Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng công tác kế toán tổng hợp tại công ty TNHH thương mại dịch vụ minh dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.17 KB, 23 trang )

GVHD: Thái Thị Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Quản Thị Hồng

1

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thời kì đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước giao lưu và hội nhập với
nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là sự kiện nước ta gia nhập WTO đã đặt cho nền
kinh tế nước ta những cơ hội lớn và không ít những thử thách cần vượt qua. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế trong nước và sự phát triển không ngừng của thế giới thì các doanh
nghiệp nước ta đang từng bước hoàn thiện mình. Để theo kịp với xu thế phát triển hiện nay,
các doanh ngiệp phải luôn cố gắng và nỗ lực tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm thiểu chi phí, mang lại không những nguồn thu lớn cho doanh nghiệp mà còn là
điều kiện để doanh nghiệp tạo vị thế trên thị trường và lấy được lòng tin của người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu thị trường, đổi mới khâu tổ chức và bộ máy
kế toán để có thể theo kịp với sự thay đổi đó.
Tổ chức bộ máy kế toán là công việc cần thiết, tất yếu khách quan của mỗi doanh
nghiệp bởi hệ thống kế toán là bộ phận quản lý tài chính, có vai trò quan trọng trong quản
lý, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán với nhiệm


vụ thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin, từ đó đưa ra thông tin hữu ích cho việc ra quyết
định, thuận tiện cho công tác quản lý và cũng là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính
vì thế hệ thống kế toán rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý do đó, trong thời gian thực tập tại công ty em đã chọn đề tài : “Thực
trạng công tác kế toán tổng hợp tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Nghiên cứu thực trạng “Công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh
Dương” nhằm đánh giá những khó khăn, thuận lợi, ưu điểm và hạn chế để từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán cho doanh nghiệp.
* Vận dụng các kiến thức đã được học trong nhà trường vào thực tiễn, đồng thời học hỏi và
đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn. Trau dồi, rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, làm việc
nhóm…làm tiền đề cho việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và làm hành trang cho quá
trình công tác sau khi ra trường.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán ở công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh
Dương – TP Thái Nguyên – Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu

SV: Quản Thị Hồng

2

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Minh Dương.

-Về thời gian: Từ ngày 22 tháng 12 năm 2014 đến ngày 29 tháng 3 năm 2015.
-Về không gian: Tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương, Tổ 9, phường Trung
Thành, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
-Thu thập thông tin qua phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan: Phỏng vấn trực
tiếp các cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung và trong phòng kế toán nói riêng để
thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp.
-Thu thập thông tin từ quan sát thực tế: Đi tận nơi khảo sát thực tế cơ sở vật chất kỹ
thuật, tình hình kho bãi, dây chuyền công nghệ của công ty, xem xét các chứng từ, sổ sách
kế toán, cũng như báo cáo kế toán để hiểu rõ về quy trình công nghệ của công ty và tình
hình tài chính của công ty.
-Thu thập thông tin từ các nguồn số liệu đã công bố: Các thông tin thể hiện trên giấy tờ
của công ty đảm bảo tính pháp lý. Cụ thể là các mẫu biểu quyết toán sổ cái, báo cáo tài
chính,… Các thông tin này được thu thập theo phương pháp điều tra thống kê.
4.2. Phương pháp tài khoản kế toán
Là phương pháp phân loại các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung để phản ánh, kiểm tra
một cách thường xuyên, liên tục về số hiện có cũng như sự vận dụng của từng đối tượng kế
toán cụ thể. Hình thức biểu hiện của nó là các tài khoản kế toán thể hiện dưới dạng các trang
sổ.
4.3. Phương pháp phân tích và so sánh
Phân tích theo cách chia nhỏ vấn đề từ phức tạp ra thành các vấn đề đơn giản, dùng hệ
thống các chỉ tiêu để phân tích.
Dựa trên số liệu thực hiện của các tháng, quý, năm trước với thời gian hiện tại, so sánh
những công việc đã đạt được và những công việc chưa đạt để tìm ra nguyên nhân và giải
pháp.
4.4. Phương pháp thống kê
Là phương pháp tiến hành thu thập, ghi chép tài liệu ban đầu trên toàn thể các chứng từ
điều tra, ghi chép toàn bộ số liệu có liên quan đến việc tổ chức công tác kế toán ở công ty.
5. Kết cấu của báo cáo

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương
Phần II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Minh Dương.

SV: Quản Thị Hồng

3

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần III: Đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán ở công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Minh Dương.

SV: Quản Thị Hồng

4

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MINH DƯƠNG
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ MINH DƯƠNG
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương
- Tên công ty : Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương.
- Địa chỉ: Số nhà 92- Tổ 9- phường Trung Thành- Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái
Nguyên.
- Điện thoại: : 0280 383 3974
- Fax: 0913 281 370
- Website:
- Mã số thuế: 4600 438314
- Người đại diện theo pháp luật: Bà Phạm Thị Bình Minh – Giám đốc Công ty.
- Tài khoản giao dịch:
+ 10201 0000 654 782 tại Ngân hàng Công thương Lưu Xá Thái Nguyên
+ 16629437 tại Ngân hàng VPBank Thái Nguyên
+ 3901 0000 263 781 tại Ngân hàng BIDV Thái Nguyên
+ 89219319 tại Ngân hàng ACB Thái Nguyên
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Minh Dương.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương được thành lập theo giấy phép đăng
ký kinh doanh số: 1703001814 ngày 23 tháng 1 năm 2009 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành
phố Thái Nguyên cấp.
Khi mới thành lập công ty đăng ký số vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng. Đầu năm
2014, số vốn chủ sở hữu của Công ty là 4.210.498.109 VND. Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Minh Dương là doanh nghiệp mới thành lập hoạt động chính là mua bán sắt thép,
vật liệu xây dựng, các dịch vụ vận chuyển lắp đặt vật liệu xây dựng, vật liệu dân dụng. Để
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng đa dạng hóa sản
phẩm. Mặc dù mới thành lập được 5 năm, nhưng Công ty đã tạo dựng được những mối quan
hệ ổn định với nhiều khách hàng. Ban đầu thị trường chủ yếu của Công ty chủ yếu là địa

bàn tỉnh Thái Nguyên, nhưng hiện nay công ty đã mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận
như : Bắc Kạn, Tuyên Quang, Bắc Giang…Khách hàng của Công ty không chỉ là cá nhân
mà còn có rất nhiều doanh nghiệp ký kết hợp đồng dài hạn với công ty.

SV: Quản Thị Hồng

5

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương đang xây dựng đề án mở chi nhánh
tại hai tỉnh: Bắc Kạn, Bắc Ninh vào cuối năm 2015.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng
Chức năng chủ yếu của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương là bán lẻ,
bán buôn các mặt hàng vật liệu xây dựng xi măng, sắt thép phục vụ nhân dân trong tỉnh và
các tỉnh lân cận, thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
- Đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương
có những nhiệm vụ chính sau:
+ Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất.
+ Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên
liên tục và ổn định thị trường.
+ Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân

trong nước.
+ Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh
doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm.
+ Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.
Mặc dù là doanh nghiệp mới thành lập, còn gặp nhiều khó khăn về vốn cũng như tìm
kiếm thị trường, nhưng với nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên, công ty đã và
đang hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

1.3 . LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Kinh doanh mua bán, bán buôn bán lẻ vật tư sắt thép, vật tư kim khí, vật liệu xây
dựng, vận tải hàng hóa…

1.4. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
MINH DƯƠNG.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương là một đơn vị kinh doanh Thương
mại với quy mô vừa và nhỏ nên số lượng lao động ít. Công ty đã có những quy định về việc
quản lý và sử dụng lao động gọn nhẹ, hợp lý và có hiệu quả. Công ty đã từng bước sắp xếp

SV: Quản Thị Hồng

6

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bố trí lao động cho từng bộ phận phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị sao cho đạt
hiệu quả cao.
Tại bộ phận kế toán, Công ty áp dụng phần mềm kế toán trong hạch toán kế toán nên đã

giảm bớt được nhân viên văn phòng. Nhân viên được làm đúng việc theo chuyên ngành
mình được đào tạo.
*Tình hình tổ chức lao động ở Công ty
Con người là chủ thể trong mọi hoạt động đặc biệt là yếu tố quyết định trong hoạt
động kinh tế, xã hội. Trình độ và kỹ năng của lao động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh. Công ty TNHH TM DV Minh Dương là doanh nghiệp quy mô nhỏ có số lao động ít,
tuy vậy Công ty vẫn có những quy định về quản lý, sử dụng lao động sao cho hợp lý để có
thể khai thác hiệu quả nguồn lực này.
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua hai năm 2013 – 2014
Năm 2013
Chỉ tiêu

So sánh

Năm 2014

Số
người

Cơ cấu
(%)

Cơ cấu
(%)

Số người
(±)

Cơ cấu
(%) (±)


Tổng số LĐ
1. Theo giới tính
Nam
Nữ
2.Tính chất công việc
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
3. Trình độ LĐ

25

100

31

100

6

24

19
6

76
24

22
9


70,97
29,03

3
3

15,79
50

18
7

72
28

21
10

67,74
32,26

3
3

16,67
42,86

Đại học


4

16

5

16,13

1

25

Cao đẳng

8

32

10

32,26

2

25

Số người

Trung cấp


13
52
16
51,61
3
23,08
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Qua một năm, đội ngũ lao động trong Công ty đã có những thay đổi về số lượng, cụ thể
là năm 2013 tổng số lao động trong Công ty là 25 người, năm 2014 là 31 người, như vậy
là tăng 06 người tương ứng tăng 24%.
• Theo giới tính:
Qua bảng trên ta thấy, số lao động nam của Công ty trong cả hai năm đều chiếm đa
số, số lao động nữ chiếm tỷ lệ rất ít. Điều này phù hợp với loại hình kinh doanh của

SV: Quản Thị Hồng

7

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty. Lao động nữ chủ yếu đảm nhiệm những công việc văn phòng như nhân viên kế
toán, nhân viên bán hàng.
Năm 2013, số lao động nam của Công ty là 19 người, tương đương 76%; năm 2014
là 22 người, chiếm 70,97%. Như vậy, năm 2014, số lao động nam của Công ty tăng 03
người tức là tăng 15,79%. Tuy có sự gia tăng về số lượng nhưng tỷ trọng số nhân viên
năm trong Công ty trên tổng số lao động đang có xu hướng giảm (giảm 5,03%). Số lao
động nữ của Công ty sau một năm cũng tăng lên. Năm 2013, số lao động nữ là 06 người

chiếm 24%; năm 2014, số lao động nữ của Công ty là 09 người tức 29,03%, tăng 03
người hay tăng thêm 50%.
• Theo tính chất công việc:
Từ bảng 1 ta thấy, số lao động trong Công ty tương đối ít, chủ yếu là lao động trực
tiếp tức là số lao động trong Công ty chủ yếu là nhân viên bán hàng, nhân viên bốc xếp
hàng hóa, nhân viên giao nhận hàng hóa. Lao động gián tiếp trong Công ty nằm trong bộ
phận quản lý và trong phòng hành chính, kế toán.
Năm 2013, số lao động trực tiếp chiếm đa số với số lượng là 18 người chiếm 72%,
năm 2014 số lao động trực tiếp của Công ty là 21 người tương đương 67,74% tức là tăng 03
người, tương ứng với tăng 16,67%. Số lao động gián tiếp năm 2012 là 07 người tương ứng
28%, năm 2014 là 10 người chiếm 32,26% tức là tăng 03 người hay tương ứng với tăng lên
42,86%. Như vậy qua một năm hoạt động, tình hình tổ chức lao động trong Công ty đã có
sự dịch chuyển: giảm dần số lao động trực tiếp, tăng số lao động gián tiếp.
• Theo trình độ lao động:
Trình độ lao động trong Công ty không đồng đều, phần lớn lao động có trình độ cao
đẳng và trung cấp, số ít nhân viên mới có trình độ đại học. Những lao động có trình độ
đại học nằm chủ yếu trong bộ phận quản lý của Công ty. Cụ thể:
+ Trình độ đại học: Năm 2013, số lao động có trình độ đại học của Công ty là 04 người
chiếm 16%, năm 2014 số lao động có trình độ đại học trong Công ty là 05 người chiếm
16,13%, tăng 01 người tức là tăng 25%.
+ Trình độ cao đẳng: Năm 2013, lao động có trình độ cao đẳng là 08 người tương đương
với 32%, đến năm 2014 số lao động có trình độ cao đẳng là 10 người tức là chiếm 32,26%
trong tổng số lao động. Như vậy năm 2013 tăng 02 người hay tăng 25% so với năm 2013.
+ Trình độ trung cấp: Năm 2013 Công ty có 13 người có trình độ trung cấp, tương
đương 52%. Năm 2014 số lao động có trình độ trung cấp trong Công ty là 16 người,
chiếm 51,61%, tăng 03 người tức là 23,08%.
1.5. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Do đặc điểm của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dươngvà do nhu

SV: Quản Thị Hồng


8

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cầu về quản lý nên tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh
Dươngđược tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm các phòng ban chính sau:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng Kế toán –
Tài chính

Bảo vệ

Phòng Tổ chức Hành chính

Phòng Kế hoạch
- Vật tư

Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
* Giám đốc: Giám đốc Công ty là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công
ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công
ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc:
- Quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, đảm bảo có hiệu quả theo chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện các điều lệ, quy chế, nội quy của
Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý,
điều hành Công ty.
* Phó giám đốc: Là người giúp việc và thực hiện quyền lãnh đạo trước Giám đốc
Công ty theo nhiệm vụ được phân công.
- Chủ trì, xây dựng phương hướng hoặc đề án phát triển Công ty thuộc lĩnh vực phân
công, chỉ đạo các phòng ban phân xưởng thuộc lĩnh vực phụ trách. Tham mưu cho Giám
đốc xây dựng cơ chế sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực được phân công
* Phòng kế toán - tài chính: Với chức năng, nhiệm vụ là thống kê, phản ánh kịp
thời, chính xác, đầy đủ, trung thực tình hình biến động về vật tư, tài sản, nguồn vốn, tính
toán và lập chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm, phân tích và tổng hợp các
số liệu về quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác
và hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty .

SV: Quản Thị Hồng

9

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách khối văn hóa xã hội, đời sống vật chất, định
mức lao động, tiền lương của Công nhân viên và các khoản bảo hiểm trên cơ sở lập kế
hoạch lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc về
mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự trong Công ty .

* Phòng kế hoạch - kinh doanh: Có nhiêm vụ đề ra kế hoạch, mục tiêu sản xuất
kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động từng kỳ của Công ty , tham mưu xây dựng kế hoạch
tháng, quý, năm. Nắm bắt thông tin thị trường quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng hóa, tổ
chức thực hiện kế hoạch đầu vào , đầu ra của quá trình kinh doanh giúp Công ty tối đa hóa
lợi nhuận
* Đội bảo vệ: Có trách nhiệm về công tác an ninh trật tự và bảo vệ tài sản trong
Công ty.

SV: Quản Thị Hồng

10

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MINH DƯƠNG
2.1. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này, Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Minh Dương đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và
hợp lý.
Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh và phù hợp với trình độ quản lý, công ty
áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung được khái quát:

Kế toán trưởng (kiêm kế toán TSCĐ)

Phó phòng (tiền lương, BHXH)

Kế toán chi tiết

Kế toán bán hàng

Thủ quỹ

Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Thủ quỹ

Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán
• Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm bao quát chung, tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế
toán của Công ty. Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Tổ chức và
kiểm tra quá trình thực hiện công tác kế toán của các kế toán viên cấp dưới, thực hiện quá
trình tổng hợp kế toán và chấp hành chế độ lưu trữ. Đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo
cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ và phù hợp với điều
kiện của Công ty. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc phương án, kế hoạch tài chính, tìm
nguồn vốn tài trợ,… Lập các báo cáo kế toán của toàn Công ty và có trách nhiệm gửi lên cơ
quan chủ quản, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, ngân hàng…

SV: Quản Thị Hồng

11

Lớp: K8 – KTTH G



GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Kế toán tiêu thụ:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty về mặt số lượng tồn
kho, đạt mức tiêu hao… đồng thời liên hệ với bộ phận thu mua, tiêu thụ hàng hóa của Công
ty. Theo dõi hạch toán toàn bộ tình hình nhập xuất tồn hàng hóa. Cuối tháng căn cứ vào
chứng từ gốc để lập báo cáo nhập xuất, tồn kho hàng hóa theo định kỳ Công ty quy định.
• Thủ quỹ:
Thủ quỹ là người quản lý quỹ (tiền VNĐ, ngoại tệ, tín phiếu…) đảm bảo việc nhập,
xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, chi hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư
tiền mặt ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực quỹ có.
• Kế toán thanh toán, tiền lương, bảo hiểm:
Với nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra thu chi tiền mặt. Đồng thời giám sát và phản ánh
chính xác tình hình thu, chi trên cơ sở các chứng từ như đề nghị thanh toán, tạm ứng... Cuối
tháng đối chiếu với số liệu của thủ quỹ, đồng thời theo dõi và kiểm tra chứng từ với ngân
hàng các mục phát sinh qua ngân hàng. Hàng tháng có nhiệm vụ tính, thanh toán tiền lương
và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (tiền lương, tiền
công, tiền phụ cấp...).
• Kế toán chi tiết:
Có nhiệm vụ vào sổ chi tiết, lên chứng từ hóa đơn, theo dõi chi tiết các khoản về
hàng hóa, lương, thưởng để cuối tháng lập bảng biểu, báo cáo để giúp kế toán tổng hợp các
số liệu chung về toàn bộ tình hình tài chính của công ty, lên tờ khai báo cái thuế hàng tháng.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
2.1.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán, các chính sách kế toán
2.1.2.1. Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong hạch toán kế toán:

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh
số phát Chứng
sinh
từ kế toán

SV: Quản Thị Hồng

12

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái.
Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ để lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát
sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát
sinh.

SV: Quản Thị Hồng

13

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số tiền phát sinh
trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.2.2. Chế độ kế toán áp dụng
* Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ –

BTC dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2007 của Bộ Tài chính.
* Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản cấp một và cấp hai trên cơ sở những quy định về
hệ thống tài khoản chung cho các Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hàng, ngoài ra còn mở
chi tiết một số tài khoản cấp ba và cấp bốn để phù hợp với điều kiện hạch toán thực tế yêu
cầu quản lý.
* Hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán Sao
Việt được thiết kế theo nguyên tắc ghi sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung, bao gồm các
loại mẫu sổ như:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái các tài khoản
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết…
* Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty thực hiện lập và nộp báo cáo kế toán theo đúng quy định hiện hành của Bộ
tài chính. Một số báo cáo kế toán tại Công ty như:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 – DN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu B02 – DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03 – DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B09 – DN)
* Chính sách kế toán khác của Công ty:

SV: Quản Thị Hồng

14

Lớp: K8 – KTTH G



GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
theo năm dương lịch.
- Kỳ kế toán: Năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán: Việt Nam Đồng – VNĐ
- Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ MINH DƯƠNG.
2.2.1. Kế toán hàng hóa
2.2.1.1. Đặc điểm và công tác quản lý hàng hóa tại công ty
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Minh Dương là doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu
các mặt hàng vật liệu xây dựng, vật liệu dân dụng.Do vậy công tác quản lý hàng hóa khi
mua về nhập kho tới khi xuất bán được Công ty đặc biệt quan tâm.
- Công tác tổ chức quản lý hàng hóa: Hàng hóa của công ty đa dạng về chủng loại, và
có số lượng lớn. Công ty thực hiện công tác quản lý hàng hóa về mặt hiện vật, thực hiện
nguyên tắc dễ tìm, dễ thấy, dễ kiểm tra. Cụ thể là hàng hóa được phân loại theo từng chủng
loại mặt hàng và tính chất lý hóa để tránh ảnh hưởng do khác tính chất làm ảnh hưởng đến
chất lượng hàng hóa. Đồng thời hàng hóa được thủ kho theo dõi chặt chẽ về mặt số lượng.
- Công tác quản lý về mặt giá trị: Khi nhập và xuất hàng hóa đều có các chứng từ liên
quan, công tác quản lý hàng hóa về giá trị thì được kế toán hiện vật theo dõi, ghi chép và
phản ánh tình hình tăng giảm hàng hóa cả về mặt số lượng và giá trị trên sổ sách kế toán.
Việc hạch toán tổng hợp hàng tồn kho thực hiện theo hình thức Chứng từ ghi sổ, kế toán
hàng ngày có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ: Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm,
hóa đơn GTGT… sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho (qua các thẻ kho).
2.2.1.2.Phạm vi hàng mua
Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình lưu chuyển hàng hoá tại

công ty TNHH Thương mại dịch vụ Minh Dương. Nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng,
công ty luôn cố gắng tìm kiếm những nguồn hàng phong phú về chủng loại mẫu mã và đảm
bảo chất lượng. Hiện nay hàng hoá mua, nhập kho chủ yếu của Công ty từ nội địa.
Mua hàng nội địa là hình thức mua chính của Công ty. Sau khi ký hợp đồng Công ty
cử cán bộ thuộc phòng kinh doanh đến đơn vị cung cấp để nhận hàng. Cán bộ của công ty

SV: Quản Thị Hồng

15

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng về kho an toàn. Phí vận chuyển tùy theo hợp
đồng do công ty thanh toán hoặc bên cung cấp thanh toán.
Ngoài ra trong quá trình thu mua hàng nội địa, Công ty còn áp dụng phương thức
chuyển hàng. Theo đó đơn vị bán sẽ căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến thời hạn chuyển hàng
sẽ giao hàng tại địa điểm quy định trong hợp đồng, thường là kho chi nhánh. Công ty không
chịu tiền vận chuyển từ kho của bên bán đến nơi giao hàng
Công ty thường ký hợp đồng mua hàng với những nhà cung cấp chủ yếu sau:
- Hợp tác xã Thương mại Dịch vụ Đức Giang.
- Công ty Cổ phần Thương mại Thành Khôi.
- Công ty Cổ phần tập đoàn Công nghiệp Việt.
2.2.1.3.Phương thức mua hàng của Công ty
Trong quá trình thu mua hàng hóa công ty áp dụng những phương thức sau:
- Phương thức chuyển hàng: Phương thức này áp dụng chủ yếu với những nhà cung
cấp quen thuộc của công ty. Công ty và nhà cung cấp ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó quy
định rõ về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, địa

điểm giao nhận. Theo đó đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến thời hạn chuyển hàng
sẽ giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng, thường là kho của công ty.
- Phương thức nhận hàng trực tiếp tại kho bên bán: Theo phương thức này, doanh
nghiệp mua hàng ủy nhiệm cho cán bộ của mình trực tiếp đến nhận hàng tại kho bên bán và
ký xác nhận trên các chứng từ giao hàng. Người nhận hàng phải có trách nhiệm áp tải hàng
đưa về kho của doanh nghiệp kèm theo chứng từ mua hàng. Khi hàng hóa về, doanh nghiệp
làm thủ tục kiểm nghiệm, nhập kho hàng hóa. Phòng kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và
ghi sổ thanh toán.
2.2.1.4.Tính giá hàng mua:
Giá cả hàng hóa mua về tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Minh Dương được
tính giá như sau:
Giá thực tế hàng
hóa thu mua
=
trong nước

Giá ghi trên hóa đơn
+

Chi phí thu mua Giảm trừ hàng mua
hàng hóa
-

Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua ghi trên hóa đơn là
giá chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào.
2.2.1.5. Phương thức thanh toán
Hiện nay tại Công ty đang áp dụng 3 hình thức thanh toán là:
+ Thanh toán bằng tiền mặt
+ Thanh toán bằng chuyển khoản.


SV: Quản Thị Hồng

16

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Trả chậm.
Vì hầu hết những lô hàng công ty nhập về có giá trị lớn nên việc thanh toán bằng
chuyển khoản tiện lợi hơn. Với hình thức thanh toán bằng tiền mặt được công ty thực hiện
với những đơn hàng có giá trị từ 20 triệu trở xuống.
2.2.1.6. Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng
Để phản ánh tình hình mua hàng tại công ty, kế toán sử dụng các chứng từ tuân theo
quyết định 48/2006QĐ-BTC của bộ tài chính.
Bao gồm:
-Phiếu nhập kho
-Hóa đơn mua hàng thông thường
-Hóa đơn giá trị gia tăng
-Bảng kê mua hàng
-Phiếu chi
-Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa
-Các chứng từ khác có liên quan
* Tài khoản sử dụng
Bao gồm các tài khoản sau:
- Tài khoản 156 : Hàng hóa.
- Tài khoản 133 : Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán

- Tài khoản 111 : Tiền mặt
- Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 211 : Tài sản cố định
2.2.1.7. Thủ tục nhập kho
Quá trình mua hàng của công ty do bộ phận kinh doanh đảm nhiệm. Dựa vào nhu cầu thị
trường và kế hoạch kinh doanh cụ thể từng kỳ, phòng kinh doanh tổ chức mua hàng hóa. Đối
với những hợp đồng mua hàng lớn, phó giám đốc kinh doanh phải xây dựng kế hoạch mua
hàng, trình lên giám đốc phê duyệt. Sau khi được giám đốc ký duyệt, phòng kinh doanh thăm
dò thị trường và báo giá để chọn nhà cung cấp. Trên thực tế, công ty thường giao dịch với một
số nhà cung cấp quen thuộc, cố định để việc thu mua hàng hóa sẽ tiến hành nhanh chóng, thuận
lợi, đảm bảo chất lượng, phẩm chất quy cách và có thể có chiết khấu.
Sau khi đã thoả thuận với nhà cung cấp, Công ty sẽ ký hợp đồng kinh tế khi mua hàng
với số lượng lớn còn khi mua số lượng nhỏ chỉ cần hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
thông thường.

SV: Quản Thị Hồng

17

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tại kho công ty, hàng hóa mua về sẽ được phòng kỹ thuật kiểm tra về tiêu chuẩn, chất
lượng, quy cách trước khi nhập kho, sau đó căn cứ vào kết quả kiểm tra để ghi vào biên bản
kiểm nghiệm hàng hóa .Căn cứ vào tính hợp lệ của các chứng từ như: Hoá đơn mua hàng,
hợp đồng mua hàng của công ty với nhà cung cấp, phiếu xuất kho (của người bán), hàng
hóa sẽ được nhập kho và phòng kế toán sẽ lập Phiếu nhập kho (Biểu 24) rồi giao cho thủ
kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần):

- Liên 1: Lưu tại cuống
- Liên 2: Giao cho thủ kho
- Liên 3: Giao cho người bán hàng
Sau khi phòng kế toán – thống kê lập phiếu nhập kho, sẽ giao cho người nhập, người
nhập mang phiếu nhập kho đến kho để nhập hàng hóa.
Thủ kho sẽ ghi ngày tháng, năm nhập kho và cùng người nhập ký vào Phiếu nhập kho,
Thủ kho giữ liên 2 để làm căn cứ ghi Thẻ kho về mặt số lượng, không ghi giá trị.
Cuối ngày, Thủ kho tập hợp tất cả các chứng từ gốc phát sinh và chuyển lên phòng kế
toán để kế toán vật tư tiến hành ghi sổ và lưu trữ.

Biểu số 01:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao cho người mua
Ngày 07 tháng 12 năm 2014

Mẫu số 01 –
GTKT3/001
Ký hiệu: AA/14P
Số: 0001036

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH Thương mại Đức Minh
Mã số thuế: 4600 584 932
Địa chỉ: Tổ 22- P.Phú Xá- Thành phố Thái Nguyên
Số tài khoản: 39010000198777
Tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên
Điện thoại:0280.373.5828
Fax

SV: Quản Thị Hồng


18

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Lan
Đơn vị: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MINH DƯƠNG
Địa chỉ: SN 92- Tổ 9-P.Trung Thành- TP.Thái Nguyên-T.Thái Nguyên.
Mã số thuế: 4600 438 314
Hình thức thanh toán : CK
Số tài khoản:
STT
A
01

Tên hàng hoá, dịch vụ
B
Thép D18

ĐVT

Số
lượng

C

1


Kg

3783

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10 %

Đơn giá
2

Thành tiền
3=1×2

13.000

49.181.820
49.181.820

Tiền thuế GTGT:

4.918.182

Tổng cộng tiền thanh toán:
54.100.002
Số tiền( viết bằng chữ): Năm mươi tư triệu một trăm nghìn không trăm linh hai đồng
chẵn!
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký,đóng dấu, họ tên)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Biểu số 02:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Mẫu số: 01 - VT
Minh Dương
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ: SN 92- Tổ 9-P.Trung Thành- TP.Thái
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nguyên
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 12 năm 2014
Số: 110477
Nợ : TK 156
Có : TK 112
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Thị Mai
Theo hoá đơn số 0001036 ngày 07 tháng 12 năm 2014 của CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI ĐỨC MINH
Nhập kho tại : Kho công ty Địa điểm : SN 92- Tổ 9-P.Trung Thành- TP.Thái Nguyên
ĐVT : đồng

SV: Quản Thị Hồng

19

Lớp: K8 – KTTH G



GVHD: Thái Thị Thái Nguyên

STT
1

Tên, nhãn
hiệu quy cách,
phẩm chất vật
tư, dụng cụ
sản phẩm,
hàng D18
hóa
Thép

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số lượng

Mã số

Thành tiền

ĐVT

Theo
chứng từ

Thực
nhập


Kg

3783
3783

3783
3783

Cộng

ĐG
mua
13.000

49.181.820
49.181.820

Tổng số tiền(bằng chữ) : Bốn mươi chín triệu một trăm tám mươi mốt nghìn tám trăm
hai mươi đồng chẵn !
Số chứng từ gốc kèm theo : 01
Ngày 07 tháng 12 năm 2014
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
( ký, họ tên)
( ký, họ tên)
( ký, họ tên)


(Nguồn : Phòng kế toán - tài chính)
2.2.1.8. Sổ sách kế toán sử dụng
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK 156
- Sổ chi tiết thanh toán người mua( người bán)
- Sổ cái TK 156, 331
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
2.2.1.9. Quy trình hạch toán
* Kế toán chi tiết quá trình mua hàng
Để hạch toán chi tiết hàng tồn kho, đơn vị sử dụng phương pháp thẻ song song
nhằm giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, dễ kiểm tra, đối chiếu nhằm hạch toán chính
xác, đầy đủ sự biến động của hàng tồn kho
Phiếu nhập
nhập kho
Phiếu
kho

Thẻ kho

Sổ chi tiết TK 156

Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán chi tiết quá trình mua hàng
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành.

SV: Quản Thị Hồng

20

Lớp: K8 – KTTH G



GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý
hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho (chỉ ghi về
mặt số lượng). Định kỳ thủ kho chuyển các chứng từ nhập, xuất được phân loại theo từng
loại hàng
- Phòng
hoá lên
kế cho
toán:
phòng
Hàngkếngày
toán.căn cứ vào các chứng từ như Phiếu nhập kho, Phiếu
xuất kho đảm bảo đủ điều kiện để ghi sổ kế toán, kế toán tiến hành ghi Chứng từ ghi sổ,
sổ chi tiết TK 156...Cuối tháng kế toán, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, lên sổ cái TK 156 và đồng thời thực hiện thao tác khoá sổ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ sổ chi tiết và các thẻ liên
quan).

Biểu số 03:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Dịch
Mẫu số S09 – DNN
vụ Minh Dương
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ –
Địa chỉ: SN 92- Tổ 9-P.Trung Thành- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
TP.Thái Nguyên-T.Thái Nguyên

THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 07/12/2014

Tờ số 15
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư : Thép D18
- Đơn vị tính : Kg
1
2

7/12
23/12

Số hiệu
Nhập Xuất
11047
75623

Thép D18
Thép D18
Cộng cuối kỳ

7/12
23/12

Số lượng
Nhập Xuất Tồn
2000
1500
800

Ngày 7 tháng 12 năm 2014

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

SV: Quản Thị Hồng

Người giao hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

21

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính)
Biểu số 04:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Minh Dương
Địa chỉ: SN 92- Tổ 9-P.Trung ThànhTP.Thái Nguyên-T.Thái Nguyên

Mẫu sổ: S02a – DNN
( Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)


CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số hiệu: 0004
Ngày 10 tháng 12 năm 2014

Trích yếu
A
…….

Số hiệu tài khoản
Nợ

B
C
……

…..

Số Tiền

Ghi chú

1

D
…….

…….

Nhập kho thép D18


156

112

49.181.820

Công ty TNHH Thương
mại Đức Minh

1331

112

4.918.182

………

…….

…….
31.120.260

Nhập kho thép D10 :D12

156

112

Công ty cổ phần tập đoàn

Công nghiệp Việt

1331

112

…………

1.261.840.000

Tổng cộng

SV: Quản Thị Hồng

3.112.026

22

Lớp: K8 – KTTH G


GVHD: Thái Thị Thái Nguyên
Kèm theo chứng từ gốc
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngày 10 tháng 12 năm 2014
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính

Biểu số 05:
Đơn vị : Công ty

SV: Quản Thị Hồng

Mẫu sổ: S20a – DNN
( Ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ngày
14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)

23

Lớp: K8 – KTTH G



×