Đại hội cổ đông
Ban lãnh đạo
Ban kiểm soát
P.HC
P.TCNS
P.KHĐT
P.Kthác
P.Kthuật
P.TCKT
P.THPC
Ban DA
CNhánhVT
CNhánh HN
Hội đồng
Quản trị
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
Lêi më §Çu
Mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch hoạt động, xây dựng
chiến lược và từ đó tổ chức thực thi chiến lược. Đối với các doanh nghiệp trong
nền kinh tế Thị trường với sự tồn tại và điều tiết của những quy luật khách quan
như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả… đòi hỏi phải cung cấp những
thông tin một cách chính xác, kịp thời và toàn diện thì công tác này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như ngày nay, người xây dựng chiến lược
phải tính đến nhiều yếu tố khách quan bên ngoài và chủ quan bên trong doanh
nghiệp. Đồng thời phải phân tích những yếu tố đó một cách khoa học và có hệ
thống để làm cơ sở, căn cứ cho công tác xây dựng chiến lược hoạt động kinh
doanh cho doanh nghiệp sao cho chiến lược lập ra mang lại hiệu quả cao nhất cho
xã hội nói chung và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Hơn
nữa do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường luôn thay đổi, cạnh tranh và xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế nên công tác
xây dựng chiến lược không ngừng đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế Thị
trường. Vì đó mà việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch ngày càng phải được chú
trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xây dựng chiến lược nên cũng
như các doanh nghiệp khác, Công ty Vận tải dầu khí thực sự chú trọng đến công
tác này. Bởi lẽ dầu mỏ và khí thiên nhiên vốn là tài nguyên quý hiếm và không thể
tái tạo được. Hiện nay và trong nhiều thập niên kế tiếp dầu khí vẫn là nguồn năng
lượng, nhiên liệu quan trọng của nước ta và các nước khác trên Thế giới. Ngành
Dầu khí nói chung và Công ty vận tải Dầu khí nói riêng thường xuyên chú trọng
xây dựng chiến lược để có thể đảm bảo cho Công ty hoạt động có hiệu quả và nắm
Trần Minh Huệ K12QT1
thế chủ động trong kinh doanh,
từ đó có sức cạnh tranh với các đối thủ trong nước cũng như trên trường quốc tế.
Trong quá trình thực tập tại Công ty với thời gian chưa lâu nhưng em đã học
hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế quý báu. Thời gian qua, với sự giúp đỡ của
Công ty Vận tải dầu khí và hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn nên em đã hoàn
thành báo cáo thực tập của mình với nghiệp vụ “Xây dựng chiến lược trong quản
trị sản xuất tại Công ty Vận tải dầu khí" . Báo cáo này bao gồm 4 phần lớn :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược.
Chương 2 : Phân tích các tác động của môi trường tới việc xây dựng chiến lược sản
xuất.
Chương 3 : Hoạch định chiến lược sản xuất và các giải pháp thực hiện cho Công ty
Vận tải Dầu khí.
Chương 4: Một số giải pháp thực hiện chiến lược
Em chân thành cảm ơn các cô chú,anh chị trong Công ty Vận tải Dầu khí và
TS . Lã Văn Bạt đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Do mới chỉ được tiếp
cận trên phương diện lý thuyết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên trong báo
cáo này đôi chỗ không thể tránh được những thiếu sót. Em mong quý Công ty và
thày cô thông cảm, chỉ dẫn cho em để em hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Huệ
2
2
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận về công tác xây dựng chiến
lược trong quản trị sản xuất
I./ Khái niệm và nội dung của quản trị sản xuất :
1.1/ Khái niệm quản trị sản xuất
“Quản trị sản xuất là một trong những chức năng cơ bản trong quản trị doanh
nghiệp, nó tác động trực tiếp đến việc sử dụng hiệu qủa nguồn lực, tái sản xuất
doanh nghiệp và đến việc cung cấp cho thị trường sản phẩm và dịch vụ chất lượng,
đáp ứng nhu cầu biến đổi và hiệu quả kinh tế”.( Nguyễn Thanh Liêm& Nguyễn
Hữu Hiển- Quản trị sản xuất và tác nghiệp-NXB Giáo Dục 2002) [ 1, trang 1]
Thực chất của quản trị sản xuất là quá trình biến đổi, chế biến, chuyển hóa các
yếu tố đầu vào thành hàng hóa hoặc dịch vụ mong muốn, đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.2/ Nội dung của Quản trị sản xuất :
Quản trị sản xuất bao gồm các nội dung sau :
a / Xây dựng chiến lược trong quản trị sản xuất
Chiến lược kinh doanh là chiến lược nhằm đảm bảo sự thành
công của Công ty. Một chiến lược tốt là chiến lược trong đó công ty có thể chiếm
được lợi thế chắc chắn so với các đối thủ cạnh tranh với chi phí có thể chấp nhận
được. Vì vậy hoạch định chiến lược là một công việc không thể thiếu của người
quản trị nói chung và người quản trị sản xuất nói riêng.Công tác xây dựng chiến
lược trong doanh nghiệp là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng và chiếm
vị trí quan trọng hàng đầu. Bởi nếu không có chiến lược thì doanh nghiệp không
thể thực hiện bất kì việc gì có hiệu quả cao được.
b / Dự đoán cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ
Trần Minh Huệ K12QT1
Đây là nội dung quan
trọng đầu tiên, là xuất phát điểm của Quản trị sản xuất. Tìm hiểu, nghiên cứu tình
hình thị trường, dự báo nhu cầu sản phẩm để trả lời câu hỏi cần sản xuất sản phẩm
gì? Bao nhiêu? Vào thời gian nào? Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cần có của
sản phẩm là gì? Kết quả dự báo cho thấy số lượng sản phẩm cần sản xuất trong
từng thời kì, trên cơ sở đó xác định các kế hoạch sản xuất sản phẩm và khả năng
sản xuất cần có. Đây là căn cứ để xác định có nên sản xuất hay không nên sản xuất.
Nếu tiến hành sản xuất thì cần thiết kế hệ thống sản xuất như thế nào để đảm bảo
thỏa mãn được nhu cầu đã dự báo một cách tốt nhất. Tất cả các hoạt động thiết kế,
hoạch định và tổ chức điều hành hệ thống sản xuất đều phải căn cứ vào dữ liệu dự
báo và nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm trên thị trường.
c / Lựa chọn địa điểm và bố trí mặt bằng doanh nghiệp
Ngày nay lựa chọn địa điểm và bố trí mặt bằng doanh nghiệp được coi là nội
dung không thể thiếu của QTSX. Hầu hết các doanh nghiệp đều coi định vị doanh
nghiệp là một giải pháp và nội dung có ý nghĩa chiến lược trong phát triển sản xuất
kinh doanh, bởi quyết định đúng sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cả về những yếu
tố vô hình và vất chất hữu hình cụ thể. Để xác định vị trí đặt doanh nghiệp cần tiến
hành hàng loạt các phân tích đánh giá những nhân tố của môi trường xung quanh
có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp sau này. Sau khi lựa chọn được địa
điểm thích hợp, công việc tiếp theo là bố trí mặt bằng sản xuất. Căn cứ vào diện
tích mặt bằng và quy mô sản xuất để thiết kế các phương án bố trí nhà xưởng, dây
chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị. Bố trí sản xuất giúp doanh nghiệp tìm ra
phương án sắp xếp các phương tiện vật chất 1 cách hợp lý nhất. Mục tiêu tạo điều
kiện thuận lợi cho dòng di chuyển vật liệu, lao động và sản phẩm trong quá trình
sản xuất trên cơ sở tiết kiệm diện tích, thời gian di chuyển của từng yếu tố.
d / Lựa chọn sản phẩm hoặc công nghệ của doanh nghiệp
Thiết kế và đưa sản phẩm mới ra thị trường 1 cách nhanh chóng là 1 thách
thức đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt như ngày nay. Hiện nay, vẫn có 1 số cách tiếp cận với vấn đề thiết kế sản
4
4
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
phẩm và công nghệ, đặc biệt là vai trò, vị trí của công tác thiết kế sản phẩm và công
nghệ trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thiết kế sản phẩm
dựa trên sự đổi mới công nghệ thường gắn với việc thiết kế những sản phẩm mới
hoàn toàn hoặc cải tiến về cơ bản những sản phẩm đã được biết đến, theo hướng
tạo cho sản phẩm có chất lượng cao hơn hẳn, hoặc làm cho nó có kết cấu khác rõ
ràng, hoặc làm giảm chi phí sản xuất 1 cách đáng kể.
e / Quản trị vật liệu và quản trị hàng tồn kho
Vật liệu dự trữ và hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của
doanh nghiệp khoảng từ 40 – 50%. Chính vì vậy việc quản lý và kiểm soát vật liệu
và hàng tồn kho có ý nghĩa thực sự quan trọng. Nó góp phần đảm bảo cho quá trình
sản xuất tiến hành liên tục và có hiệu quả. Vấn đề quản trị vật liệu và hàng tồn kho
có 2 mặt trái ngược nhau là : Để đảm bảo sản xuất liên tục, tránh gián đoạn trên dây
chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu
dùng trong bất kỳ tình huống nào nên doanh nghiệp có ý tăng dự trữ, nhưng ngược
lại dự trữ tăng lên doanh nghiệp phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến
dự trữ. Do đó doanh nghiệp phải tìm cách xác định điểm cân bằng giữa mức độ đầu
tư cho hàng dự trữ và lợi ích thu được do thỏa mãn nhu cầu của sản xuất và nhu cầu
của hàng tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
Hàng dự trữ và hàng tồn kho của doanh nghiệp có nhiều loại và nó phụ thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp. Vì vậy từng doanh nghiệp có nội dung và cách kiểm
soát hàng dự trữ khác nhau.
f / Xây dựng kế hoạch sản xuất và cung ứng sản phẩm cho doanh nghiệp
Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải phân
tích đặc điểm sản phẩm và khả năng sản xuất để xác định xem nên tiến hành sản
xuất hay đặt hàng gia công bên ngoài. Quyết định được lựa chọn không chỉ căn cứ
vào nhu cầu sản phẩm mà còn căn cứ vào khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá là chi phí sản xuất trên 1 đơn vị sản phẩm
Trần Minh Huệ K12QT1
có chất lượng tương tự nhau
được khách hàng chấp nhận. Trường hợp khả năng máy móc, thiết bị, công nghệ
của doanh nghiệp có thể tự sản xuất được nếu chi phí tự sản xuất thấp hơn giá gia
công với cùng loại sản phẩm có cùng chất lượng thì nên đặt hàng gia công. Ngược
lại, chi phí sản xuất thấp hơn hoặc tiến hành sản xuất sẽ cho chất lượng sản phẩm
cao hơn, giúp doanh nghiệp tận dụng được khả năng sản xuất, mở rộng thị trường
thì nên tiến hành sản xuất.
g / Quản trị tiến độ và kiểm soát sản xuất
Tiến độ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải kiểm soát tiến độ sản
xuất của doanh nghiệp mình. Thực chất quản trị tiến độ là toàn bộ các hoạt động
xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân giao các công việc cho từng người,
nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự các công việc ở từng nơi làm nhằm hoàn
thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả khả năng sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Quản trị tiến độ và kiểm soát sản
xuất phải giải quyết tổng hợp các mục tiêu trái ngược nhau như giảm thiểu thời
gian chờ đợi của khách hàng, chi phí dự trữ, thời gian sản xuất… đồng thời sử dụng
hiệu quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải tìm ra
phương án khả thi đảm bảo giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các mục tiêu trên.
h / Quản trị chất lượng
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn gắn bó chặt chẽ với những mong đợi của
khách hàng và xu hướng vận động của những mong đợi đó trên thị trường. Vì vậy
chất lượng là phạm trù có ý nghĩa tương đối, không phải là bất biến mà thường
xuyên thay đổi theo thời gian và không gian.
Quản lý chất lượng là tập hợp những hành động có chức năng quản lý như hoạch
định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh và cải tiến toàn bộ các hoạt động, các quá trình
thực hiện và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc ấn định
mục tiêu, đề ra nhiệm vụ và tìm ra con đường đạt tới và giải quyết 1 các có hiệu
quả những mục tiêu chất lượng đã đề ra.
6
6
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
Mục tiêu của quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp là đảm bảo chất lượng sản
phẩm phù hợp với nhu cầu và chi phí tối thiểu. những biện pháp không chỉ tập
trung vào nâng cao mức phù hợp của các đặc tính kinh tế- kỹ thuật của sản phẩm
mà còn giảm tối đa những lãng phí trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
k / Quản trị tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu của các hoạt động có liên quan đến sản phẩm của
doanh nghiệp. Việc sản xuất ra sản phẩm nhưng không tiêu thụ được sản phẩm đó
ra thị trường thì quá trình quản trị sản xuất không đạt hiệu quả. Doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hay không được đánh giá chủ yếu thông qua khâu tiêu thụ sản
phẩm. Sản phẩm được sản xuất ra phải được tiêu thụ mới là thành công. Chính vì
vậy quản trị tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức.
II / Khái niệm chiến lược và nội dung của chiến lược
2.1 / Khái niệm chiến lược
Có nhiều cách định nghĩa về chiến lược. Thông thường có 3 khuynh hướng
sau:
- Khuynh hướng 1: Coi chiến lược là 1 nghệ thuật
+ Chiến lược là nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống lại cạnh tranh và
giành thắng lợi.
+ Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc nhằm
phòng thủ.
- Khuynh hướng 2 : Theo quan điểm về phạm trù quản lý coi chiến lược là 1
dạng kế hoạch
+ Chiến lược là việc xác định những con đường và những phương tiện để đạt
tới các mục tiêu đã được xác định thông qua chính sách.
+ Chiến lược là những kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hướng doanh nghiệp
đi đến những mục tiêu mong muốn. Nó là cơ sở cho việc định ra các chính sách và
các thủ pháp tác nghiệp.
Trần Minh Huệ K12QT1
+ Chiến lược là một loại
kế hoạch mang tính thống nhất, toàn diện và tổng hợp được thiết kế để đảm bảo các
mục tiêu của doanh nghiệp sẽ được thực hiện.
- Khuynh hướng 3 : Khuynh hướng này là sự kết hợp của 2 khuynh hướng 1
và 2
+ Chiến lược là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng đạt
tới các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp
+ Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu dài hạn cơ bản của doanh
nghiệp đồng thời chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn
lực thiết yếu của doanh nghiệp, tổ chức, thực thi các mục tiêu đó.
Từ 3 khuynh hướng trên ta có thể định nghĩa về chiến lược 1 cách tổng quát như
sau:
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là 1 nghệ thuật thiết kế, tổ chức các
phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp và có mối quan hệ
với sự biến đổi của môi trường kinh doanh và cạnh tranh.
2.2/ Phân loại chiến lược
Có nhiều cách phân loại chiến lược
- Dựa vào căn cứ xây dựng chiến lược có 3 chiến loại chiến lược
+ Chiến lược dựa vào khách hàng
+ Chiến lược dựa vào cạnh tranh
+ Chiến lược dựa vào thế mạnh của Công ty
- Căn cứ vào nội dung chiến lược có 3 loại
+ Chiến lược khai thác các khả năng tiềm ẩn
+ Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt
+ Chiến lược tạo ra các ưu thế tương đối
- Căn cứ vào hoạt động tiếp thị
+ Chiến lược sản phẩm
+ Chiến lược giá
+ Chiến lược phân phối
8
8
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
+ Chiến lược giao tiếp khuếch trương
- Riêng trong quản trị sản xuất chiến lược lại được phân thành
+ Chiến lược thuần túy và chiến lược hỗn hợp
+ Chiến lược chủ động và chiến lược bị động
III / Nội dung phân tích chiến lược
Trước khi hoạch định chiến lược kinh doanh, nhà quản trị phải tiến hành
phân tích nhằm giúp cho chiến lược hình thành có căn cứ khoa học.
3.1/ Phân tích môi trường kinh doanh
Phân tích này nhằm xác định thời cơ và các đe dọa từ môi trường. Các yếu tố
của môi trường bao gồm:
- Môi trường kinh tế . Trong đó chúng ta phải phân tích các yếu tố sau:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
+ Tỷ lệ lạm phát
+ Tỷ lệ thất nghiệp
+ Sự ổn định của đồng tiền
+ Xu hướng và thực tế đầu tư nước ngoài
+ Thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người
- Môi trường chính trị - luật pháp
Sự ổn định hay không ổn định về chính trị, sự thay đổi luật pháp và chính sách
quản lý vĩ mô có thể gây sức ép hay tạo cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả hơn. Phải nhận thức được nguy cơ hay cơ hội đối với từng loại thay đổi.
- Môi trường kỹ thuật và công nghệ
Là yếu tố môi trường ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của ngành và
nhiều doanh nghiệp. Sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực, ngược lại
nhưng lại làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn.
- Môi trường văn hóa – xã hội
Trần Minh Huệ K12QT1
Khi thị hiếu của người tiêu
dùng thay đổi, hay khi trình độ dân trí tăng cao thì doanh nghiệp sẽ thế nào? Những
nguy cơ đe dọa, những cơ hội nào có thể nắm bắt? Nhiệm vụ của nhà quản lý phải
phân tích kịp thời các thay đổi này. Có như vậy thông tin mới đầy đủ và có hệ
thống giúp cho hoạch định chiến lược có căn cứ toàn diện hơn.
3.2/ Phân tích mối đe dọa của đối thủ mới và cường độ cạnh tranh của các doanh
nghiệp hiện có
Doanh nghiệp phải biết được đối thủ nào mới xuất hiện. Nó có bị cản trở
xâm nhập thị trường từ phía các đối thủ khác không? Có thể làm gì cản trở đối thủ
này.
Cường độ cạnh tranh đặc trưng bởi số lượng đối thủ cạnh tranh và tỷ trọng
đối thủ ngang sức chiếm bao nhiêu trong số đó? Các đối thủ ngang sức có những
đặc điểm nào mạnh, yếu.
3.3/ Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế
Liệu có sản phẩm nào trên thị trường làm cho người tiêu dùng bỏ thói quen
mua hàng của mình không? Vì sao người tiêu dùng thích sản phẩm đó? Và rất
nhiều câu hỏi tương tự như vậy mà nhà hoạch định chiến lược cần phải điều tra và
trả lời.
3.4/ Phân tích quyền lực khách hàng
Doanh nghiệp cũng cần phân tích khách hàng bằng các trả lời các câu hỏi
sau:
Những khách hàng nào quan trọng nhất? Số lượng hàng hóa do những khách
hàng đó tiêu thụ chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng số? Liệu có đối thủ nào cản
trở khách hàng trung thành với ta hay họ sử dụng thủ đoạn nào?
3.5/ Phân tích quyền lực của nhà cung cấp
Phân tích quyền lực của nhà cung cấp nào gây sức ép nhiều nhất đối với
công ty giúp cho doanh nghiệp có những chiến lược ứng xử linh hoạt một khi đã có
sự chuẩn bị trước.
10
10
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
3.6/ Phân tích nội bộ
Những phân tích nội bộ góp phần tạo nên một hệ thống căn cứ hoạch định
chiến lược hoàn chỉnh, không bỏ qua căn cứ nào.
Nhà chiến lược phân tích uy tín sản phẩm, năng lực sản xuất, các nguồn lực tài
chính, nhân lực…để xác định vị trí của mình mới có thể đưa ra chiến lược kinh
doanh phù hợp với khả năng và có hiệu quả nhất.
IV/ Quá trình hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược kinh doanh đi theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích chiến lược
Bước 2: Lập ma trận SOWT để xác định điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ
hội (O),rủi ro ( T) ( như hình 1)
Ma trận này giúp ta phát triển được bốn loại chiến lược:
+ Chiến lược điểm mạnh- cơ hội (SO);
+ Chiến lược điểm yếu - cơ hội (SW);
+ Chiến luợc điểm mạnh - nguy cơ(ST);
+ Chiến lược điểm yếu - nguy cơ(WT);
Bước 3: hình thành chiến lược
Bước này thực hiện tuần tự các công việc sau:
a/ Đề xuất chiến lược tổng quát, tức vạch ra mục tiêu chiến lược tổng quát
b/ Đưa ra chiến lược bộ phận dựa vào ma trân SWOT
c/ Đưa ra giải pháp thực hiện ý đồ chiến lược đã chọn
d/ Đưa ra các biện pháp cụ thể để triển khai giải pháp( đưa ra kế hoạch hoạt
động )
e/ Tính hiệu quả kinh tế của biện pháp
f/ Quyết định áp dụng biện pháp để khai triển ý đồ chiến lược( thực chất là đưa
biện pháp vào kế hoạch khoa học- công nghệ để chuẩn bị áp dụng)
Trần Minh Huệ K12QT1
Cơ hội (O)
Cơ hội 1
Cơ hội 2
Cơ hội 3
Nguy cơ ( T )
Nguy cơ 1
Nguy cơ 2
Nguy cơ 3
Điểm mạnh( S)
Điểm mạnh 1
Điểm mạnh 2
Điểm mạnh 3
Kết hợp S- O
Sử dụng các điểm mạnh để tận
dụng cơ hội
Kết hợp S- T
Sử dụng điểm mạnh để vượt
qua các đe dọa
Điểm yếu ( W)
Điểm yếu 1
Điểm yếu 2
Điểm yếu 3
Kết hợp W- O
Tận dụng cơ hội để khắc phục
các điểm yếu
Kết hợp W- T
Giảm thiểu các điểm yếu và
tìm cách tránh các đe dọa
Bảng 1: Cấu trúc Ma trận SWOT
V/ Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược
Trước khi làm bất kì một công việc gì ta thường phải xác định hoặc trả lời
các câu hỏi như: làm việc đó để làm gì? làm bằng cách nào? Vì vậy doanh nghiệp
trước khi quyết định sản xuất hoặc kinh doanh 1 mặt hàng nào đó đều phải có sự
tính toán phù hợp nhằm đảm bảo cho việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả.
Doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng các chiến lược kinh doanh để đạt được
những mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Các chiến lược được xây dựng ra giúp
doanh nghiệp có các cách đi đúng đắn, không bị sai lệch hoặc nếu có thì cũng là sai
lệch ít nhất trong phạm vi cho phép . Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có
vai trò hết sức to lớn. Các chiến lược được coi như một mũi tên chỉ đường cho
doanh nghiệp hướng theo.
12
12
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
CHƯƠNG II
Phân tích các tác động của môi trường tới việc xây
dựng chiến lược sản xuất
I/ Vài nét chung về Công ty Vận tải Dầu khí
1.1./ Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
- Tên đối ngoại : PETROVIETNAM TRANSPORTATION COMPANY
- Tên viết tắt : PV Trans
Số điện thoại : + 84-8- 911301
Số fax : +84-8- 911300
Email : pvtrans @ hcm.fpt.vn
- Giấy phép ĐKKD số 113087 ngày 11/10/2002 do Sở kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh cấp ( thay đổi lần 2 ngày 14/12/2005)
1.2 / Giám đốc hiện tại của Công ty : Ông Bùi Thọ Mạnh
1.3 / Địa chỉ :
Hiện nay PV Trans có trụ sở chính Thành phố HỒ CHÍ MINH và 02 chi
nhánh tại Hà Nội và Thành phố Vũng tàu. Cụ thể như sau:
STT Tên đơn vị Địa chỉ
1 Trụ sở chính 56 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa kao, Q1, TP. HCM
2 Chi nhánh Hà Nội 96 Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội
3
Chi nhánh Vũng
Tầu
92 xô Viết Nghệ Tĩnh, P2, Tp. Vũng tầu,Tỉnh Bà Rịa Vũng
Tầu
Bảng 2. Trụ sở chính và các chi nhánh của Công ty
Trần Minh Huệ K12QT1
1.4 / Cơ sở pháp lý thành lập
của Công ty :
- Quyết định thành lập Công ty Vận tải Dầu khí số 358/ QĐ-VPCP ngày
27/05/2002 củ Bộ trưởng, chủ nhiệm văn phòng Chính phủ.
- Quyết định số 2024/ QĐ-HĐQT ngày 19/09/2002 của Hội đồng Quản Trị
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty Vận tải Dầu khí.
- Quyết định số 288/QĐ – HĐQT ngày 28/02/2003 của Hội đồng Quản trị
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam về việc bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Công ty
Vận tải Dầu khí .
1.5 / Loại hình doanh nghiệp :
Công ty Vận tải Dầu khí ( PV Trans) là doanh nghiệp Nhà Nước, đơn vị
thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty dầu khí Việt Nam từ khi thành lập
đến 2006.
Đến năm 2007 doanh nghiệp có xu hướng tiến hành cổ phần hóa Vốn Nhà
nước chiến 51%
Công ty Vận tải dầu khí (PV Trans) có tư cách pháp nhân và con dấu riêng
và được mở tài khoản tại Ngân hàng .
1.6 / Nhiệm vụ của doanh nghiệp :
- Kinh doanh vận tải dầu thô và các sản phẩm dầu khí.
- Tham gia đào tạo và cung ứng thuyền viên cho các tàu vận tải dầu khí.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
giao.
- Thuê và cho thuê tàu biển, phương tiện vận tải khác đối với các đối tác trong
và ngoài nước.
- Kinh doanh dịch vụ môi giới tàu biển, đại lý hàng hải, cung ứng tàu biển,
dịch vụ sửa chữa tàu biển, và dịch vụ hàng hải khác.
- Liên doanh trong và ngoài nước để triển khai các dự án về vận tải, tàng trữ,
kinh doanh các sản phẩm dầu khí, thiết bị vật tư tàu thuyền.
14
14
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
1.7 / Lịch sử phát triển của Công ty qua các thời kỳ :
- Công ty Vận tải Dầu khí ( PV Trans) có quyết định thành lập ngày
27/05/2002 theo quyết định số 358/QĐ-VPCP của Bộ trưởng, chủ nhiệm văn phòng
Chính phủ.
- Cuối tháng 05/2002 Công ty chính thức đi vào hoạt động trên cơ sơ tiến hành
sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực chính như sau :
+ Kinh doanh vận tải dầu thô và các sản phẩm dầu khí
+ Thuê và cho thuê tàu biển, phương tiện vận tải khác với các đối tượng trong
và ngoài nước
+ Kinh doanh dịch vụ môi giới tàu biển, đại lý hàng hải, cung ứng tàu biển,
dịch vụ sửa chữa tàu biển và các dịch vụ hàng hải khác. Bên cạnh đó còn các hoạt
động phụ khác như sửa chữa tầu biển và các dịch vụ hàng hải……
- Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ do
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam giao cho đồng thời tự mình gánh vác và vượt qua
những khó khăn, thử thách của nền kinh tế Thị trường nói chung và những khó
khăn của ngành vận tải dầu khí nói riêng. Trong giai đoạn từ đó đến năm 2006
Công ty vẫn tồn tại và hoạt động theo cơ chế của một Công ty Nhà nước. Công ty
có một con tầu mang tên Poseidon M có tổng trọng tải 100.000 DWT. Con tàu này
đã mang lại cho công ty số doanh thu đáng kể là 740,85 tỷ đồng.
- Trong năm 2006, do nhận thức được tầm quan trọng của mảng kinh doanh
dầu thô nên Công ty đã tiến hành đầu tư mua mới con tầu chở dầu loại Aframax có
trọng tải 100.000 DWT
- Đến năm 2007, do xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế và nhằm nâng cao tính
trách nhiệm của các thành viên Công ty đặc biệt là người đứng đầu Công ty, đồng
thời cũng nâng cao tính hiệu quả kinh doanh nên Công ty đã tiến hành cổ phần hóa
Công ty với 51% vốn Nhà nước.
1.8 / Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Trần Minh Huệ K12QT1
Hình 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
16
16
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
II/ Phân tích các ảnh hưởng của môi trường kinh doanh bên ngoài đến tình
hình sản xuất của Công ty.
Với định hướng phát triển chung của ngành Dầu khí là : “ Đưa dầu khí trở
thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
của đất nước những thập kỷ tới; tiếp tục xây dựng ngành dầu khí Việt Nam hoàn
chỉnh từ thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập
khẩu; tăng cường công tác tìm kiến- thăm dò- khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu
quả nguồn tài nguyên dầu khí trong nước; từng bước mở rộng hoạt động dầu khí ra
nước ngoài; tích cực xây dựng công nghiệp lọc hóa dầu và sử dụng khí thiên nhiên;
đảm bảo an ninh năng lượng quốc qia; đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh
doanh trong lĩnh vực dầu khí; từng bước hình thành và phát triển thị trường cạnh
tranh; mở rộng và đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ dầu khí; phát triển
nhanh, hiệu quả đi đôi với việc đảm bảo an ninh quốc phòng; đảm bảo chủ quyền
quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và tiết kiệm năng lượng cho sự
phát triển bền vững của đất nước”. Công ty Vận tải Dầu khí cũng đã xây dựng
chiến lược phát triển đội tầu giai đoạn từ nay đến 2015 và định hướng đến 2025 để
có thể cùng chung sức hoàn thành kế hoạch đã đề ra của Tổng Công ty và ngành
dầu khí.
2.1/ Tình hình Thế giới
* Dự báo cung- cầu dầu khí trên Thế giới giai đoạn từ nay đến 2025
Theo dự báo của EIA thì nguồn cung cấp năng lượng chính cho Thế giới
trong thời gian tới vẫn là từ dầu khí và than với số lượng tiêu thụ dầu khí hiện nay
là 82 triệu thùng/ngày, 103 triệu thùng/ngày vào năm 2015 và 119 triệu thùng/ngày
vào năm 2025. Mức tăng trưởng nhu cầu năng lượng trung bình trong giai đoạn từ
nay đến 2025 khoảng 2%/năm.Mặc dù giá dầu thô ngày càng cao, nhu cầu tiêu thụ
dầu thô sẽ không bị ảnh hưởng nhiều. Theo dự báo về mức tiêu thụ của Trung Quốc
là 7,5% trong giai đoạn từ nay đến 2010 và 2,9% trong giai đoạn sau đó. Theo như
Trần Minh Huệ K12QT1
dự báo tại Hội nghị dầu khí Châu
Á lần thứ 7 tổ chức tại Kuala Lumpur ngày 10/06/2002, Châu Á sẽ trở thành khu
vực nhập khẩu ròng dầu mỏ lớn nhất thế giới vào năm 2020, vượt cả Châu Âu và
Bắc Mỹ khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực này cao hơn các khu vực khác
trên Thế giới. Nhu cầu nhập khẩu ròng dầu mỏ của khu vực Châu Á sẽ tăng hơn
gấp 2 lần trong vòng 15năm tới cho đến năm 2020.
Nhu cầu về khí có mức tăng trưởng trung bình là 2,3%/năm với mức tiêu thụ
năm 2002 là 92.000tỷ m
3
và dự báo đến 2025 là 156.000tỷ m
3
. Mức tăng trưởng của
cả giai đoạn này là 69% và đóng góp vào mức tăng nhu cầu năng lượng của Thế
giới 23% lên 25%.
Riêng đối với LPG, nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thế giới ngày càng tăng
cao; năm 1990 nhu cầu tiêu thụ chỉ khoảng 128,4 triệu tấn, đến năm 2002 là 201,4
triệu tấn và 2005 là 211 triệu tấn (nguồn: hãng Purvin &Gertz). LPG được sử dụng
làm chất đốt trong dân dụng,trong công nghiệp,nhiên liệu động cơ, các nhà máy
hóa dầu và một vài lĩnh vực khác.
Bắc Mỹ là nơi sản xuất LPG lớn nhất Thế giới (59,7 triệu tấn/năm), tuy nhiên
chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu ở khu vực này. Lượng LPG cung cấp cho thị trường
Thế giới chủ yếu là từ khu vực Trung Đông và Châu Á- Thái Bình Dương. Trong
đó khu vực Trung Đông là nơi xuất khẩu LPG lớn nhất thế giới.Ở khu vực Đông
Nam Á, các nước xuất khẩu LPG bao gồm: Indonesia, Thái lan, Singgapore và
Malaysia với khối lượng khoảng 4,5 triệu tấn/năm. Ở khu vực này LPG xuất khẩu
chủ yếu bằng tầu định áp nhỏ đến các thị trường Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh,
Sri Lanka và các nước Đông Nam Á khác.
Với trữ lượng dầu khí hiện nay,dự kiến thế giới có thể khai thác thêm khoảng
40năm nữa đối với dầu thô và trên 60 năm đối với khí.
18
18
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
* Thương mại và vận tải dầu khí thế giới
Trên Thế giới, có một số vùng có tiềm năng sản suất dầu khí rất lớn không
chỉ thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ tại khu vực mà còn có khả năng cung cấp cho thị
trường một khối lượng đáng kể. Dầu khí sẽ được mua bán, vận chuyển từ nguồn
cung tới nơi có nhu cầu và tới vùng chưa đủ cầu. Hướng vận chuyển dầu sẽ thể
hiện tình trạng kinh tế, mức dự trữ và tình trạng mất cân bằng cung/ cầu về dầu khí
tại các khu vực. Các khu vực tiêu thụ nhiều dầu khí hiện nay là Bắc Mỹ, Châu Âu,
Châu Á- Thái Bình Dương. Nguồn cung cấp dầu thô chủ yếu vẫn từ các nước thuộc
OPEC, sẽ đảm bảo 60% mức tăng nhu cầu. Các nước không thuộc OPEC sẽ bổ
sung 17 triệu thùng/ ngày trong khoảng thời gian từ nay đến 2025 và đặc biệt các
nước mới không thuộc OPEC tại Caspian, Tây Phi, Trung và Nam Mỹ sẽ có mức
cung dầu thô tăng đáng kể.
Tỷ trọng thương mại trên thế giới về dầu khí là lớn nhất so với tất cả các
hàng hóa khác kể cả về số lượng,giá trị, năng lực và công suất phương tiện chuyên
chở. Vận tải từ các kho chứa đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh dầu
khí, nó không chỉ là cầu nối giữa xuất khẩu và nhập khẩu mà còn là giữa các vùng
khai thác tới các nhà máy lọc dầu, giữa nhà máy lọc dầu tới hệ thống thương mại và
giữa hệ thống này tới người tiêu dùng. Theo quy luật chung, dòng chảy của dầu là
từ nơi khai thác tới thị trường gần nhất, sau đó mới tới các thị trường xa hơn. Tuy
nhiên, quy luật này cũng có ngoại lệ ảnh hưởng không nhỏ tới ngành vận tải biển:
cuộc khủng hoảng Suez năm 1957 đã làm các tàu dầu phải đi quãng đường dài
vòng qua mũi Hảo Vọng và VLCC để giảm giá thành vận chuyển trên các tuyến
đường dài. Chính trị, chính sách thuế và chính sách về môi trường của các quốc gia
cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến dòng chảy và chi phí vận tải dầu
khí: Mỹ cấm các công ty nhập dầu từ Iran, Liby; Liên hiệp quốc chỉ cho Irắc xuất
khẩu lượng dầu có giới hạn…
Trần Minh Huệ K12QT1
Trên thế giới hiện nay có hai
phương thức chính để vận tải dầu thô là: Tàu chở dầu và đường ống dẫn dầu. Ngoài
ra, dầu thô còn vận chuyển bằng đường sắt tuy nhiên số lượng rất ít( tuyến Nga-
Trung quốc). Vận tải bằng tàu biển có tính linh động cao hơn, giá rẻ và hiệu quả.
Đường ống dẫn dầu cũng có phương thức vận tải dầu thô và các sản phẩm dầu khí
rất có hiệu quả vì lưu lượng ổn định và sử dụng trong khoảng thời gian dài. Hiện
nay, ngoài các đường ống từ mỏ về các nhà máy lọc dầu và từ nhà máy lọc dầu đến
các trung tâm tiêu thụ, con người đã xây dựng các đường ống xuyên lục địa để
phục vụ nhu cầu to lớn và ổn định của các quốc gia.
Các tuyến vận tải khác nhau thường không dùng chung một cỡ tầu nào mà mỗi
tuyến có một loại tàu đáp ứng việc vận chuyển một cách kinh tế nhất, căn cứ vào
độ dài tuyến, tình trạng cảng nhập, xuất, kích thước các kênh mà tàu phải đi qua, số
lượng dầu cần vận chuyển… Hiện nay dầu từ Trung Đông thường được vận chuyển
đi các vùng tiêu thụ bằng các tàu VLCC do số lượng lớn và cự ly xa. Do rất ít cảng
dầu trên Thế giới có khả năng tiếp nhận trực tiếp loại tàu này, người ta phải dùng
các tàu nhỏ hơn( thường là loại Aframax hoặc Suezmax) để chuyển tải( lightering;
transhipment). Ngược lại tuyến vận tải từ Caribean và Nam Mỹ đến các cảng của
Mỹ, các tuyến nội vùng Châu Á thường dùng loại tàu nhỏ hơn(Panamax; Aframax)
để có thể vào thẳng các cảng mà không cần chuyển tải.
Các nhà máy lọc dầu cần phải xây dựng gần thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do
đó, cần các tàu chở dầu thô có kích cõ lớn để tiết kiệm chi phí trong việc vận
chuyển dầu thô từ các khu mỏ về nhà máy lọc dầu. Khái niệm về thị trường có thể
bị bó hẹp trong phạm vi một nước nhưng cũng có thị trường lớn hơn như thị trường
khu vực và các trung tâm lọc dầu ở Singgapore, Caribbean và Middle- East được
tập trung xây dựng là để phục vụ cho toàn bộ nhu cầu của từng khu vực. Chính vì
lý do này mà lượng tàu vận tải sản phẩm dầu chủ yếu có cỡ từ 50.000DWT trở
xuống thuận lợi cho vận chuyển nội vùng; loại tàu Panamax và Aframax( như
thống kê trong bảng dưới đây) có số lượng ít hơn nhiều, phục vụ cho vận tải các
tuyến xa.
20
20
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
Tàu chở sản phẩm dầu bao gồm rất nhiều loại. Mỗi loại có thể chở một vài
sản phẩm khác nhau trong số những sản phẩm dầu từ dầu bẩn ( Dirty products) như
FO cho tới các sản phẩm sạch như Naphta. Tàu chở dầu bẩn rất khó có thể chuyển
sang để chở dầu sạch, vì vậy các tàu chở dầu sản phẩm thường được sử dụng để
chở một số sản phẩm nhất định. Theo thống kê 2004( của Clarksons Research) thì
có 509 công ty kinh doanh tàu sản phẩm với 1.575tàu,trong đó 269 công ty chỉ sở
hữu 01 tàu và 26 công ty sở hữu 10 tàu trở lên. Mức đầu tư đóng mới trong những
năm gần đây và số tàu sẽ được đóng mới trong một vài năm tới chiếm đến 37%
tổng đầu tư đội tầu chở dầu sản phẩm thế giới. Sau những sự kiện tai nạn tàu dầu
Erika và Prestige, các chủ tàu chủ yếu tập trung vào đầu tư các tàu hiện đại và chất
lượng cao.
Bảng 3: Thống kê đội tầu vận tải dầu thô và dầu sản phẩm trên thế giới
Loại tàu Số lượng(tàu) Tổng DWT(Nghìn DWT)
Tàu chở dầu
10.000- 25.000 DWT 86 1.441
25.000- 50.000 DWT 95 3.578
Panamax 50.000- 80.000 DWT 156 10.178
Aframax 80.000- 120.000 DWT 487 48.494
Suermax 120.000- 200.000 DWT 257 38.701
VLCC 200.000- 300.000 DWT 425 121.882
ULCC > 300.000 DWT 11 4.309
Tàu chở dầu sản phẩm
10.000-25.000 DWT 266 4.365
25.000- 50.000 DWT 918 35.457
Pananmax 128 8.251
Aframax 119 11.481
Suermax 11 1.548
Tàu chuyên chở/ chuyên tuyến
10.000-25.000 DWT 1 20
25.000- 50.000 DWT 3 137
Pananmax 4 268
Aframax 14 1.433
Suermax 29 3.677
VLCC
(Nguồn Fearnleys 2004)
Trần Minh Huệ K12QT1
Trên thị trường quốc tế, LPG
được vận chuyển bằng các hình thức: đường ống, đường bộ( xe bồn,xi-téc, bình có
dung tích nhỏ), đường sắt và đường thủy (tàu biển).
Trong các hình thức vận chuyển nêu trên, LPG cũng được vận chuyển ở 2
trạng thái: LPG định áp hoặc LPG lạnh với quy luật chung phổ biến hiện nay là:
khối lượng luân chuyển qua kho thấp hơn 350.000 tấn/năm thì phù hợp với việc sử
dụng công nghệ tồn trữ dạng định áp, còn nếu như sản lượng luân chuyển qua kho
lớn hơn 350.000tấn/năm thì nên lựa chọn giải pháp tàng trữ lạnh.
Ngoài các tàu có thể vừa chở dầu sạch và hóa chất, tàu chở hóa chất chủ yếu được
chia làm 2 loại:
- Tàu bồn với toàn bộ hoặc một số bồn làm bằng thép không rỉ đáp ứng được
yêu cầu tàu thuộc loại I và II theo bộ luật IBC( International Bulk Chemical) phù
hợp với quy định của IMO.
- Các tàu thuộc loại III có tính linh động cao có thể chở nhiều loại hàng từ hóa
chất thông thường tới Caustic Soda và Methanol đáp ứng được quy định của IMO.
Do đặc điểm của thị trường, các tàu hóa chất có thể được thiết kế có một khoang
chứa để chuyên chở mỗi lần một loại hàng hóa, cũng có thể có nhiều tới 30- 40
khoang chứa để chở cùng lúc nhiều loại hàng hóa khác nhau.
Tổng số tàu chở hóa chất được thống kê như sau:
Bảng 4: Thống kê đội tàu chở hóa chất trên thế giới
Số tàu Triệu DWT
Số tàu đang hoạt động 2.179 32.5
Số lượng đang đặt đóng 329 8.2
(Nguồn: Clarksons Resarch Studies 2004)
* Giá mua bán tàu và dự báo trong thời gian tới
22
22
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
Hiện nay giá mua bán tàu trên Thế giới đang ở mức cao nhất từ trước tới nay,
trong khi giá cước vận tải lại thấp. Giá tàu cao do các nguyên nhân chính sau:
- Chu kỳ đóng mới và thay thế tàu cũ 1973- 2003;
- Yêu cầu thay thế các tàu dầu thế hệ cũ thân đơn bằng các tàu thân đôi;
- Nhu cầu vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu của Trung Quốc tăng đột biến
trong những năm gần đây;
- Giá sắt thép, nguyên liệu, nhiên liệu tăng;
- Đồng USD giảm giá so với đồng Euro;
Trong các nguyên nhân trên thì có 3 nguyên nhân đầu tiên chỉ mang tính thời
điểm và sẽ có những thay đổi lớn làm giá tàu giảm dần trong tương lai gần, các tàu
được đóng mới lần lượt được hạ thủy làm cân bằng nhu cầu vận tải.
2 nguyên nhân tiếp theo và giá dầu tăng làm cho giá tàu đứng ở mặt bằng giá mới
có thể cao hơn mức trung bình từ trước tới nay và do vậy giá cước vận tải tuy nhiều
biến động nhưng cũng sẽ có mặt bằng trung bình cao hơn mức trước đây.
Căn cứ vào những lý do trên, giá tàu có thể bắt đầu giảm vào khoảng cuối năm
2005 và tiếp tục giảm nhiều trong các năm sau do yếu tố cạnh tranh giữa các nước
có ngành công nghiệp đóng tàu lớn như Nhật bản, Hàn quốc, Trung quốc . Theo
phân tích, dự báo giá tàu trong thời gian tới sẽ giảm từ 10- 20% so với giá tàu tại
thời điểm giữa năm 2005.
2.2/ Tình hình phát triển đội tàu vận tải dầu khí trong khu vực:
Do tốc độ phát triển kinh tế của Trung Quốc trong các năm gần đây tăng
mạnh, nhu cầu năng lượng của nước này cũng tăng đột biến. Năm 2004 Trung
Quốc nhập khẩu 123 triệu tấn dầu thô, trở thành nước nhập khẩu dầu thô lớn thứ 2
thế giới, dự báo đến năm 2010 Trung Quốc sẽ nhập khẩu 150 triệu tấn và năm 2020
nhu cầu này sẽ là 250 triệu tấn. Nguồn nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc chủ yếu
là từ Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ và từ các nước Đông Nam Á.
Trần Minh Huệ K12QT1
Đội tàu của Trung Quốc hiện
nay chủ yếu là loại Aframax trử xuống, có tuổi trung bình già hơn mức trung bình
của thế giới là 6năm tuổi( tuổi trung bình của đội tàu thế giới là 11,4năm) và chỉ
chuyên chở được 10% nhu cầu nhập khẩu. Theo tạp chí Singgapore( Dow Jones)
thì giữa các công ty vận tải dầu và các nhà nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc hiện
không có sự hợp tác chặt chẽ nên phần lớn lượng nhập khẩu dầu của nước này đều
do các công ty vận tải nước ngoài đảm nhận, trong khi các công ty vận tải trong
nước lại thực hiện phần lớn dịch vụ cho nước ngoài.
Nhằm đảm bảo an ninh năng lượng, Trung Quốc đặt mục tiêu xây dựng đội
tàu đủ năng lực vận tải 50% lượng dầu thô nhập khẩu,chủ yếu là các tàu VLCC.
Đội tàu dầu của Nhật Bản có công suất 20 triệu tấn và đảm bảo được 80% nhu cầu
nhập khẩu cho nước này.
Đội tàu của Hàn Quốc có công suất 6,6 triệu tấn, đáp ứng 30% nhu cầu nhập
khẩu.
Thái Lan hàng năm phải chi hàng tỷ USD cho việc vận tải dầu thô nhập khẩu
nên từ năm 1997 đã có ý định đóng mới 7 tàu loại VLCC. Thái Lan dự tính sẽ
khuyến khích các công ty đầu tư tầu chở dầu bằng cách miễn thuế cho đội tàu mới
đầu tư trong 8 năm đầu hoạt động. Tuy nhiên, có lẽ do khủng hoảng kinh tế mà
Thái Lan đã chưa thực hiện được chương trình này.
Malaysia: Công ty vận tải biển quốc tế Malaysia ( MISC) năm 2003 đã mua
lại toàn bộ công ty American Eagle Tanker ( AET), nâng tổng số đội tàu dầu của
mình lên 37 chiếc Aframax, 3 chiếc VLCC và MISC cũng đang đặt đóng mới 4
chiếc Aframax và 1 chiếc VLCC. Như vậy đội tàu chở dầu của MISC sẽ có tổng số
53 chiếc,chủ yếu hoạt động tại các vùng Arabian Gulf- far East qua kênh đào Suez
tới thị trường Mỹ, vùng biển Bắc, Châu phi…MISC còn có đội tàu vận tải LNG lớn
nhất thế giới với 6chiếc phục vụ tại vùng Châu Á Thái Bình Dương và Châu Âu.
24
24
Xây dựng chiến lược sản xuất tại Công ty Vận tải Dầu khí
2.3/ Tình hình sản xuất và vận chuyển dầu khí của Việt Nam
Từ cuối năm 1986 những tấn dầu thô đầu tiên của Việt Nam đã được khai
thác và xuất khẩu. Sản lượng khai thác dầu thô tại Việt Nam đã tăng lên nhanh
chóng: năm 1986 chỉ có 40.000tấn, năm 2000 là 16,21 triệu tấn và đạt mức 18,8
triệu tấn vào 2005. Tính đến cuối năm 2005, đã có 187,57 triệu tấn dầu thô xuất
khẩu. Phần lớn lượng dầu thô khai thác đều được bán theo giá điều kiện FOB và
một số ít hợp đồng bán theo điều kiện CIF do đội tàu chở dầu thô của Việt Nam quá
nhỏ. Hầu như toàn bộ lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam đều do nước ngoài
vận chuyển. So với các phương thức vận chuyển dầu thô trên thế giới, Việt Nam chỉ
áp dụng hình thức vận chuyển bằng tàu do chưa có kế hoạch xây dựng hệ thống
đường ống vận chuyển dầu thô từ nơi cung cấp đến nơi tiêu thụ.
Nam 2001 Chính phủ đã có quyết định số 1394/ QĐ- TTg chỉ thị về việc phát triển
đội tàu vận chuyển dầu thô của Việt Nam để từng bước đảm nhận vận chuyển tối
thiểu 30% số lượng dầu thô xuất khẩu, đảm bảo cung cấp nguồn nhiên liệu cho các
NMLD trong tương lai, tiến tới tham gia vào thị trường vận tải dầu thô thế giới và
khu vực. Công ty vận tải dầu khí được thành lập tháng 05/2002 nhằm từng bước
thực hiện nhiệm vụ vận chuyển trên.
Nhu cầu về năng lượng nói chung và nhiên liệu nói riêng tại Việt Nam tăng
lên nhanh chóng theo nhịp độ phát triển kinh tế của đất nước. Mức tiêu thụ xăng
dầu tại Việt Nam tăng đần từ 5,40 triệu năm 1996 lên 7,07 triệu tấn vào năm 1999
và gần 11,5 triệu tấn vào năm 2005. Nhu cầu này hiện nay chủ yếu được đáp ứng
bằng con đường nhập khẩu. Tổng công ty dầu khí Việt Nam đang xây dựng nhà
máy lọc dầu số 1 Dung Quất có khả năng cung cấp 5,62 triệu tấn xăng dầu/ năm, sẽ
bắt đầu hoạt động vào năm 2009; đang triển khai các thủ tục cần thiết để xây dựng
Khu liên hợp lọc hóa dầu số 2 Nghi Sơn tại Thanh Hóa với sản lượng 4,99
triệu tấn xăng dầu/ năm, dự kiến bắt đầu hoạt động vào năm 2012.
Trần Minh Huệ K12QT1