Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

thực trạng công tác dự báo trong quản trị sản xuất tại công ty CP gỗ phượng an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.67 KB, 28 trang )

SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Đỗ Thị Như
Ngày sinh: 28/03/1994
Lớp : K9 – QTKDCNB
Khoa: Quản trị kinh doanh
Trường: Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh
Địa điểm thực tập: Công ty CP gỗ Phượng Anh
Thời gian thực tập: Từ : 20/4/2015
Đến : 20/5/2015
1.Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
2.Về nội dung báo cáo được giao:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
3.Đánh giá chung của công ty ( Tốt – khá - trung bình)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Thái Nguyên, ngày…..tháng……năm 2015
Xác nhận của cơ sở thực tế

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Họ và tên sinh viên : ĐỖ THỊ NHƯ
Địa điểm thực tế : Công Ty Cổ Phần Gỗ PHƯỢNG ANH
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
• Mức độ liên hệ với giáo viên:
1


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

……………………………………………………………….………………
• Thời gian thực tập và quan hệ cơ sơ:
………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….
..............
• Tiến độ thực hiện:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
2. NỘI DUNG BÁO CÁO:
• Thực hiện các nội dung thực tập:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
• Thu thập và xử lý số liệu:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
• Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
6. ĐIỂM:……………..
7. CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO: (tốt- khá- trung bình):
………………………………………………………………………………
Thái Nguyên, ngày…..tháng….năm 2015
Giáo viên hướng dẫn

2


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

3


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ.......................................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................8
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ PHƯỢNG ANH..................9
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty...............................................................9
1.1.1 Tên, địa chỉ doanh nghiệp............................................................................................9
1.1.2 Quá trình thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển...........................9
1.1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp...............................................................................9
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty............................................................................10
1.2.1. Chức năng..................................................................................................................10
1.2.2. Nhiệm vụ..................................................................................................................10
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.................................................................11
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.............................................................................11
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận............................................................................13
1.4. Quy trình sản xuất gỗ của Công ty...............................................................................14
Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất gỗ của công ty.....................................................................14
1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Phượng Anh . .15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA...............................15
CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ PHƯỢNG ANH......................................................................15
2.1.Thực trạng hoạt động marketing của công ty CP gỗ Phượng Anh..............................15
2.1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty:........................................................15
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.................................18
2.1.2 Hoạt động Marketing-mix của công ty.....................................................................20
2.2. Những thành tựu đạt được , hạn chế và nguyên nhân.................................................23
2.1.2. Thành tựu đạt được....................................................................................................23
2.2.2. Hạn chế .....................................................................................................................23
2.2.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế........................................................................23
CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................24
3.1. Đánh giá chung về hoạt động marketing của công ty CP gỗ Phượng Anh................24

3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế .........................................................24
3.2.1 Nâng cao hiệu quả giới thiệu sản phẩm đến khách hàng..........................................24
4


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên...........................................................25
3.2.3. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.............................................................25
3.2.4. chính sách về giá sản phẩm.......................................................................................25
3.2.5. phân phối và điểm bán..............................................................................................25
3.2.6. Tăng cường xúc tiến hỗn hợp....................................................................................26
KẾT LUẬN.........................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................28

5


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

1

TT


NỘI DUNG
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP

11

2
3
4

Gỗ Phượng Anh
Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất gỗ của công ty
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (2012-2014)
Sơ đồ 3.1 kênh phân phối của công ty

15
14
24

6


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Th.s : thạc sĩ
CP : cổ phần
GĐ: giám đốc
PGĐ: phó giám đốc
SX: sản xuất

KD: kinh doanh
KH: kế hoạch
HĐ: hội đồng
Tr.đ: triệu đồng
GDP: tổng sản phẩm quốc nội
USD: đồng đô la
TS: tiến sĩ
GS: giáo sư

7


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ
LỜI MỞ ĐẦU

Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển nhằm bắt kịp
xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, vì vậy việc học tập đi đôi với
thực hành là một biện pháp hiệu quả đúng đắn đã và đang được áp dụng tại các trường
đại học tại Việt Nam, không những chỉ trong các ngành kỹ thuật mà cả trong các ngành
kinh tế xã hội khác. Đối với sinh viên các nghành kinh tế thì việc tổ chức các đợt thực tập
tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp... là một việc cần thiết giúp sinh viên tiếp cận, tìm
hiểu và làm quen với môi trường làm việc thực tế từ đó vận dụng các kiến thức đã học
tập được ở nhà trường vào điều kiện làm việc thực tế một cách linh hoạt sáng tạo. Đồng
thời đây cũng là cơ hội giúp nhà trường nhìn nhận đánh giá được đúng, khách quan hiệu
quả đào tạo của mình cũng như đánh giá được trình độ, khả năng tiếp thu, học lực của
mỗi sinh viên.
Sau ba năm học tập, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo bộ môn trong nhà
trường đã giúp em trang bị cho mình được những kiến thức cơ bản nhất về hoạt động

kinh doanh và vai trò của nó để có thể tồn tại và phát triển trong thời buổi nền kinh tế thị
trường đầy cạnh tranh hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần gỗ Phượng Anh từ ngày 20/04/2015 đến ngày
20/05/2015 , dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của giám đốc, các nhân viên tại công ty và đặc
biệt là dưới sự dẫn dắt, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn của ThS.Nguyễn Thị
Thu Hà đã giúp em có cái nhìn thực tế nhất về hoạt động quản trị sản xuất nói chung
cũng như hoạt động của công ty nhằm phát triển và tăng sức cạnh tranh cho công ty trong
thời buổi kinh tế thị trường hiện nay.
Thực tế cho thấy đây là một đơn vị kinh doanh gỗ và nọi thất giá đình,gia công mỹ
nghệ,lắp đặt công trình phục vụ trên khu vực địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh thuộc
khu vực phía Bắc. Mặc dù mới thành lập từ năm 2006 nhưng công ty đã bước đầu thu
được những thành công đáng kể. Từ thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài "thực trạng công
tác dự báo trong quản trị sản xuất tại công ty CP Gỗ Phượng Anh” làm đề tài báo cáo của
mình.

8


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ PHƯỢNG ANH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Tên, địa chỉ doanh nghiệp
- Tên đơn vị: Công ty CP gỗ Phượng Anh
- Địa chỉ: Tổ 3, Phường Tân Thành, Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: :

- ngày cấp:


- Mã số thuế: 4600393712
- Điện thoại: 02803845346
- Ngành nghề kinh doanh: đồ gỗ nội thất gia đình, thủ công mỹ nghệ, lắp đặt công
trình
1.1.2 Quá trình thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
- Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Phượng Anh tiền thân là một cơ sở sản xuất chế biến gỗ
tại địa phương chuyên sản xuất gỗ gia công lắp đặt các công trình nhà ở, trường học.
Buổi đầu cơ sở chỉ có 9 công nhân có tay nghề và 4 thợ phụ chuyên đánh giấy giáp và
pha chế gỗ.
- Cơ sở đã ngày càng nhận được thêm nhiều đơn đặt hàng có quy mô lớn đòi hỏi cơ
sở phải có một khối lượng công nhân lớn và nhà máy chế biến phục vụ việc sản xuất mới
đảm bảo tiến độ về khối lượng và chất lượng. Qua nghiên cứu cơ sở nhận thấy khả năng
lớn mạnh của thị trường xuất khẩu gỗ vì vậy đã quyết định mở rộng sản xuất và chuyển
đổi loại hính sang công ty cổ phần cung với số vốn ban đầu của các cổ đông là 4 tỷ.
- Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân
hàng. Trụ sở chính đặt tại Tổ 3, Phường Tân Thành, Thành phố Thái Nguyên, Thái
Nguyên.
- Từ ngày thành lập đến nay quá trình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển,
sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng được nâng cao, được khách hàng
công nhận. Khi mới hoạt động công ty có 9 công nhân có tay nghề và 4 thợ phụ chuyên
đánh giấy giáp và pha chế gỗ sau đó đã tuyển thêm 20 công nhân có tay nghề, giám đốc
mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất.
1.1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp
- Ngày đầu thành lập công ty có vốn điều lệ 4 tỷ đồng. Hiện nay tổng tài sản của
công ty đã tăng lên 79,315 tỷ đồng.
Trong đó + tài sản ngắn hạn: 71,5 tỷ đồng
9



SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

+ tài sản dài hạn: 7,815 tỷ đồng
- Khi mới thành lập công ty chỉ có 33 công nhân lao động chính và chủ yếu thuê lao
động thời vụ. Nhưng hiện nay sau 9 năm phát triển công ty đã có 340 cán bộ công nhân
viên và quy mô tương đối lớn.
- Khi mới thành lập công ty có 1 cơ sở sản xuất nhỏ sau đó phát triển thành 2 xí
nghiệp năm 2007. Hiện nay công ty có 340 cán bộ công nhân viên và 6 cơ sở sản xuất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với ttổng quy mô lên tới 25 ha. Giá trị đầu tư máy móc
thiết bị: 1,7triệu USD, nhà xưởng: 2,5 triệu USD. Diệ tích nhà xưởng chiếm 70% diện
tích.
- Các mặt hàng kinh doanh của công ty hiện nay là: chế biến và xuất khẩu gỗ trong
và ngoài trời với công suất 97 container một tháng.
- Cùng với sự nỗ lực của mỗi người công ty đã đạt được rất nhiều danh hiệu:
“Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín”, “Doanh nghiệp hội nhập và phát triển”,…
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
- Hoạt động sản xuất kinh doanh theo các lĩnh vực kinh doanh mà công ty đã
đăng kí trong giấy đăng kí kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận
- Tư vấn sản phẩn đồ gỗ mỹ nghệ, lắp đặt thiết bị cho công trình kiến trúc, nhà ở,
trường học, bệnh viện, trạm y tế, trụ sở ủy ban……
- Kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm
1.2.2. Nhiệm vụ
- Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường, công ty phải có nghĩa vụ:
- Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng pháp luật và quy định của nhà nước.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Quản lý đội ngủ cán bộ, công nhân viên, phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo

đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện nghiêm chỉnh về bảo vệ môi trường, an toàn về lao động.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Để cạnh tranh và phát triển trên thị trường trong điều kiện mới, ban lãnh đạo
công ty phải đề cao công tác tìm kiếm thị trường, phân tích đánh giá thị trường để từ đó
điều chỉnh, từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ lao động và phương thức tổ
chức quản lý kinh doanh để đạt hiệu quả cao phù hợp với bối cảnh thị trường hiện tại,
đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và của khách hàng.
10


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

- Đồng thời nghiên cứu và sáng tạo các loại mẫu mã hàng hoá, nâng cao chất
lượng sản phẩm và áp dụng chính sách giá cả hợp lý để ngày càng nâng cao uy tín với
khách hàng.
- Công ty hải bảo tồn và phát triễn nguồn vốn nhằm tạo hiệu quả cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

11


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ


Sơ đồ 1.1 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Đại hội cổ đông
Hội đồng quản
trị

Ban kiểm
soát

Chủ tịch hội đồng quản trị(kiêm
GĐ)
P.GĐ phụ trách
SX_KD_KH

12

P.nhân sự

Bộ phận
máy

P.kế toán

SX nhập
khẩu
QL chất
lượng
P.kế hoạch

P.nguyên

liệu
P.kỹ thuật

P.kinh
doanh

Bộ phận
nhiên liệu

P.GĐ phụ trách
hành chính

Bộ phận
hoàn thiện


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
- Hội đồng quản trị : là cơ quan có quyền lực cao nhất có quyền bổ nhiệm miễn
nhiệm cách chức giám đốc, mọi quyết định đều phải thông qua hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước
pháp luật. là người đưa ra quyết định điều hành nhưng phải thông qua hội đồng quản trị
và tham mưu cho hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động
của công ty theo sự phân công của Giám đốc, Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện
nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự: Tham mưu, giúp việc cho phó giám đốc

công ty và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí
nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động,
bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty. Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công
ty thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy chế công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực
sau:Công tác tài chính, Công tác kế toán tài vụ, Công tác kiểm toán nội bộ, Công tác
quản lý tài sản, Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế, Kiểm soát các chi phí hoạt
động của Công ty. Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho
Giám đốc trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.Tham mưu giúp Giám đốc phân
bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các đơn vị trực thuộc
- Phòng kế hoạch - kinh danh: Phòng Kế hoạch kinh doanh là đơn vị thuộc bộ
máy quản lý của công ty, có chức năng tham mưu cho Ban Lãnh đạo công ty xây dựng
các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tìm hiểu khai thác thị trường, đầu
tư phát triển sản xuất, liên doanh liên kết trong và ngoài Công ty. Giao dịch với khách
hàng và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
- Phòng quản lí chất lượng: Phòng Quản lý Chất lượng Hệ thống có chức năng
tham mưu, tư vấn cho TGĐ trong công tác quản lý chất lượng hệ thống của Công ty theo
các tiêu chuẩn tiên tiến, như: hệ thống QTCL ISO 9000. Thiết lập và đẩy mạnh phong
trào cải tiến trong toàn Công ty, đặc biệt là hoạt động 5S, Kaizen tại các Nhà máy. Quản
lý công tác tiêu chuẩn hóa, tổ chức thử nghiệm/ kiểm định sản phẩm hàng hóa
- Bộ phận nguyên liệu: Phòng Vật tư là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty,
có chức năng cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường các chủng loại vật tư nguyên
13


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

vật liệu cho các phòng ban liên quan. Mua sắm, cung cấp vật tư nguyên vật liệu để sản

xuất sản phẩm, thi công các công trình. Chịu trách nhiệm trước HĐQT và Tổng giám đốc
về mọi hoạt động của đơn vị.
- Bộ phận máy: Tiến hành sản xuất gỗ từ tinh ra phôi và các chi tiết của sản phẩm.
- Bộ phận hoàn thiện: Tổ chức lắp ráp, phu n sơn, nhúng dầu, đóng gói bao bì
hoàn thiện sản phẩm
1.4. Quy trình sản xuất gỗ của Công ty
- Gỗ đạt tiêu chuẩn ở kho dự trữ của công ty sẽ được bào,cắt và phân loại theo các
tiêu chuẩn cụ thể, rồi mang lưu trữ về kho trong xí nghiệp sản xuất.
- Khi có đơn hàng công ty lập kế hoạch sản xuất và gỗ ở xí nghiệp được mang ra để
thực hiện các công đoạn: finger, ghép thanh, ghép tấm, cắt theo đúng yêu cầu quy cách,
số lượng và chuyển giao bộ phận tạo hình. Các thanh gỗ sẽ được phay gia công, khoan lỗ
sơ sài… theo đúng bản vẽ chi tiết. Và được chà nhám với những cấp độ mịn khác nhau
theo từng yêu cầu cụ thể.
- Các thanh gỗ được chuyển sang cho bộ phận kiểm tra chất lượng và xử lý kỹ các
khuyết tật (nếu có) trước khi chuyển giao bộ phận sơn. Tùy theo từng yêu cầu cụ thể, các
chi tiết sẽ được nhộm màu theo các cách khác nhau. Chi tiết sau khi nhuộm màu sẽ được
lắp ráp thành cụm chi tiết hoặc sản phẩm hoàn chỉnh .
- Kiểm tra chất lượng trước khi chuyển giao bộ phận sơn hoàn thiện. Toàn bộ bề
mặt các chi tiết sẽ được phủ 1 lớp lót và được chà nhám nhẹ với giấy nhám mịn. Kiểm tra
kỹ chất lượng bề mặt và sự đồng màu trước khi phủ lên toàn bộ bề mặt sản phẩm 1 lớp
bảo vệ sơn.
- Sản phẩm sau đó sẽ được QC kiểm tra 100% và tiến hành đóng gói. Bộ phận Final
của phòng QC sẽ kiểm tra xác suất các sản phẩm đã đóng gói, lập báo cáo trước khi
khách hàng xác nhận chất lượng.
- Sản phẩm được xếp lên container theo đúng sơ đồ và được xuất đi khắp nơi tiêu
thụ.
Quy trinh sản xuất của công ty luông được kiểm tra chất lượng đảm bảo cho quá
trinh sản xuất và kiểm định chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường không mắc
phải lỗi trong quá trình sản xuất.
Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất gỗ của công ty


Gỗ
Gia tiêu
côngchuẩn
tạo 14
Kiểm
tra
chất
Đóng
gói
Sơn
gỗ
Cắt ghép
Tiêu
thụ
trong
kho
khung
cơ bản
lượng


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Phượng
Anh
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( 2012 – 2014):
(Đvt: người; triệu đồng)

stt
1
2
3
4

Các chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh

Đơn vị tính
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ

2012
9.855
2.404
7.451
1.490,2

2013
10.002,3
2.533,4
7.468,9
1.493,78


2014
13.334
3.005
10.329
2.065,8

2014/2013
+3.331,7
+471,6
+2.860,1
+572,02

5
6
7

nghiệp
Lợi nhuận
Tổng số lao động
Thu nhập bình quân

Tr.đ
Người
Tr.đ/người/n

5.960,8
235
25,3651

5975,12

274
21,8070

8.263,2
340
24.,3035

+2.288,08
+66
+2,4965

ăm
( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong thời gian qua như sau:
Doanh thu thuần tăng đều theo thời gian. Năm 2012 doanh thu là 9855 triệu đồng
đến năm 2014 tăng lên 13334 triệu đồng đặc biệt năm 2014 có sự tăng vọt về doanh thu
cụ thể +3331,7 triệu đồng và là giai đoạn công ty phát triển mạnh nhất số lượng sản phẩm
công ty tiêu thụ rất nhiều và nhu cầu của khách hàng tăng nhanh chỉ tính riêng 2014 công
ty nhận được 23 đơn hàng sản xuất gia công gỗ với số lượng lớn.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy công ty đang tăng trưởng rất nhanh so sánh
2014/2013 moi thứ đều dương cho thấy hoạt động sản xuất của công ty khả quan.
Bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh công ty đã góp phần giải quyết cơm ăn việc
làm cho rất nhiều lao động phổ thông tạo thu nhập ổn định nâng cao đời sống cho người
lao động.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ PHƯỢNG ANH
2.1.Thực trạng hoạt động marketing của công ty CP gỗ Phượng Anh
2.1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty:
Theo quan điểm marketing hiện đại, thị trường là tổng thể tất cả những khách hàng

hiện tại và tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng hoặc có khả
năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn của họ.
15


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

Kế hoạch marketing cung cấp phương hướng chung và các hướng dẫn cụ thể để
tiến hành những hoạt động theo đúng các mục tiêu của tổ chức, giúp cho công ty có cái
nhìn khái quát về công ty của mình đồng thời nhận ra được các yếu tố sau:
- Nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty.
- Thị phần hiện tại
- Phương tiện phân phối.
- Chiến lược truyền tải thông tin.
- Ngân sách và thời gian để thực hiện mục tiêu.
- Tiềm năng và lợi nhuận liên quan.
Thái Nguyên bắt đầu lên đô thị loại một vào tháng 10/ 2010 nên đầu tư rất nhiều
cho linh vực xây dựng cơ bản các chương trình khuyến khích sản xuất kinh doanh, không
chỉ các khu đô thị mọc lên ngày càng nhiều mà các công trình xây dựng nhà ở của dân cư
cũng mọc lên như nấm nên nhu cầu về đồ gỗ mĩ nghệ, nội thất gia đình ,văn phòng ,
nguyên vật liệu xây dựng tăng cao. Hình thức lắp đặt và chất liệu phong phú đa dạng.
Hơn nữa, yêu cầu về thiết bị cũng không chỉ nhằm mục đích cho công trình thêm đẹp mà
nó còn rất tiện dụng như tiện ghi trong sinh hoạt và sư dụng hàng ngày.
 Các hình thức nghiên cứu thị trường.
Mỗi công ty lại có đặc trưng riêng và có các hình thức nghiên cứu riêng để đáp
ứng nhu cầu tìm hiểu về thị trường của mình. Có được những thông tin cần thiết chính
xác hay không là phụ thuộc vào hoạt động nghiên cứu thị trường. Từ đó mới xây dựng
cho công ty những dự báo về nhu cầu cũng như những kế hoạch cụ thể.

• Nghiên cứu những đặc trưng và đo lường khái quát thị trường
- Nhu cầu cuộc sống hiện đại không chỉ có nhu cầu cao về đồ gỗ mỹ nghệ , nội
thất gia đình mà xây dựng và lắp đặt ngày càng được đặt lên hàng đầu nên hầu hết các
công trình xây dựng hiện nay còn có nhu cầu gỗ để làm vật liệu xây dựng nữa.Các sản
phẩm trên được sử dụng khác nhau theo từng mục đích sử dụng và giá cả. Tuy nhiên các
sản phẩm này luôn đi cùng nhau và cùng tăng trưởng trong bối cảnh hiện nay của thành
phố Thái Nguyên (GDP/người tính theo USD giá hàng hóa đạt trên 800 USD vào năm
2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 là 12%).
- Ngày càng có nhiều nhà cung cấp tham gia trên thị trường. Đa dạng về chủng
loại, hình thức và giá cả. Một số nhà cung cấp cạnh tranh trực tiếp với công ty như: Công
ty cổ phần tổng hợp gỗ Tân Mai , công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ Trường thành …
16


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

- Các chính sách xúc tiến bán được tiến hành thường xuyên ở các nhà cung cấp
như tư vấn miễn phí, giảm giá, khuyến mại lắp đặt…
- Khách hàng ngày càng nắm được nhiều thông tin về sản phẩm hơn qua bạn bè,
người thân và đặc biệt là internet.
- Sự liên kết chặt chẽ giữa công ty và đại lý phân phối.
• Nghiên cứu phân đoạn thị trường mục tiêu
Khách hàng của công ty là tất cả các công trình xây dựng nhà cửa và các khu công
nghiệp. Ngoài ra các khách hàng tiềm ẩn còn rất nhiều vì nhu cầu thiết kế, xây dựng nội
thất , đồ gỗ mĩ nghệ , sản phẩm gỗ gia dụng … ngày càng gia tăng. Với mỗi khách hàng
khác nhau thì có cách ứng xử khác nhau. Trong tập khách hàng tiềm năng có sự chênh
lệch, phân hoá và khác biệt về tập tính và thái độ ứng xử. Vì vậy để khai thác tối đa thị
trường tiềm năng, đòi hỏi công ty phải xác lập được các thông số của sự khác biệt này và

phát triển thị phần của công ty.
• Nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của công ty
• Thị phần chiếm lĩnh:
Mặc dù thành lập được chín năm và có nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng công ty đã chiếm
được một số thị phần nhất định trên thị trường. Các khu vực phía Bắc thành phố,khu vực
Hà Nội và các tỉnh miền Bắc và Trung . Các công trình xây dựng ký hợp đồng với công
ty tương đối nhiều,…


Tỷ lệ tăng lương:

Cùng với sự tăng lương của chính phủ, và doanh thu công ty đạt được, công ty
cũng tiến hành tăng lương cho cán bộ nhân viên trong công ty.


Chính sách đãi ngộ, đào tạo:

Hiện nay công ty rất ưu ái cho nhân viên kinh doanh đi học tập và tập huấn ở các
lớp tập huấn do cơ quan chính quyền hoặc các đơn vị bạn tổ chức. Hằng năm công ty cử
nhân viên kinh doanh đi học hỏi ở Hà Nội và đi các tỉnh, thành phố khác. Mọi chi phí
liên quan đến quá trình công tác do công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm. Ngoài khoản
lương cố định và khoản lương theo doanh thu, mỗi khi tết đến mỗi nhân viên đều được
thưởng tương ứng với công sức lao động đã bỏ ra phục vụ công việc


Mở rộng ngành nghề kinh doanh:

17



SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

Ban đầu, lĩnh vực kinh doanh của công ty chỉ là sản xuất gỗ phục vụ cho thiết kế
nội thất và đồ gỗ mỹ nghệ gia đình , hiện nay công ty còn phục vụ cho các công trình xây
dựng , các khu đô thị , khu công nghiệp. Ngành nghề kinh doanh ngày càng mở rộng và
có xu hướng kinh doanh hết những mặt hàng mà công ty đăng ký kinh doanh


Nghiên cứu cạnh tranh

Nghiên cứu cạnh tranh dựa trên cơ sở tìm hiểu toàn diện mục tiêu chiến lược, hoạt
động của các đối thủ cạnh tranh như:
-

Nhận dạng các đối thủ cạnh tranh:

-

Phân tích đối thủ cạnh tranh

-

Thiết kế các chiến lược cạnh tranh

+ Về giá
+ Công nghệ
+ Chất lượng sản phẩm
+ Chất lượng phục vụ khác hàng

+ Chính sách khuyến mãi
+ Các chế độ bảo hành bảo dưỡng hậu bán hàng..
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty


Phân tích môi trường vĩ mô

- Môi trường kinh tế
+ Tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng rất thấp trong thời
gian khủng hoảng.
+ Tỷ giá hối đoái: Theo hãng tin tài chính Bloomberg, từ ngày 1/1/2010 đến ngày
15/08/2011, tiền đồng của Việt Nam đã mất giá 5%. Đối với ngành chế biến gố, đồng tiền
Việt Nam mất giá sẽ ảnh hưởng đến giá cả nguyên vật liệu đầu vào của ngành
- Lạm phát: Lạm phát năm 2011 ở mức cao khoảng 18,58% do sự tăng nhanh
chóng của lượng tiền cung năm trong năm 2010. Lạm phát có thể giảm xuống mức 910% năm 2012 và mức 6-7% năm 2013.
- Môi trường văn hoá - xã hội :Hành vi mua sắm của người tiêu dùng đối với mặt
hàng đồ gỗ được chi phối bởi một số khái niệm như: chất lượng cuộc sống, sở thích,
phong cách trang trí nhà cửa, trình độ học vấn, cách giải trí.
- Môi trường nhân khẩu:Với việc đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, lao động
đổ về thành phố ngày càng nhiều, dân số Thái Nguyên năm 2009 là 1.124.786 người
18


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

nhưng tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố Thái Nguyên với mật độ là 1.260 người/km
². Đây là nơi tập trung nhiều lao động có trình độ cao và cũng là nơi thị trường lao động
dồi dào nhân lực nhất với sự tập trung của 13 trường Đại học và cao đẳng. Dân số tăng

đồng thời cũng xuất hiện thêm nhiều nhu cầu nhà ở và từ đó công ty có thêm nhiều hợp
đồng kinh doanh hơn.
- Môi trường chính trị : pháp luật Việt Nam có nền an ninh, chính trị ổn định trên
thế giới. Các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam không phải chịu rủi ro từ
sự bất ổn về an ninh, chính trị. Thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam đã từng bước được
hình thành, phát triển và được thúc đẩy theo hướng tự do hoá thương mại.


Môi trường vi mô

-

Nguồn nhân lực.

Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo lập từ các thành viên là con người _nguồn nhân
lực của nó. Vì vậy nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người lao động, làm việc trong
tổ chức. Tính đến thời điểm hiện tại công ty có 10 người phụ trách ở các phòng ban khác
nhau. Những bộ phận chuyên môn này làm việc độc lập nhưng thống nhất ở mục tiêu
chung của công ty. Đa số nhân lực trong công ty đều ở độ tuổi rất trẻ. Đây là lực lượng
có đầy nhiệt huyết và sáng tạo trong công việc.
-

Môi trường công nghệ:

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ có nhiều cơ hội để tiếp cận nhiều công nghệ
mới, nhiều máy móc sản xuất chế biến gỗ tương đối được đầu tư mới, nhiều máy móc
thiết bị, công nghệ mới được chuyển giao từ các nước công nghiệp như Ý, Đức, Hàn
Quốc.
-


Khách hàng

Với số lượng lớn các công ty trong ngành, người mua có thể dễ dàng chuyển đổi
nhà cung cấp với chi phí chuyển đổi thấp do mức độ phụ thuộc của công ty đối với
người mua cao. Thông tin về các nhà sản xuất trong ngành rất phổ biến, sự minh bạch
của thị trường đối với người mua cao. Với khả năng tài chính cũng như thị trường tiêu
thụ của mình, khả năng người mua của công ty có thể hội nhập về phía sau cao. Tổng hợp
tất cả các yếu tố trên làm cho sức mạnh thương lượng của người mua của ngành ở mức
cao.
-

Đối thủ cạnh tranh.
19


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

Trong bất kỳ trận chiến nào thì “biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”. Biết
được đối thủ cạnh tranh của mình là ai, họ chào bán những gì, có thể giúp bạn làm cho
sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động marketing của mình nổi trội và khác biệt. Cả nước
hiện tại có khoảng gần 2.600 doanh nghiệp tham gia trong ngành chế biến gỗ, sử dụng
170.000 lao động, chủ yếu là có qui mô vừa và nhỏ, số lượng các đối thủ cạnh tranh có
qui mô tương đương nhau rất nhiều. Nếu các công ty trong ngành làm ăn không hiệu quả,
muốn rút ra khỏi ngành thì chi phí rút khỏi thị trường là cao. Các lý do trên làm cho mức
độ cạnh tranh với các đối thủ hiện tại trong ngành rất khốc liệt nên những kiến thức về
đối thủ rất có ích cho bạn trong việc định ra chiến lược giá cả cạnh tranh. Bạn còn có thể
sử dụng những kiến thức này để sáng tạo các chiến lược marketing nhằm tận dụng điểm
yếu của đối thủ, và cải thiện thành tích kinh doanh của riêng mình. Bạn cũng có thể đánh

giá mầm mống đe dọa từ cả hai phía những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường và
đối thủ cạnh tranh hiện tại.
-

Nhà cung cấp:

Số lượng nhà cung cấp nhiều, sự sẵn có của sản phẩm thay thế nhiều. Mặc dù số
lượng nhà cung cấp của ngành nhiều. Tuy nhiên, chất lượng lại không đồng đều nhau. Do
vậy, chi phí chuyển đổi nhà cung cấp cao, mức độ phụ thuộc của nhà cung cấp đối với
công ty thấp, mức độ phụ thuộc của công ty đối với nhà cung cấp lại cao. Tổng hợp các
yếu tố vừa phân tích trên, lực đe dọa từ phía các nhà cung cấp ở mức độ vừa phải
-

Những lợi thế và bất lợi về sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế đôi khi cũng là lợi thế của công ty vì khách hàng có thể lấy đó
làm thước đo so sánh.Các sản phẩm làm từ gỗ có những đặc tính tối ưu như: thân thiện
với môi trường, có thể làm mới, có thể được giữ gìn một cách tự nhiên, tối ưu cho cuộc
sống tiện nghi. Với các lý do đó, hiệu quả của sản phẩm thay thế là không bằng và chi phí
của các sản phẩm thay thế không thấp hơn đáng kể so với các sản phẩm của công ty. Lực
đe dọa từ các sản phẩm thay thế là yếu .Tuy nhiên phần lớn khi các công ty cạnh tranh
tung ra những sản phẩm thay thế thì họ cố gắng làm cho sản phẩm của mình đến với
khách hàng một cách nhanh chóng và tốt nhất. Vì thế sản phẩm thay thế thường có nhiều
tính năng mới, khác biệt hơn. Vì vậy khả năng thành công của sản phẩm thay thế cũng là
vấn đề đáng để công ty lo ngại.
2.1.2 Hoạt động Marketing-mix của công ty
 Sản phẩm
20



SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

Sản phẩm nội thất: bàn ăn , bộ bàn ghế để trong phòng khách, giường ngủ,ghế và
kệ sách , tủ quần áo….
Sản phẩm ván sàn gỗ : ván ép, ván mỏng , ván sàn nội thất …..
Các sản phẩm khác như :gỗ sẻ , các chi tiết nhỏ bằng gỗ
 Phương pháp định giá
Giá cả cho các sản phẩm, dịch vụ là khâu quan trọng trong sản xuất kinh doanh
của công ty. Do vậy công ty cần cân nhắc rất kỹ giá cả đưa ra cho các công trình, giá mà
công ty đưa ra đảm bảo các yếu tố sau :
- Đủ trang trải chi phí sản xuất, xây dựng công trình và các chi phí liên quan.
- Tạo ra lợi nhuận tối ưu cho công ty.
- Đảm bảo cho công ty có thể cạnh tranh trên thị trường
Giá cả sản phẩm của công ty được công khai qua kênh giới thiệu sản phẩm. Vì thế
khách hàng có thể yên tâm so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.…


Hệ thống kênh phân phối.

Công ty sử dụng chủ yếu là kênh phân phối trực tiếp để phân phối sản phẩm. Sản
phẩm được phân phối trực tiếp từ công ty đến khách hàng. Công ty trực tiếp thực hiện
các công trình của chủ đầu tư.

21


SV:ĐỖ THỊ NHƯ


GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

Sơ đồ 2.1 kênh phân phối trực tiếp của công ty

Công ty cổ phần gỗ Phượng Anh

Đại lý

Lực lượng bán hàng
của công ty CP gỗ
Phượng Anh

Khách hàng ( người tiêu dùng )



Chính sách xúc tiến hỗn hợp.

Trong chính sách xúc tiến sản phẩm đây là chính sách quan trọng nhất nó quyết
định đến lợi nhuận của công ty nó gắn với hoạt động tiêu thụ sản phẩm xoá bỏ mọi trở
ngại trên thị trường tiêu thụ đảm bảo thực hiện các chiến lược.
Bán hàng cá nhân: Công ty thường xuyên sử dụng chính sách này với các nhân
viên kinh doanh. Nó gắn liền tới lợi ích của nhân viên kinh doanh làm cho các nhân viên
nỗ lực hết mình để ngày càng có nhiều hợp đồng hơn.
Xúc tiến bán: là những hình thức khuyến khích ngắn hạn nhằm thúc đẩy khách
hàng ra quyết định mua sản phẩm, dịch vụ. Xúc tiến bán của công ty bao gồm các hình
thức như tặng quà, tặng lịch cho các nhân viên và các khách hàng nhân dịp cuối năm.
Quảng cáo: Công ty tiến hành phát tờ rơi mỗi quý và thuê biển quảng cáo
Quan hệ công chúng: là các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho
thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp.


22


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

2.2. Những thành tựu đạt được , hạn chế và nguyên nhân
2.1.2. Thành tựu đạt được


Khả năng cạnh tranh và chất lượng sản phẩm gỗ đáp ứng được yêu cầu của

người Việt Nam.


Năng lực chế biến ngành gỗ tăng lên về số lượng nhà máy, quy mô sản xuất,

thiết bị hiện đại.


Tình hình kinh doanh ngày càng phát triển, tỷ suất lợi nhuận cao



Hệ thống phân phối ngày càng phát triển tạo điều kiện để tiếp cận sản phẩm

đến tay người tiêu dùng
2.2.2. Hạn chế



Trình độ nhân viên của công ty vẫn còn hạn chế chưa chú trọng nghiên cứu thị

trường.


Công ty chưa có nhân viên Marketing phụ trách chuyên môn riêng nên chưa

có những chính sách xúc tiến bán có hiệu quả.


Hợp đồng chủ yếu dựa vào nhân viên kinh doanh làm việc cá nhân nên lượng

khách hàng tự tìm đến công ty còn ít.
2.2.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế
Công ty có sự phối hợp các phòng ban cùng tham gia theo đúng chức năng và
nhiệm vụ của mình.Quá trình hoạt động marketing của công ty dược tổ chức chặt chẽ từ
ban giám đốc đến các phòng kinh doanh và đến từng bộ phận của công ty.Chú trọng phát
triển thị trường cũng như công ty đang phấn đấu tìm kiếm thị trường mục tiêu.tuy nhiên
vẫn còn những hạn chế vì công ty chưa có nhân viên marketing phụ trách chuyên môn
riêng, trình độ nhân viên của công ty vẫn còn hạn chế.

23


SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ
CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ


3.1. Đánh giá chung về hoạt động marketing của công ty CP gỗ Phượng Anh
Với mục tiêu và định hướng marketing của công ty :
+ Tiếp tục giữ vững và tăng thị phần trên thị trường.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm gỗ của công ty.
+ Nâng cao tính chuyên nghiệp trong phân phối sản phẩm, tăng cường
+ Công tác tiếp thị , quảng cáo,tuyên truyền vầ sản phẩm gỗ của công ty.
+ Chuyên môn hóa đội ngũ bán hàng và đi sâu tìm hiểu thị trường.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh đề ra của công ty kết hợp
với việc nhận thức các yếu tố bên ngoài và bên trong, đề tài đã xác định được mục tiêu
của chiến lược marketing mà công ty cần đạt được. công ty đã thực hiện thành công việc
phân đoạn thị trường, đánh giá sức hấp dẫn của từng phân đoạn để từ đó giúp công ty lựa
chọn thị trường mục tiêu một cách có căn cứ rõ ràng. Sau khi xác định thị trường mục
tiêu, đề tài tiến hành định vị sản phẩm, tiến hành xây dựng chiến lược marketing theo
chiến lược định vị, từ đó tạo căn cứ cho việc triển khai các chính sách marketing. Nên
tình hình kinh doanh ngày càng phát triển, tỷ suất lợi nhuận cao .Hệ thống phân phối
ngày càng phát triển tạo điều kiện để tiếp cận sản phẩm đến tay người tiêu dùng
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế
3.2.1 Nâng cao hiệu quả giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.
- Thực hiện quảng bá sản phẩm qua các công cụ quảng cáo : tờ rời ,bảng quảng
cáo , các kênh thông tin truyền hình …..
- Công tác marketing của công ty cần được tăng cường, tổ chức các hệ thống
phân phối sản phẩm như mở các đại lý phân phối bán hàng, định vị hình ảnh cho sản
phẩm một vị trí vững chắc trong tâm trí khách hàng mục tiêu
- Tận dụng các kênh phân phối có sẵn là các đại lý thu thấp thông tin từ khách
hàng , tổ chức tham dò ý kiến dưới dạng bảng tích nhanh, để khách hàng có thể tích
nhanh vào các ô mà khách hàng muốn phản ánh trên bảng thông tin được treo ở các đại
lý.

24



SV:ĐỖ THỊ NHƯ

GVHD: NGUYỄN THỊ THU HÀ

3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên.
- Công ty cần xây dựng đội ngũ nhân viên có nhiều kiến thức về marketing về
cách thức giao dịch trực tiếp với khách hàng: cho nhân viên marketing đi học khóa học
về marketing 2 năm 1 lần , cho nhân viên đi thực tế thị trường nhiều hơn
- Đưa ra các ưu đãi , đãi ngộ cho nhân viên, đánh giá , đề bạt cán bộ
phải dân chủ , dựa vào năng lực của từng người.
3.2.3. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
- Công ty phải nắm bắt được toàn bộ thông tin thị trường sản phẩm ,phải xác
định được nhu cấu và thị hiếu của khách hàng. Để nắm bắt những yêu cầu đấy thì
công ty phải thực hiện qua các công tác nghiên cứu thị trường như là : nghiên cứu
thị trường thông qua đội ngũ cán bộ công nhân viên , thông qua các đại lý bám hàng
và nhân viên bán hàng của công ty và nghiên cứu thị trường thông qua hội nghị
khách hàng.
3.2.4. chính sách về giá sản phẩm
- Trong Marketing, nghiên cứu giá cả là phải kiểm soát được các yếu tố chi
phí, phân tích diễn biến của chi phí cố định và cho chi phí biến đổi trong mối tương
quan với khối lượng sản xuất ra hoặc mua về. Công ty không chỉ xem xét tính chất
một chiều của giá mà phải nghiên cứu cả mối quan hệ hữu cơ của giá với các yếu tố
khác như sản phẩm, thị trường, vị thế... Điều đặc biệt quan tâm khi tiến hành đặt giá
là xác định mục tiêu của việc định giá. Căn cứ vào việc phân tích cấu thành giá và
các mục tiêu định giá công ty tiến hành xây dựng các chính sách đặt giá, xây dựng
các mức giá dự kiến, tiến hành phân tích hoà vốn để chỉ ra đâu là sản phẩm có triển
vọng tiêu thụ nhất. Công ty cần phải tiến hành thực hiện các chính sách giá phân
biệt để khai thác tối ưu các đoạn thị trường.

3.2.5. phân phối và điểm bán
- Để bán tốt công ty cần phải thoả mãn thật nhiều yêu cầu đặt ra từ phía
khách hàng. Ngày nay khi đời sống của nhân dân được nâng cao, lối sống công
nghiệp đã ăn sâu vào tất cả tầng lớp nhân dân, khách hàng cần không chỉ sản
phẩm với giá đúng, sản phẩm tốt mà còn cần đáp ứng được thời gian đúng và
địa điểm đúng. Địa điểm và hoạt động phân phối là nội dung hết sức quan
trọng trong mà hệ thống Marketing công ty cần giải quyết tốt trong chiến lược
Marketing của mình. Địa điểm một phần quyết định các hoạt động phân phối
25


×