Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Nghiên cứu khoa học PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG LAO ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn THIẾT kế VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.93 KB, 39 trang )

TÓM LƯỢC
Trong tình hình kinh tế hiện nay, vấn đề sử dụng lao động là rất cần thiết đặc
biệt là với nhà quản lý. Vì sử dụng hiệu quả lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng
cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Bài nghiên cứu khoa học hệ thống hóa một
số vấn đề lí luận cơ bản về lao động, các chỉ tiêu thống kê năng suất lao động gồm các
chỉ tiêu thống kê số lượng lao động, các chỉ tiêu thống kê chất lượng lao động, các chỉ
tiêu năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình sử dụng lao động trong
công ty.
Kết quả nghiên cứu tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tư vấn và
thiết kế Viettel cho thấy rằng bên cạnh những ưu điểm là tuy đội ngũ lao động có trình
độ chuyên môn cao, có nhiều lao động trình độ Đại học, Cao đẳng, người lao động yêu
nghề, trung thành với công ty nhưng vẫn còn tồn tại, những hạn chế trong sử dụng lao
động như phân công và bố trí lao động chưa phù hợp.
Vì vậy đề tài nghiên cứu khoa học tập trung nghiên cứu các vấn đề lao động và
tình hình sử dụng lao động tại công ty gồm lý thuyết chung và áp dụng cho công ty
thông qua việc phát các phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên sâu nhằm phân tích thực
trạng về tình hình sử dụng lao động, thời gian lao động, năng suất lao động,.. Qua việc
phân tích đưa ra các biên pháp và kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại
trong công ty.

1


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được bài nghiên cứu khoa học này, chúng em xin chân
thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Văn Giao trong bộ môn Thống kê- Phân tích đã giúp
chúng em hoàn thành về mặt kiến thức lí luận về lao động cũng như đi sâu vào phân
tích thực tế “tình hình sử dụng lao động trong công ty cổ phần tư vấn thiết kế Viettel”.
Do còn có hạn chế về kiến thức và thời gian nên đề tài nghiên cứu khoa học của
chúng em không tránh khỏi những thiếu xót. Chúng em rất mong nhận được sự đóng
góp của Thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu của chúng em hoàn thiện hơn.


Chúng em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Đồ thị 3.4a: Biểu hiện tốc độ phát triển về quy mô lao động định gốc
Đồ thị 3.4b: Bbiểu hiện tốc độ phát triển về quy mô lao động liên hoàn
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1 Về lí luận
+ Trong các yếu tố của quá trình sản xuất, con người là yếu tố có tính chất
quyết định nhất nên các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến vấn đề lao động, tuyển
dụng lao động, số lượng, trình độ, tay nghề, …để phù hợp lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Trong bất kì một doanh nghiệp, cơ cấu và số lượng lao động phải phù hợp với
quy mô và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy việc sử dụng lao động có

hiệu quả là một trong những điều kiện để giúp doanh nghiệp có thể khai thác triệt để
lao động và tránh gây ra tình trạng lãng phí nguồn nhân lực.
1.1.2 Về thực tiễn
+ Việt Nam ra nhập WTO mang theo những thuận lợi và thách thức nên các
doanh nghiệp cần phải biết tận dụng những gì vốn có để nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh. Việt Nam ta có lợi thế về lao động tuy nhiên doanh nghiệp Việt Nam chưa tận
dụng tốt lợi thế này gây lãng phí nguồn lao động. Vì vậy việc khai thác và sử dụng lao
động có hiệu quả là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm.
+ Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự chú trọng đến việc sử
dụng lao động và điều chỉnh số lượng, cơ cấu lao động sao cho có hiệu quả để nâng
cao chất lượng sử dụng lao động, tăng năng suất lao động, triển khai thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, tăng sản lượng.
Do vậy, nhờ các công cụ thống kê đặc biệt là thống kê lao động ta sẽ nghiên
cứu được tình hình sử dụng lao động để thấy rõ vai trò của lao động, khắc phục được
hạn chế trong quá trình sử dụng lao động, đưa ra những giải pháp sử dụng lao động có
hiệu quả cũng như việc nắm bắt và cung cấp thông tin chính xác về tình hình lao động
của doanh nghiệp từ đó đề ra các kế hoạch cho công tác quản lí là hoàn toàn cần thiết
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Thống kê lao động giúp doanh nghiệp thấy được tình hình sử dụng lao động,
qua đó có những biện pháp và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để
doanh nghiệp có một cơ cấu lao động hợp lí. Do vậy chúng em chọn đề tài “Phân tích
thống kê tình hình sử dụng lao động trong công ty cổ phần tư vấn thiết kế Viettel”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống các vấn đề chung về lao động, phương pháp thống kê sử dụng.
- Vận dụng để đánh giá thực trạng tình hình sử dụng lao động.
- Đưa ra giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
5



1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần thiết kế tư vấn
Viettel trong năm 2008 và 2009.
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế
Viettel đã giúp chúng em có cái nhìn chi tiết về lao động và tình hình sử dụng lao động
tại Công ty.
- Thông qua việc nghiên cứu đề tài chúng em đã hoàn thiện hơn về mặt kiến
thức lý luận và kỹ năng trong phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động.
- Trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu về Công ty kết hợp với kiến
thức được học, chúng em đã đưa ra một số kiến nghị cho người lao động nói riêng và
Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế Viettel nói chung để Công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hơn.
1.6 Kết cấu báo cáo nghiên cứu: gồm 4 chương cụ thể là:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH
THỐNG KÊ LAO ĐỘNG
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT
KẾ VIETTEL
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VIETTEL

6


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
LAO ĐỘNG

2.1 Những vấn đề chung về lao động
2.1.1 Khái niệm về lao động trong doanh nghiệp
- Lao động trong doanh nghiệp: Là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân
công thực hiện quá trình sản xuất, mua bán, vận chuyển, đóng góp, chọn lọc, và quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với mục đích là sản xuất ra sản
phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lao động trong danh sách của doanh nghiệp: Là những người lao động đã
được ghi tên trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử
dụng sức lao động và trả lương.
- Số lượng lao động của doanh nghiệp: Gồm tất cả những người làm việc trong
doanh nghiệp hoặc làm việc cho doanh nghiệp ngoại trừ một số trường hợp như: sinh
viên thực tập, lao động thuê mướn tạm thời trong ngày,… thì không được tính vào số
lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân loại lao động
a. Theo tính chất ổn định của lao động:
- Lao động thường xuyên lâu dài: Là số lao động được tuyển dụng làm những
công việc lâu dài, bao gồm lao động chính thức trong biên chế, lao động theo hợp
đồng dài hạn, kể cả những lao động đang trong thời gian tập sự nhưng sẽ được sử dụng
thường xuyên lâu dài.
- Lao động tạm thời, thời vụ: Là số lao động làm những việc có tính chất thời
vụ, hoặc do yêu cầu đột xuất. Số lao động hợp đồng công nhật, hoặc khoán gọn, cũng
thuộc về lao động tạm thời.
b. Theo tác dụng từng loại lao động đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là người lao động trực tiếp gắn liền với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: công nhân và những người học nghề.
- Lao động gián tiếp sản xuất: phải thông qua hệ thống tổ chức và tập thể lao
động mới tác động vào sản xuất. Lao động này có chức năng vạch ra phương hướng,
tổ chức, điều hòa phối hợp, kiểm tra hoạt động của những người sản xuất. Cụ thể:
+ Nhân viên kĩ thuật là những người tổ chức, quản lí, chỉ đạo kĩ thuật sản xuất,
kiểm tra kĩ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm.

+ Nhân viên quản lí kinh tế: là những người lãnh đạo chỉ đạo sản xuất kinh
doanh hoặc làm công tác nghiệp vụ thống kê, kế hoạch, tiền lương,..

7


+ Nhân viên quản lí hành chính: là những người làm công tác tổ chức, hành
chính, quản trị, kế toán,…
Cách phân loại này giúp tìm ra được cơ cấu hợp lí giữa các loại lao động, tạo
điều kiện tăng năng suất và sử dụng tiết kiệm lao động.
c. Theo đặc điểm sử dụng lao động:
- Lao động làm việc thực tế trong kì nghiên cứu.
- Lao động không làm việc trong kì nghiên cứu như nghỉ thiếu việc, nghỉ hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội,…
d. Theo độ tuổi:
Việc phân loại này rất quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp nắm được số lao
động sắp về hưu để tiến hành tuyển chọn lao động mới thay thế và tiến hành đào tạo,
năng cao tay nghề cho lực lượng lao động cho lực lượng lao động trẻ.
e. Theo trình độ chuyên môn:
- Trình độ công nhân: số người lao động này thường là lực lượng lao động sản
xuất trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
- Trình độ trung cấp
- Trình độ Cao đẳng, Đại học và trên Đại học: đây là số lao động được doanh
nghiệp sử dụng quản lí về tổ chức kĩ thuật.
f. Theo bậc thợ:
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp biết được trình độ và chất lượng
của người lao động để có những chính sách khuyến khích và đào tạo thích hợp người
lao động.
2.1.3 Khái niệm năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động được biểu

thị bằng mức doanh thu bình quân một lao động hay lượng lao động hao phí cho một
đơn vị doanh thu trong một thời kì nhất định.
2.2 Các chỉ tiêu thống kê sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1 Các chỉ tiêu thống kê số lượng lao động
- Số lao động đến cuối kì báo cáo: Là toàn bộ số lao động do đơn vị quản lý, sử
dụng và trả công lao động. Lao động có đến cuối kì báo cáo là chỉ tiêu thời điểm phản
ánh số lượng lao động có ở tại ngày cuối kì báo cáo (cuối quý, cuối năm), chỉ tiêu này
bao gồm số lao động thực tế đang công tác và số lao động vắng mặt trong ngày vì lý
do: nghỉ phép, ốm, đau, thai sản, …
- Số lao động bình quân trong kì báo cáo (có thể được tính bằng nhiều phương
pháp)
+ Khi có số lượng lao động đầu kì, cuối kì:
8


Trong đó:

: số lao động đầu kì nghiên cứu
: số lao động cuối kì nghiên cứu

+ Khi có số lao động tại các thời điểm:
• Khoảng cách bằng nhau:
Trong đó: : số lượng lao động có ở thời điểm i trong kì nghiên cứu (i= )
n : tổng số các thời điểm thống kê
• Khoảng cách không bằng nhau:
Trong đó:
: số lao động bình quân phản ánh quy mô lao động của doanh nghiệp trong 1 kì
: số lao động có trong ngày i của kì nghiên cứu (i= )
: số ngày của thời kì i
+ Có tất cả số lao động của các ngày trong kì:

Ngoài ra , công ty còn phải xác định số lao động tăng thêm (tuyển mới) và số
lao động giảm đi trong kỳ (sa thải, nghỉ hưu, chuyển công tác).
2.2.2 Các chỉ tiêu thống kê chất lượng lao động
- Thâm niên ngày bình quân:
Trong đó:
: mức thâm niên công tác thứ i của lao động (i= )
: số lao động có mức thâm niên
: tổng lao động tham gia có tính thâm niên trong nghề
Thâm niên nghề có thể tính cho bộ phận làm công ăn lương. Thâm niên nghề
bình quân của từng bộ phận lao động tăng lên phản ánh trình độ chuyên môn và trình
độ thành thạo tăng lên nhưng đồng thời tuổi đời của lao động cũng tăng lên. Vì vậy chỉ
tiêu chỉ có hiệu quả quan sát ở một giới hạn nhất định.
- Bậc thợ bình quân ():
Trong đó:
: bậc thợ thứ i (i=)
: số lao động ứng với bậc i
: tổng số lao động tham gia tính bậc thợ bình quân
9


Bậc thợ có thể tính cho một tổ lao động, một phân xưởng, mật ngành thợ của
công nhân sản xuất. Chỉ tiêu cũng có thể áp dụng tính cho các bộ phận lao động quản
lý, lao động kỹ thuật,… thuộc lực lượng lao động làm công ăn lương của công ty. Bậc
thợ bình quân phản ánh trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề của lao động tại
thời điểm nghiên cứu.
2.2.3 Các chỉ tiêu thống kê thời gian lao động
- Số ngày làm việc thực tế bình quân 1 lao động ():
Trong đó:
NN: Tổng số ngày làm việc thực tế
NN = số ngày làm việc thực tế số lao động bình quân

NN = tổng số ngày làm việc theo chế độ lao động và làm thêm ngoài chế độ lao động
: số lao động bình quân trong kì nghiên cứu
- Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế (:
Trong đó:
NN : tổng số ngày làm việc thực tế
GN : tổng số giờ làm việc thực tế
2.2.4 Các chỉ tiêu thống kê năng suất lao động:
Trong đó: M : kết quả sản xuất kinh doanh

w

T : số lao động hao phí để tạo ra M
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp
2.3.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
- Chính trị và pháp luật: Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội cũng là
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Kỹ thuật và công nghệ: Yếu tố kỹ thuật và công nghệ là một trong những yếu
tố ảnh hưởng tới năng suất lao động và quy mô, cơ cấu, chất lượng lao động.
- Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế bao gồm: sự tăng trưởng kinh tế, sự
thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm
phát, thất nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khách hàng: Khách hàng là người ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà công ty kinh doanh
các mặt hàng phù hợp với chất lượng đảm bảo qua đó điều phối đội ngũ lao động cho
phù hợp.
10


- Các đối thủ cạnh tranh: Đây là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến

doanh nghiệp. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường các công ty doanh nghiệp luôn
lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực tốt. trình độ cao. Đó là nguồn lực
giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác.
2.3.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp
- Văn hóa doanh nghiệp: Những doanh nghiệp có nền văn hóa phát triển cao sẽ
có không khí làm việc say mê đề cao sự sáng tạo, chủ động và trung thành. Ngược lại,
những doanh nghiệp có nền văn hóa thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quan, thờ ơ, vô
trách nhiệm và bất lực hóa đội ngũ lao động của doanh nghiệp (hiệu quả sử dụng lao
động thấp kém).
- Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp: Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, tuyển dụng thêm lao
động, quy mô lao động được mở rộng. Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lợi
nhuận thấp buộc doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô (tức là số lao động, cơ cấu lao
động thay đổi).
- Chế độ tiền lương, tiền thưởng: Mức lương, thưởng thỏa đáng sẽ kích thích
người lao động. Ngược lại, sẽ làm cho người lao động chán nản với công việc, làm
năng suất lao động thấp, thậm chí người lao động có tay nghề, trình độ cao có xu
hướng rời bỏ công ty.
- Người lao động: Chất lượng, trình độ chuyên môn và ý thức người lao động
đóng góp không nhỏ vào việc sử dụng hiệu quả lao động. Chính vì thế mà hiện nay các
doanh nghiệp rất coi trọng việc tuyển dụng, lựa chọn người lao động có trình độ và
khả năng đáp ứng được yêu cầu của công việc.
2.4 Tổng quan khách thể của những công trình nghiên cứu năm trước
Lao động đang là thách thức không chỉ đối với doanh nghiệp mà cả nền kinh tế
Việt Nam trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Lao động và năng suất lao động là
yếu tố tạo nên sức mạnh trong cạnh tranh, nhưng lại là điểm yếu của doanh nghiệp
Việt Nam. Chính vì thế, đánh giá tình hình sử dụng lao động và đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, nên đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về lao động với mục đích đưa ra những giải pháp khắc phục

mặt tồn tại trong quản lý và sử dụng lao động. Trong số những đề tài nghiên cứu đó,
có những đề tài nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ thống kê kinh tế: thông qua các
phương pháp thống kê để phân tích tình hình sử dụng lao động, từ đó đánh giá tìm ra
những mặt hạn chế, đưa ra những đề xuất khắc phục nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng
lao động có nhiều quả hơn.
Qua tìm đọc một số luận văn nghiên cứu thống kê tình hình phân tích sử dụng
lao động, chúng em nhận thấy những đề tài nghiên cứu này phần lớn chủ yếu nghiên
cứu tại các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất. Các luận văn đều có
nội dung nghiên cứu gồm ba phần lớn: Những vấn đề chung về lao động, vận dụng
một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng lao đông, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phần vận dụng phương pháp thống kê
11


phân tích tình hình sử dụng lao động gồm: phân tích quy mô, cơ cấu lao đông; phân
tích chất lượng lao động; phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động; phân tích
thống kê năng suất lao động; phân tích tổng hợp tình hình sử dụng lao động và tiền
lương; từ đó đưa ra các đánh giá, nhận xét những ưu điểm, hạn chế và từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty mà đề tài đó nghiên
cứu. Nhưng mỗi luận văn có cách nhận xét và đánh giá khác nhau tùy thuộc vào lĩnh
vực kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Chính vì
thế mỗi đề tài nghiên cứu lại đưa ra các giải pháp khác nhau. Chúng em nhận thấy sinh
viên khóa trên có những điều đạt được và chưa đạt được như sau:
● Sinh viên: Phạm Thị Hằng- K44D6- Đại học Thương Mại
- Kết quả đạt được:
+ Luận văn đã nêu gần như đầy đủ lí thuyết cơ bản phục vụ cho việc thống kế
tình hình sử dụng lao động như: những vấn đề chung về lao động, xác định được hệ
thống chỉ tiêu phục vụ cho phân tích và các phương pháp phục vụ cho việc phân tích
như phương pháp số tuyệt đối, số trung bình,…
+ Luận văn phân tích ngắn gọn, xúc tích các vấn đề liên quan đến đề tài: phân

tích số lượng lao động, năng suất lao động, thu nhập người lao động,… Từ đó đưa các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty xây dựng cấp thoát
nước và hạ tầng kĩ thuật.
+ Phần phân tích có bảng biểu và biểu đồ theo dõi chi tiết lao động qua các
năm.
- Vấn đề đặt ra: Chưa đưa ra một số kiến nghị về phía người lao động để giúp người
lao động tự hoàn thiện mình để hoàn thành tốt công việc được giao.
● Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết- K44D2- Đại học Thương Mại
- Kết quả đạt được:
+ Luận văn đã nêu được đầy đủ phần lí thuyết chung về lao động, hệ thống các
chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng lao động và ý nghĩa các chỉ tiêu đó. Đồng thời
nêu ra các biện pháp áp dụng riêng cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Lâm
Việt.
+ Luận văn đã kết hợp hai chỉ tiêu trong phần phân tích tình hình sử dụng lao
động và thời gian lao động để có cái nhìn tổng quát, chính xác hơn.
- Vấn đề đặt ra:
+ Luận văn đã chưa có phần phân tích bảng biểu và biểu đồ theo dõi chi tiết lao
động qua các năm nên chưa có sự so sánh giữa các năm khỉến người đọc khó nắm bắt
một cách tổng quát
+ Chưa có đánh giá tổng quát hoạt động của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Lâm Việt nên khó theo dõi tình hình hoạt động của công ty.
12


2.5 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
- Phân tích quy mô lao động.
- Phân tích chất lượng lao động.: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn.
- Phân tích thống kê năng suất lao động.
+ Phân tích khái quát về năng suất lao động.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của năng suất lao động.

+ Phân tích các nhân tố về sử dụng lao động ảnh hưởng tới kết quả sản xuất
kinh doanh.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ
VIETTEL
3.1 Một số phương pháp thu thập dữ liệu và thống kê phân tích tình hình sử dụng
lao động tại doanh nghiệp
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thống kê qua báo cáo thống kê định kì: là thu thập thông tin
dựa trên các báo cáo thống kê định kì của doanh nghiệp.
- Thu thập dữ liệu thông qua điều tra chọn mẫu: là tiến hành thu thập tài liệu
trên một số đơn vị được chọn ra từ tổng thể chung.
3.1.2 Phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp
- Số tuyệt đối: Là biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng hoặc quá trình
kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.

13


- Số tương đối: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê
cùng loại nhưng khác nhau về thời gian hoặc không gian, hoặc giữa hai chỉ tiêu khác
loại nhưng có quan hệ với nhau.
- Số bình quân: Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình của một tổng thể gồm
nhiều đơn vị cùng loại được xác định theo một tiêu thức nào đó.
- Phương pháp phân tổ: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu
thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứa thành các tổ
hoặc các tiểu tổ có tính chất khác nhau.
- Phương pháp chỉ số: Chỉ số là một số tương đối được biểu hiện bằng lần hoặc

phần trăm tính được bằng cách so sánh mức độ cảu hiện tượng nghiên cứu. Dùng để
phân tích mối liên hệ phụ thuộc, xác định mức độ biến động trong thời gian và không
gian, mức độ hoàn thành kế hoạch.
- Phương pháp dãy số thời gian: Là phương pháp tìm quy luật trong thời gian.
Phương pháp này cho phép tìm quy luật về xu thế, quy luật thời vụ, xác định mức độ
biến động và dự báo thống kê ngắn hạn.
- Phương pháp đồ thị: Là phương pháp trình bày và phân tích các tài liệu thống
kê bằng các biểu đồ, đồ thị và hình vẽ thống kê.
3.2 Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn thiết kế viettel và ảnh hưởng của các
nhân tố môi trường đến tình hình sử dụng lao động
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn thiết kế viettel
3.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Viettel
Tên giao dịch quốc tế: Viettel consultant and design J.S.C.
Trụ sở chính: Số 1 Giang Văn Minh, phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành
phố Hà Nội.
Công ty là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty viễn thông quân đội, (nay
là Tập đoàn viễn thông Quân đội). Công ty có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp
luật hiện hành của Việt Nam. Công ty được thành lập theo Quyết định số 12/2006/QĐBQP của Bộ Quốc Phòng. Ngày 23/6/2010 Công ty thay đổi loại hình kinh doanh
chuyển sang Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Viettel.
3.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Hàng năm trên cơ sở kế hoạch Tổng công ty giao, Công ty xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho phù hợp với năng lực thực tế và phải chịu trách nhiệm trước
Tổng công ty về kế hoạch đã được phê duyệt. Song song với việc thực hiện kế hoạch
thường xuyên, Công ty cũng luôn luôn nhận và thực hiện các kế hoạch đột xuất do
Tổng công ty điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh chung
của Tổng công ty và Công ty.
14



Bên cạnh việc thực hiện các công việc đối tác truyền thống là Tổng công ty và
Công ty cũng luôn tìm kiếm thêm các đối tác khác trong và ngoài Công ty.
3.2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Nội dung hoạt động của Công ty là tư vấn thiết kế các công trình dân dụng và
công nghiệp bao gồm:
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của đất, đá nền móng các công trình
dân dụng và công nghiệp.
- Thẩm tra dự án đầu tư, thiết kế và dự toán xây dựng công trình (trong lĩnh vực
Công ty có chứng chỉ).
- Thiết kế công trình thông tin, Bưu chính viễn thông.
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế kiến trúc công trình.
- Thiết kế công trình đường bộ.
3.2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình : Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Viettel
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban Kiểm soát

Giám đốc
Phó giám đốc

Phó giám đốc

PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP

PHÒNG TÀI CHÍNHP.THIẾT KẾ VIỄN THÔNG
P. THIẾT KÊ XÂY DỰNG

ĐẠI DIỆN PHÍA

Hoạt động của các bộ phận phòng ban
Hội đồng quản trị.
15


Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc
chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền
hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan tới mục đích và quyền lợi của Công ty, phù hợp với pháp luật Việt Nam (trừ
những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông),
Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát có ba thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên
môn kế toán. Ban kiểm soát có nhiệm vụ thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát
các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các phòng ban thành
viên công ty ở các mặt. Các kiểm soát viên tự bầu ra một người làm trưởng ban kiểm
soát.
Ban giám đốc
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc thực hiện các kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại
hội đồng cổ đông thông qua. Giám đốc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính
và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doan thường nhật của
Công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất.
Phó giám đốc
Phó giám đốc công ty đóng vai trò tư vấn giúp việc cho giám đốc. Kiểm tra giám
sát các hoạt động của các phòng ban đồng thời thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc

giao.
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Là bộ phận trực thuộc Công ty có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc Công
ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Công ty. Lên kế
hoạch kinh doanh tháng, quý, năm. Giúp Ban giám đốc công tác tổ chức lao động, xác
định đúng quỹ lương trong kỳ, đảm bảo lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời chịu trách nhiệm về công tác hành chính, văn thư của công ty.
Phòng thiết kế công trình xây dựng
Là bộ phận tham mưu giúp Ban giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo hướng dẫn,
kiểm tra giám sát các hoạt động chuyện môn về khảo sát, thiết kế các công trình xây
dựng. Thừa lệnh của giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất và thiết kế
các công trình xây dựng. Chịu trách nhiệm trực tiếp về các sản phẩm thiết kế của
mình. Phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban khác trong công ty cùng thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng Thiết kế công trình viễn thông
Là phòng tham mưu giúp ban giám đốc quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các hoạt động chuyên môn về tư vấn khảo sát, thiết kế các công trình viễn thông
và tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất thiết kế công trình viễn thông. Phòng chịu
16


trách nhiệm trực tiếp về các sản phẩm thiết kế của mình. Phối hợp chặt chẽ với các phòng,
ban khác trong công ty cùng thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính
Là phòng tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tài chính của Công ty và tổ
chức quản lý mọi mặt hoạt động về tài chính của công ty đồng thời đôn đốc thực hiện
các hoạt động tài chính của công ty. Xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính, hạch toán
kế toán theo đúng quy định pháp lý. Thực hiện các chế độ báo cáo tài chính với các cơ
quan quản lý nhà nước, Hội đồng quản trị, phòng Tài chính Tập đoàn và Ban giám
đốc.

Văn phòng đại diện phía Nam
Tham mưu giúp ban giám đốc công ty quản lý chuyên môn về tư vấn, khảo sát
thiết kế công trình xây dựng và công trình viễn thông tại phía Nam, Lào, Campuchia.
Đồng thời thừa lệnh Ban giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh về thiết kế công trình xây dựng và viễn thông tại phía Nam, Lào và Campuchia
theo đúng kế hoạch.
3.2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm
Bảng 3.2:Tóm tắt các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm
toán
(đơn vị: triệu đồng)
Danh mục

Năm 2006

Năm 2007

9 tháng đầu năm
2008

Tổng tài sản

5.798.849.036

7.340.644.765

15.925.059.701

Doanh thu

539.826.417


2.932.578.501

12.003.648.088

Lợi nhuận trước
thuế

82.427.643

530.113.730

1.916.028.109

Lợi nhuận sau thuế

59.347.903

381.681.886

1.379.540.239

3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến tình hình sử dụng lao động của
công ty cổ phần tư vấn thiết kế viettel
3.2.2.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều hoạt động theo quy luật của
thị trường vì thế công ty cổ phần tư vấn thiết kế Viettel cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Việt Nam đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp,
chính vì vậy Nhà nước ta đã có nhiều chính sách xây dựng và mở rộng cơ sở hạ tầng
như các công trình đường bộ, công trình dân dụng và công nghiệp, công trình thông

tin, bưu chính viễn thông,... tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển. Cụ thể: năm
17


2008 công ty đã tiếp nhận thêm 6 lao động so với năm 2007, năm 2009 công ty đã tiếp
nhận thêm 2 lao động so với năm 2008.
Quá trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới đã tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các thành quả của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác, hợp đồng chuyển giao công
nghệ với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được không chỉ các công
nghệ sản xuất mà còn cả những kinh nghiệm quản lý hiện đại. Là công ty hoạt động
trong lĩnh vực chính là tư vấn thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp nên
công ty cần có những lao động có trình độ chuyên môn cao. Cụ thể: Năm 2009 số lao
động có trình độ chuyên môn trên Đại học tăng 1 người, trình độ Đại học tăng 1 người,
trình độ Cao đẳng tăng 1 người.
Khi Việt Nam gia nhập WTO đã thu hút được 1 lực lượng lớn các nhà đầu tư
nước ngoài để hợp tác vào tạo uy tín với đối tác đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ
lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cao để đảm bảo tiến độ thi công cũng như
chất lượng công trình.
Ngày nay, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty
phải tăng năng suất lao động, xây dựng thương hiệu trên thị trường. Do đó công ty đã
phải lựa chọn, tuyển dụng những lao động có năng lực, trình độ, tay nghề cao. Đó là
nguồn lực giúp công ty cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường.
3.2.2.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp
Người lao động (chất lượng, trình độ chuyên môn của người lao động) tại công
ty cổ phần tư vấn thiết kế Viettel khá tốt. Đồng thời lại có một đội ngũ lao động trẻ có
sức sáng tạo, ham học hỏi nên nếu công ty có giải pháp và kế hoạch đúng đắn trong
việc sử dụng người lao động thì năng suất lao động sẽ được nâng cao.
Chế độ tiền lương, tiền thưởng: Chế độ lương thưởng của công ty phù hợp đã
đáp ứng được nhu cầu của người lao động nên phát huy được khả năng tiềm tàng của

người lao động.
Văn hoá doanh nghiệp: Công ty đã chú trọng việc xây dựng văn hoá doanh
nghiệp, môi trường làm việc chuyên nghiệp, đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động được quan tâm đã tạo cho người lao động có ý thức, tinh thần, trách nhiệm cao
công việc.
3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm về tình hình sử dụng lao động của công ty cổ
phần tư vấn thiết kế Viettel
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả điều tra
Câu hỏi

Kết quả tổng hợp
Số phiếu

Tỷ lệ %
18


Câu 1: Ông (bà) có được
làm đúng ngành nghề được
đào tạo không?
□ Có

9/10

□ Không

1/10

Câu 2: Ông (bà) có được
sắp xếp phù hợp với trình

độ chuyên môn không?
□ Có

10/10

□ Không

0/10

Câu 3: Lí do ông (bà) đến
làm việc cho công ty là gì?
□ Do lương cao

7/10

□ Do công việc ổn định

6/10

□ Do môi trường làm việc
tốt

5/10

□ Do chế độ đãi ngộ tốt

6/10

Câu 4: Ông (bà) cảm thấy
tiển lương mình nhận có

xứng đáng với công sức
mình bỏ ra hay không?
□ Hoàn toàn xứng đáng

7/10

□ Chấp nhận được

3/10

□ Không xứng đáng

0/10

Câu 5: Ông (bà) cảm thấy
tiền lương và đãi ngộ của
công ty đối với nhân viên
đã thỏa đáng chưa?
6/10
□ Thỏa đáng

4/10

□ Bình thường

0/10

□ Chưa thỏa đáng
Câu 6: Công ty có tạo cơ
19



hội cho ông (bà) thăng tiến
trong công việc không?
□ Có

10/10

□ Không

0/10

Câu 7: Theo ông (bà) năng
suất lao động tại công ty?
□ Cao

3/10

□ Bình thường

7/10

□ Thấp
Câu 8: Treo ông (bà) số
lượng, cơ cấu lao động đã
phù hợp với quy mô và
tình hình hoạt động của
cồn ty hay chưa?
□ Phù hợp
□ Chưa phù hợp


8/10
2/10

Câu 9: Ông (bà) đánh giá
mối quan hệ giữa các nhân
viên trong công ty như thế
nào?
□ Vui vẻ, hòa đồng, quan
tâm lẫn nhau
□ Xã giao, nhạt nhẽo

7/10
3/10

□ Quan hệ rời rạc

20


Câu 10: Những vấn đề
theo ông (bà) còn tồn tại
trong công ty liên quan đến
người lao động cần phải
giải quyết:
□ Trình độ của công nhân
còn thấp

2/10


□ Kỉ luật lao động chưa
cao

1/10

□Tăng lương, giảm giờ làm
cho người lao động

6/10
2/10

□ Bố trí, phân công lao
động hợp lí với trình độ

3/10

□Vấn đề khác

3.4 Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng lao động của
công ty cổ phần tư vấn thiết kế viettel
3.4.1 Thống kê phân tích quy mô, cơ cấu lao động
3.4.1.1 Thống kê phân tích quy mô lao động
Bảng 3.4a: Số lượng lao động bình quân ()
Năm

Số lao động bình quân (người)

2007

50


2008

56

2009

58
Bảng : Phân tích thống kê số lượng lao động:

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Số lượng lao động
bình quân (người)

50

56

58

_

6


2

Lượng tăng giảm
tuyệt đối liên hoàn

21


(người)

Tốc độ phát triển
liên hoàn (%)

_

112

103,6

Tốc độ phát triển
định gốc (%)

100

112

116

Tốc độ tăng, giảm

liên hoàn (%)

_

12

3,6

Tốc độ tăng, giảm
định gốc (%)

0

12

16

100
Nhận xét:
Lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình:

Tốc độ tăng giảm trung bình:

Qua bảng trên ta thấy:
Nhìn chung số lượng lao động của công ty qua ba năm biến động không nhiều:
lượng tăng, giảm tuyệt đối trung bình là 4 người, tốc độ tăng, giảm trung bình đạt 1,05
lần.
Số lượng lao động của công ty năm 2008 là 56 người, tăng 6 người so vơi năm
2007, tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc đều đạt 112% tương ứng
tốc độ tăng liên hoàn, tốc độ tăng định gốc là 12%.

Số lượng lao động của công ty năm 2009 là 58 người, tăng 2 người so với năm
2008, tốc độ phát triển liên hoàn đạt 103,6% tương ứng tốc độ tăng liên hoàn là 3,6%,
tốc độ phát triển định gốc đạt 116% tương ứng tốc độ tăng định gốc là 16%.
Đồ thị 3.4a: Biểu hiện tốc độ phát triển về quy mô lao động định gốc

22


Đồ thị 3.4b: Biểu hiện tốc độ phát triển về quy mô lao động liên hoàn

3.4.1.2 Thống kê phân tích cơ cấu lao động
Bảng 3.4b: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
STT

Độ tuổi

1

Năm 2008

Năm 2009

Số người

Tỉ trọng (%)

Số người

Tỉ trọng (%)


Dưới 30 tuổi

38

67,86

40

68,96

2

Từ 30 đến 40 tuổi

10

17,86

11

18,96

3

Trên 40 tuổi

8

14,28


7

12,08

56

100

58

100

Tổng

Bảng : Phân tích cơ cấu lao động theo độ tuổi

STT

Độ tuổi

Năm 2008

Năm 2009

So sánh

Số
người

Tỷ

trọng
(%)

Số
người

Tỷ
trọng
(%)

Số
người

Tỷ
trọng
(%)

Tỷ lệ
(%)

1

2

3

4

5


6

7 =5-3

8=6-4

9=7:3

1

Dưới 30 tuổi

38

67,86

40

68,96

+2

+1,1

+5,26

2

Từ 30 đến 40
tuổi


10

17,86

11

18,96

+1

+1,1

+10

3

Trên 40 tuổi

8

14,28

7

12,08

-1

-2,2


-12,5

Tổng

56

100

58

100

+2

0

3,57

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Nhận xét: Theo bảng 4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi ta thấy rằng.
23


Số lượng lao động dưới 30 tuổi năm 2009 là 40 người, tăng 2 người làm cho tỷ
lệ lao động tăng 5,26% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 68,96% tăng 1,1% so với
năm 2008.
Số lượng lao động từ 30 tuổi đến 40 tuổi năm 2009 là 11 người, tăng 1 người
làm cho tỷ lệ lao động tăng 10% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 18,96% tăng 1,1%

so với năm 2008.
Số lượng lao động trên 40 tuổi năm 2009 là 7 người, giảm 1 người làm cho tỷ lệ
lao động giảm 12,5% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 12,08% giảm 2,2% so với năm
2008.
Lao động trong độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm số lượng và tỷ trọng cao nhất. Đây
là lực lượng nòng cốt của công ty, là những lao động trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm
nhưng có sức sáng tạo, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi.
Lao động từ 30 tuổi đến 40 tuổi chiếm tỷ trọng lớn thứ hai, đây là lao động có
tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm.
Lao động trên 40 tuổi chiếm tỷ trọng ít nhất, đây là lao động có tầm nhìn rộng,
khả năng quản lý tốt.
3.4.2 Thống kê phân tích chất lượng lao động
Bảng 3.4c : Chất lượng lao động theo trình độ chuyên môn
Năm 2008
STT

Chỉ tiêu

1

Năm 2009

Số người

Tỉ trọng (%)

Số
người

Tỉ trọng (%)


Trên Đại học

1

1,78

2

3,45

2

Đại học

42

75

43

74,14

3

Cao đẳng

8

14,29


9

15,51

4

Trung cấp

3

5,36

2

3,45

5

Sơ cấp

2

3,57

2

3,45

56


100

58

100

Tổng

Bảng : Phân tích chất lượng lao động theo trình độ chuyên môn

STT

Chỉ
tiêu

Năm 2008
Số

Tỷ

Năm 2009
Số

Tỷ

So sánh
Số

Tỷ


Tỷ lệ
24


người

trọng
(%)

người

trọng
(%)

người

trọng
(%)

(%)

1

2

3

4


5

6

7=5-3

8=6-4

9=7:3

1

Trên
đại học

1

1,78

2

3,45

+1

+1,67

+100

2


Đại
học

42

75

43

74,14

+1

-0,86

+2,38

3

Cao
đẳng

8

14,29

9

15,51


+1

+1,22

+12,5

4

Trung
cấp

3

5,36

2

3,45

-1

-1,91

-33,33

5

Sơ cấp


2

3,57

2

3,45

0

-0,12

0

56

100

58

100

+2

0

+3,57

Nhận xét:
Theo bảng 6: Qua hai năm 2008 và năm 2009 ta thấy trình độ lao động trong

công ty có nhiều biến động.
Số lao động trên Đại học năm 2009 là 2 người, tăng 1 người làm cho tỷ lệ lao
động tăng 100% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 3,45% tăng 1,67% so với năm 2008.
Số lao động Đại học năm 2009 là 43 người, tăng 1 người làm cho tỷ lệ lao động
tăng 2,38% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 74,14% giảm 0,86% so với năm 2008.
Số lao động Cao đẳng năm 2009 là 9 người, tăng 1 người làm cho tỷ lệ lao
động tăng 12,5% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 15,51% tăng 1,22% so với năm
2008.
Số lao động Trung cấp năm 2009 là 2 người, giảm 1 người làm cho tỷ lệ lao
động giảm 33,33% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 3,45% giảm 1,91% so với năm
2008.
Số lao động Sơ cấp năm 2009 là 2 người chiếm tỷ trọng 3,45% giảm 0,12% so
với năm 2008.
Nhìn chung ta thấy số lượng lao động có nhiều biến động: Trình độ trên đại
học, đại học, cao đẳng có số lao động đều tăng. Điều này cho thấy công ty đã chú
trọng đến chất lượng lao động.

25


×