Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH xóa đói GIẢM NGHÈO ở HUYỆN PHỔ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.57 KB, 35 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này, ngoài sự nỗ lực của bản thân e còn nhận được
sự giúp đỡ của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết em xin cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và
các thầy cô trong nhà trường đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức quy
báu trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới giảng viên –
Nguyễn Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thiện báo cáo thực tập môn học.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các bác, các chú, các
anh các chị làm việc tại UBND huyện Phổ Yên. Đặc biệt là phòng LĐ-TBXH
của huyện đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình đi thực tế tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em cả
về vật chất lẫn tinh thần để em hoàn thành tốt bài báo cáo tốt thực tập môn học
này.
Do thời gian có hạn, đề tài của em không tránh được những hạn chế, thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những y kiến đóng góp của các thầy cô
giáo.
Phổ Yên, ngày 05 tháng 1 năm 2014
SINH VIÊN
Tạ Thị Khang


2

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN PHỔ YÊN
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Phổ Yên là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên, có vị trí địa ly phía


Nam giáp huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội, phía Tây giáp thị xã Phúc Yên
tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công,
phía Đông giáp huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang. Do có vị trí địa ly như vậy nên
huyện rất có lợi thế về đường giao thông kể cả đường sắt, đường bộ, đường sông
với cảng Đa Phúc và cách sân bay Nội Bài 15km theo đường chim bay.
Với vị trí địa ly trên, huyện Phổ Yên có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế - xã hội không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai, nhất là trong các
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và trở thành một huyện lị trung tâm của tỉnh Thái
Nguyên.
1.1.2 Địa hình
Huyện Phổ Yên thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung
bình so với mặt biển là 13,8m. Điểm cao nhất là 153m và thấp nhất là 8m.
Địa hình được chia thành 2 vùng rõ rệt, phía Đông có 10 xã và 2 thị trấn
là vùng ven sông Cầu có đồi núi thấp xen kẽ với các cánh đồng khá rộng,
đất đai tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình 8,2m và hệ thống thuỷ
văn khá thuận lợi. Phía Tây và phía Tây Bắc có 5 xã và 1 thị trấn - đây là vùng
núi của huyện, địa hình chủ yếu là đồi núi đất đai nghèo dinh dưỡng.
Chính điều nàyđã gây ra không ít ảnh hưởng đến SX cũng như với cuộc
sống của người dân địa phương.
1.1.3 Tài nguyên
1.3.3.1. Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện Phổ Yên tính đến thời điểm 2012 là
25.667,63 ha, đất đai trên địa bàn toàn huyện tương đối đa dạng, gồm nhiều loại
khác nhau như: đất pha cát, đất phù sa, đất feralit nâu vàng, đất phù sa feralit…
kết hợp giữa sự đa dạng về đất đai và khí hậu là điều kiện thuận lợi để huyện


3

Phổ Yên phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá đáp ứng nhu cầu

thị trường.
Diện tích và cơ cấu các loại đất của huyện Phổ Yên được thể hiện ở
bảng và biểu đồ dưới đây :
Bảng 2.1: Diện tích và cơ cấu diện tích các loại đất huyện Phổ Yên
Đơn vị: triệu đồng, %
Loại đất

Năm 2010
GTSX
CC
25.667,63
100

Năm 2011
Năm 2012
GTSX
CC
GTSX
CC
Diện tích tự nhiên
25.667,6
100 25.667.63
100
3
1.Đất nông nghiệp
20.191,97 78,67 19.430,41
75,29 18.435,6 71,82
8
2.Đất phi nông nghiệp 5.166,57 20,13
5.931,3

23,11 6.991,48 27,24
Trong đó: đất khu CN
60,95 0,24
106,37
0,41
419,56 1,63
1. Đất chưa sử dụng
309,09 1,20
305,92
1,19
240,47 0,94
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Phổ Yên)
Biểu đồ 1.1. Tình hình sử dụng đất đai ở Phổ Yên

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 25.667,63 ha. Diện tích đất
nông nghiệp toàn huyện là 18.435,68 ha (năm 2012), chiếm 71,82% tổng diện
tích đất tự nhiên và giảm dần do đất đai được chuyển sang xây dựng các công
trình như trường học, đường giao thông, khu công nghiệp. Đất phi nông nghiệp
chiếm tỷ lệ khá lớn trong diện tích đất tự nhiên toàn huyện (từ 20,13% năm
2010 lên 27,24% năm 2012). Diện tích này tăng lên qua các năm do đất giao
thông, đất xây dựng cơ bản tăng mạnh, đất xây dưng khu công nghiêp . Nhìn
chung, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm nên đã gây ra sức
ép phải tăng cường thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, phát triển các ngành
nghề phụ trong đó có các nghề tiểu thủ công nghiệp, nhưng nó cũng là một cơ
hội cho huyện phát triển kinh tế, văn hóa và dịch vụ.


4

Tình hình khí hậu, thủy văn.

1.3.2.2.1 Khí hậu
Phổ Yên nằm trong vùng có khí hậu đa dạng mang đậm tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng của khí hậu Việt Nam. Trong năm khí hậu
được chia thành 4 mùa rõ rệt, mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, đặc
trưng của mùa này là mưa nhiều, chiếm đến 91,6% tổng lượng mưa cả năm, mùa
lạnh từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau, đặc trưng của mùa này là mưa ít, khô
và lạnh tạo nên điều kiện để có thể sản xuất nông sản, hàng hoá đa dạng.


Nhiệt độ không khí trung bình trong năm khoảng 22 độ C, nhiệt độ cao
nhất 38,4 độ C, thường xảy ra vào tháng 5,6,7. Nhiệt độ thấp nhất 7,5 độ
C tậptrung vào tháng 12, 1 và 2.



Lượng mưa trong năm phân bố không đều, lượng mưa trung bình hàng năm là
2.097mm (cao nhất 3.686mm, thấp nhất là 1.616mm), từ tháng 4 đến tháng 11
hàng năm lượng mưa chiếm 95% lượng mưa cả năm. Trong mùa này thường
gây lên lũ, lụt, úng ở các vùng, địa phương trong huyện. Hàng năm có 8 đến 9
cơn bão gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong huyện.

1.3.2.2.2 Thuỷ văn
Phổ Yên có mạng lưới sông, suối, ao, hồ tuy nhỏ nhưng khá phong phú, trong đó
có 2 hệ thống sông chảy qua: hệ thống sông Cầu, chảy qua các xã Tiên Phong,
Tân Phú, Đông Cao có chiều dài 17,5km; hệ thống sông Công đóng vai trò quan
trọng trong cung cấp nước cho Hồ Núi Cốc - một công trình thuỷ lợi quan trọng
của tỉnh Thái Nguyên, dòng sông này còn cung cấp nguồn nước cho khu công
nghiệp Sông Công và một phần nước sinh hoạt cho huyện Phổ Yên. Hai hệ
thống sông chảy qua tạo điều kiện có một lưu lượng phù sa đáng kể và trữ lượng
nước khá dồi dào phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, bên cạnh đó do địa hình

bán sơn địa ở các xã miền núi của huyện có hệ thống suối phong phú chảy về 2
dòng sông. Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy nó đã tác động rất lớn đến
quá trình sản xuất và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Vào mùa mưa


5

với lượng nước phong phú, nhiệt độ nóng ẩm thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp đặc biệt là: lúa, ngô, khoai, lạc, chè… và các loại cây ăn quả khác, nhưng
mùa khô do thời tiết lạnh khô nên đã gây rất nhiều hậu quả xấu đến quá trình sản
xuất nông nghiệp của bà con nông dân. Đặc biệt ở một số nơi trở nên khô hạn
hoàn toàn nguồn nước để phục vụ cho tưới tiêu và sinh hoạt hầu như không có.
Chính bởi vậy nó đã gây ra những tác động không nhỏ đến năng suất cây trồng,
ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Có những vùng do khí hậu khắc nghiệt
nên quá trình sản xuất bị hạn chế, đời sống nhân dân gặp khó khăn, thiếu thốn,
tỷ lệ hộ nghèo cao. Để phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn
trên địa phương phải tìm ra được các phương án phát triển sản xuất, tìm ra các
mô hình sản xuất cây con, giống phù hợp với điều kiện mỗi khu vực. Đặc biệt là
đẩy mạnh thâm canh, luân canh tăng vụ để nâng cao năng suất lao động, cải
thiện đời sống nhân dân, từng bước thoát khỏi nghèo đói.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Huyện
1.2.1. Đặc điểm dân số và nguồn lao động
1.2.1.1 Dân số
Dân số bình quân toàn huyện năm 2012 là 138.608 người, với 31.810 hộ gia
đình (bình quân 4,35 người /hộ), dân số thành thị là 13.211 người (chiếm
9,53%), dân số nông thôn 125.397 người (chiếm 90,47%).
Tốc độ tăng dân số bình quân trong 5 năm qua là 1,05%, mỗi năm bình quân
tăng khoảng 1.350 người.
1.2.1.2 Lao động
Năm 2012, toàn huyện có 91.230 lao động trong độ tuổi (chiếm 66%

tổng dân số của huyện), trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
là 86.000 người, trong đó lao động ngành nông lâm nghiệp chiếm 86%.(Xem
thêm Bảng 2).
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Phổ Yên năm 2012


6

Chỉ tiêu
1. Tổng dân số trung bình

Năm 2012
Số lượng
Cơ cấu
(người)
(%)
138.608
100

a. Tổng dân số chia theo giới
+ Tổng dân số nam
+ Tổng dân số nữ
b. Tổng dân số chia theo khu vực
+ Dân số thành thị
+ Dân số nông thôn
2. Dân số trong độ tuổi lao động
3. Lao động đang làm việc trong các ngành

kinh tế
a. Lao động trong ngành nông lâm thuỷ sản

b. Lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng
c. Lao động trong ngành thương mại, dịch vụ
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên)

68.819
69.789

49,65
50,35

13.211
125.397
91.230

9,53
90,47
66

86.000

100

74.000
8.320
3.680

86
9,7
4,3


1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế của huyện
1.2.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đường lối đổi mới, với sự
nỗ lực vượt bậc của cấp uỷ, chính quyền và toàn dân, nền kinh tế củahuyện đã
có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành nôngnghiệp, công
nghiệp và dịch vụ - thương mại đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch, đời
sống của đại bộ phận dân cư đã được cải thiện.
Tổng giá trị sản xuất của huyện tăng từ 725.435 triệu đồng năm 2010
lên 1.693.163 triệu đồng năm 2012 (theo giá hiện hành), tốc độ tăng giá trị sản
xuất bình quân giai đoạn 2010 - 2012 đạt 17,5%, trong đó ngành côngnghiệp xây dựng tăng bình quân mỗi năm 56%, ngành thương mại - dịch vụ tăng 39 %
và ngành nông nghiệp tăng 4,5 - 5%/năm.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của xã thời gian qua có sự
chuyển dịch tích cực phù hợp với xu thế chung của huyện và tỉnh, giảm dần tỷ
trọng nông nghiệp, thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất (về giá trị vẫn tăng), tăng
dần tỷ trọng công nghiệp, TTCN, xây dựng và thương mại, dịch vụ. Năm 2010,
tỷ trọng nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất là 51,66 %, công nghiệp - TTCN


7

- xây dựng 28,81 % và thương mại, dịch vụ 19,53 % (xem Bảng 2.3). Năm
2012, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 33%, công nghiệp - TTCN - xây
dựng tăng lên là 42 % và thương mại, dịch vụ tăng là 25%.
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên 2010 – 2012
(theo giá hiện hành)
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Giá trị sản xuất

Năm 2010

GTSX
CC

725.43
5
1. Nông lâm ngư 374.74
nghiệp
0
2. Công nghiệp- XD
209.03
4
Trong đo ́ : TTCN
43.379
3. Dịch vụ - thương 141.66
mại
1

100
51,66
28,81
5,98
19,53

Năm 2011
GTSX
CC
936.98
6
436.63
5

295.15
0
54.180
205.20
1

100

Năm 2012
GTSX
CC
100

46,60

1.693.16
3
558.744

31,50

711.128

42

5,78
22,90

65.990
423.291


3,89
25

33

(Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Phổ Yên, giai đoạn 2010 – 2012)
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên năm 2012

1.2.2.2 Tình hình phát triển một số ngành
* Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Huyện Phổ Yên đã hoàn tất các thủ tục, tiến hành lập quy hoạch các
khu công nghiệp nhỏ, quy hoạch Khu công nghiệp Nam Phổ Yên, hai khu
đô thị, quy hoạch cụm cảng Đa Phúc, quy hoạch khu công nghiệp quốc phòng
miền Bắc… đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong ba năm qua, Phổ
Yên đã giải phóng được 800 ha mặt bằng liên quan đến 3.000 hộ. Thu hút được
18 doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn. Đầu năm 2012, Công ty VINAXUKI đã
đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phụ tùng và lắp ráp ô tô với tổng kinh phí cho
ba giai đoạn là 300 triệu USD. Công ty VINAXUKI cũng đã được UBND tỉnh
Thái Nguyên cấp giấy phép đầu tư Khu công nghiệp Tây Phổ Yên với diện tích


8

đất đồi gần 400 ha thu hút các nhà đầu tư Nhật đầu tư sản xuất phụ tùng và lắp
ráp ô tô.
Một số ngành công nghiệp truyền thống của địa phương được tạo điều
kiện thuận lợi phát triển như: sản xuất gạch ngói, khai thác cát sỏi, mây
tre đan, chế biến nông sản thực phẩm, cơ khí… Giá trị sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp của huyện đạt 711, 128 tỷ đồng, tăng bình quân mỗi năm

56%. Trong đó ngành TTCN đạt 65,99 tỷ đồng năm 2012 (tăng gấp 1,52 lần so
với năm 2010), đóng góp từ 3,98 đến 5,98% trong tổng GDP huyện.
* Ngành nông lâm thủy sản
Đi đôi với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, Phổ Yên đã tập trung
chỉ đạo đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn bằng
đầu tư thêm cơ sở vật chất như: kiên cố hóa kênh mương, xây dựng mới và tu bổ
các trạm bơm điện, bơm dầu, kiên cố hóa hệ thống đường giao thông liên huyện,
liên xã, hệ thống lưới điện nông thôn phục vụ sản xuất và đời sống theo phương
châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất; trợ giá đối với các cây con có giá trị kinh tế cao, nâng cao hiệu quả
của công tác khuyến nông. Tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp trong 5 năm
qua đạt 4,5 – 5%/năm. Nhờ làm tốt công tác phòng trừ
dịch bệnh, khuyến khích phát triển các trang trại chăn nuôi theo phương
pháp công nghiệp nên đàn gia súc, gia cầm của huyện phát triển tốt. Nhịp độ
tăng bình quân là 7,5%, góp phần tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nội
bộ ngành nông nghiệp. Năm 2012, cơ cấu ngành nông nghiệp gồm: trồng trọt
đạt 67%, chăn nuôi 29,2%, dịch vụ 3,8%. Hiện nay, toàn huyện có 2.500 ha bao
gồm cả cây hàng năm và cây lâu năm đạt mức thu nhập 50.000 triệu đồng/năm.
Nhiều mô hình sản xuất có giá trị thu nhập cao ở các xã Tiên Phong, Hồng Tiến,
Ba Hàng, Đông Cao, Phúc Thuận đang được nhân rộng.
Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất được tăng cường, đời sống nông dân
được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc.
* Ngành thương mại, dịch vụ
Dịch vụ thương mại, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vận tải, bưu chính


9

viễn thông đều có bước phát triển mới góp phần tích cực vào phục vụ sản
xuất và đời sống của nhân dân. Một số công ty đã bỏ vốn đầu tư các khu du lịch,

thương mại như: khu du lịch sinh thái Suối Lạnh, khu du lịch Tân Hương, chợ
Ba Hàng… bước đầu làm thay đổi bộ mặt của địa phương.
1.3. Đánh giá về sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, KTXH tới sự phát
triển kinh tế của địa phương
1.3.1 Những thuận lợi
- Về vị trí địa lí: Huyện Phổ Yên là cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái
Nguyên có vị trí địa lí hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế, cách trung
tâm Thủ đô Hà Nội 55 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 20 km.
Trên địa bàn huyện giao thông tương đối đồng bộ. Bên cạnh đường
quốc lộ 3, tuyến đường sắt Hà Thái, đường sông, Quốc lộ 3 mới đang
được xây dựng với quy mô 4 làn xe chạy qua địa bàn huyện và đấu nối với các
khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế lớn có tốc độ phát triển kinh tế cao của
cả nước như: Thủ đô Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Quảng Ninh,
thành phố Thái Nguyên... Từ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế,
huyện Phổ Yên đã được tỉnh Thái Nguyên xác định là trọng điểm phát triển kinh
tế phía nam của tỉnh.
- Về địa hình phần lớn là đồng bằng, hoặc đồng bằng xen kẽ lẫn đồi
núi thấp, tạo nên sự đa dạng về địa mạo và điều kiện tự nhiên: có cả miền
núi, trung du, đồng bằng; có hồ Suối Lạnh nằm trong quần thể tiềm năng du lịch
hồ Núi Cốc, khu di tích ATK… đây là điều kiện cho sự phát triển nông lâm
nghiệp chuyên canh và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
- Điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp cho việc phát triển một nền nông
nghiệp phong phú vừa mang tính chất vùng đồi núi bán sơn địa, vừa mang tính
chất vùng đồng bằng, thuận lợi cho việc chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao phục vụ cho các đô thị, công nghiệp
trong tương lai.
Nền kinh tế của huyện có bước tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế huyện


10


chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ, đã và đang hình thành các khu công nghiệp lớn với các ngành nghề đa dạng
và phong phú.
- Quỹ đất đi khá lớn và thuận lợi cho phát triển các ngành phi nông
nghiệp, nhất là những ngành cần sử dụng nhiều yếu tố đầu vào là đất đai.
- Cán bộ và nhân dân các dân tộc huyện Phổ Yên có truyền thống đoàn kết,
hiếu học, có kinh nghiệm và sáng tạo trong sản xuất và vượt mọi khó khăn để
xây dựng quê hương Phổ Yên giàu mạnh.
- Nguồn lao động khá dồi dào, có trình độ văn hoá khá do đã được phổ cập
THCS, có điều kiện học nghề thuận lợi do gần các cơ sở đào tạo của tỉnh và
Trung ương.
- Về chính sách thu hút đầu tư: Trong những năm gần đây, với chủ
chương thu hút đầu tư, huyện Phổ Yên đã và đang tích cực thực hiện công tác
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu đô thị, khu du lịch sinh thái, nhằm đáp ứng các yêu cầu của nhà đầu
tư.
1.3.2 Khó khăn
- Xuất phát điểm kinh tế thấp, thu nhập và sức mua của người dân còn
thấp và vốn tự có còn nhỏ.
- Trình độ chuyên môn, kĩ thuật của người nông dân còn thấp
- Lao động nông nghiệp chưa hình thành được tác phong công nghiệp nên
chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
- Những lợi thế về vị trí địa lí hiện nay chưa được khai thác triệt để do kết
cấu hạ tầng còn yếu kém, các chính sách vĩ mô chưa hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Địa hình, khí hậu thích hợp cho nền sản xuất đa canh, nhưng cũng gây không
ít khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Các xã vùng đồi núi nếukhông có
biện pháp canh tác hợp lí sẽ dẫn đến xói mòn, rửa trôi làm thoái hoá tài nguyên
đất.



11

- Ngành công nghiệp sản phẩm chưa có thị trường đầu ra ổn định nên các
doanh nghiệp chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư, khả năng tiếp cận thị trường của
các sản phẩm còn bị hạn chế.
- Nền kinh tế của huyện có những tồn tại thường nảy sinh như mất cân
đối giữa phương thức sản xuất và lực lượng sản xuất, thiếu vốn đầu tư,
chưa khai thác hết tiềm năng, lao động dư thừa nhưng thiếu lao động có
trình độ cao, thiết bị công nghệ lạc hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh.
- Kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi cống thoát nước, dịch vụ tài chính
ngân hàng… chưa theo kịp nhu cầu phát triển của xã hội.
- Trên lĩnh vực văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng đặc biệt nổi lên vấn đề
tệ nạn xã hội ngày càng diễn biến phức tạp, số lượng lao động thiếu việc
làm do mất đất nông nghiệp có chiều hướng gia tăng, trình độ dân trí thấp, đời
sống một số bộ phận người dân vẫn còn khó khăn và phân bố không đều, phân
hoá giàu nghèo còn rõ nét, sản xuất hàng hoá còn chậm phát triển.
- Cơ cấu kinh tế; ngành nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng lớn, công nghiệp tuy
tăng nhưng tỉ trọng còn bé. Tài nguyên khoáng sản qúy hiếm gần như không
còn, nên điều kiện để phát triển ngành công nghiệp còn hạn chế.


12

PHẦN II : THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở HUYỆN PHỔ YÊN
2.1 Tỷ lệ nghèo đói ở huyện Phổ Yên.
Bảng


: Thống kê về hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Phổ Yên giai đoạn

2011- 2013
Đơn vị: người, %
Năm
2011
2012
2013

Tổng số
Tổng
Tổng số
hộ cận
dân số
hộ
nghèo
(người)
138888
36176
2249
6,217
3451
139410
36157
4584
12,678
3646
140498
37280
3366

9,029
3922
Phòng lao động TBXH huyện Phổ Yên
Tổng số Ty lệ %
hộ nghèo hộ nghèo
(người)
(%)

Ty lệ %
hộ cận
nghèo
(%)
9,54
10,08
10,52

Qua kết quả tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2011 cho thấy: Tổng
số hộ nghèo đầu năm 2011 của huyện là: 2249 hộ, chiếm tỷ lệ 6,217%, hộ cận
nghèo là 3.446 chiếm 9,54%.
Kết quả điều tra cho thấy nghèo do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng
chủ yếu vẫn bị tác động bởi 2 nguyên nhân chính đó là thiếu kinh nghiệm làm ăn
trong sản xuất và thiếu vốn làm ăn cụ thể:
+ Thiếu vốn đầu tư cho sản xuất chiếm 63,1% so với tổng số hộ nghèo.
+ Thiếu kiến thức và kinh nghiệm làm ăn chiếm 24%.
+ Thiếu đất và không có đất canh tác 18,6%.
+ Đông con, đông người ăn theo, thiếu lao động chiếm 13%.
+ Ốm đau, bệnh tật, tàn tật chiếm 13,8%
+ Gia đình có người mắc tệ nạn xã hội chiếm 2,5%.
+ Thiên tai và ly do bất khả kháng chiếm 1,72%.
Trong số hộ nghèo nói trên có tới 42% hộ nghèo đồng thời chịu tác động từ

2 nguyên nhân trở lên.
- Thu nhập bình quân của hộ nghèo là: 240.000đ/người/tháng.


13

2.2. Các chính sách để giảm nghèo của huyện.
2.2.1. Các chính sách hỗ trợ, giảm nghèo chung
2.2.1.1 Chính sách đào tạo nghề cho người nghèo gắn với giải quyết việc
làm.
Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định số 1956/ QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ và đề án đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên giai đoạn 2011- 2016,
trong đó ưu tiên lao động là người nghèo, người dân tộc thiểu số, hộ gia đình
chính sách nhằm tăng nhanh tỷ lệ lao động nông thôn là người nghèo được đào
tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
2.2.1.2 Chính sách vay vốn tín dụng
Thực hiện tốt các chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, tạo điều kiện thuận lợi đẻ người nghèo dược tiếp cận nguồn vốn được kịp
thời. Gắn việc cho vay vốn với hướng dẫn cách làm ăn, đảm bảo phát huy hiệu
quả đồng vốn cho vay và vươn lên thoát nghèo.
2.2.1.3 Dự án khuyến nông, khuyến lâm
Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật cho lao động nghèo, vùng dân tộc
thiểu số, vùng núi, nhân rộng các mô hình có hiệu quả để người nghèo tich cực
tham gia sản xuất thâm canh; Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cây
giống, vật tư nông nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật theo hướng sản xuất
hàng hóa.
2.2.1.4 Chính sách hỗ trợ về y tế
Đảm bảo cho 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT, hỗ trợ người thuộc
hộ cận nghèo mới thoát nghèo mua thẻ BHYT theo quy định của Nhà nước.

2.2.1.5 Chính sách hỗ trợ về giáo dục
Thực hiện tốt chính sách miễn,giảm học phí và hỗ trỡ chi phí học tập cho
100% học sinh, sinh viên nghèo, cận nghèo ở các cấp học theo nghị định số:
49/2010/NĐ- CP của Chính phủ.


14

2.2.1.6 Chính sách hỗ trợ về nhà ở.
Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo có khó khăn về
nhà ở khi chính phủ có cơ chế, chính sách ban hành.
2.2.1.7 Chính sách bảo trợ xã hội.
Thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách liên quan đối với các đối tượng
bảo trợ xã hội, đặc biệt là những đối tượng đang sống trong gia đình hộ nghèo
như: người cao tuổi, người tàn tật, trẻ em mồ côi...
2.2.1.8 Chính sách hỗ trợ các dịch vụ trợ giúp pháp lý.
Thực hiện trợ giúp pháp ly miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người
nghèo hiểu biết về quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận với các chính
sách trợ gips của nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
2.2.1.9 Hỗ trợ tiền điện cho người nghèo
Thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo quyết định số: 268/ QĐTTg của thủ tướng chính phủ.
2.2.1.10 Thực hiện chính sách khác hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo.
Hỗ trợ cho người dân thuộc hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn theo quyết
định số: 102/2009/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ, góp phần giảm nghèo phát
triển kinh tế xã hội vùng khó khăn, hỗ trợ người dân nâng cao năng suất, chất
lượng nông sản.
2.3 Công tác để thực hiện chính sách giảm nghèo của huyện
2.3.1 Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo nhằm
nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ ở cơ sở:

Trong 2 năm qua đã tổ chức được 6 lớp tập huấn cho 800 lượt cán bộ cơ sở
làm công tác giảm nghèo ở các xã, thị trấn, Tổng kinh phí tập huấn là 40 triệu
đồng. Qua công tác tập huấn, trình độ, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo được nâng lên rõ rệt, quá trình thực hiện quy trình giảm
nghèo theo quy định của Bộ lao động TB&XH được tổ chức và thực hiện cơ bản
và có hiệu quả hơn đã góp phần vào kết quả giảm nghèo một cách chính xác
hơn.


15

2.3.2.. Dự án dạy nghề cho người nghèo:
Từ 2011 đến năm 2012 Trường Dạy nghề Nam Thái Nguyên đã phối kết
hợp với UBND các xã, thị trấn và các ngành liên quan chủ động và tích cực đào
tạo dạy nghề miễn phí cho các đối tượng người nghèo nhằm tạo cho người
nghèo có nghề để phát triển kinh tế nhằm giảm nghèo một cách bền vững. Trong
02 năm qua đã mở được 10 lớp cho 239 học viên với tổng số tiền trên 200 triệu
đồng.
2.3.3. Dự án khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngư và hỗ trợ phát triển
sản xuất, phát triển ngành nghề:
- Trong 2 năm qua, phòng Nông nghiệp phối hợp với UBND các xã, tt đã
tổ chức tập huấn chuyển giao công nghệ KHKT với 495 lớp cho 28.005 lượt
người tham gia, tổ chức nhiều ô mẫu, điển hình trình diễn khuyến cáo hộ nghèo,
người nghèo phát triển sản xuất, chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế, giúp hộ nghèo
thoát nghèo một cách bền vững.
- Phòng nông nghiệp phát triển nông thôn, Trạm khuyến nông huyện tổ
chức thực hiện có hiệu quả các mô hình hỗ trợ thoát nghèo bền vững như:
+ Mô hình chăn nuôi gà mía tại 2 xã Thành Công, Vạn Phía cho 45 hộ với
tổng kinh phí hỗ trợ là 150triệu đông;
+ Mô hình chăn nuôi gà thả vườn cho 29 hộ dân tại xã Vạn Phái với tổng

kinh phí hỗ trợ là 60 triệu đồng.
2.4. Khó khăn trong thực hiện chính sách giảm nghèo, nguyên nhân và cách
khắc phục
2.4.1 Khó khăn
- Một số Ban chỉ đạo xã, thị trấn còn lúng túng trong việc giải quyết các
đơn thư khiếu nại dẫn tới việc các hộ dân phải kiến nghị ra Ban chỉ đạo huyện;
- Việc giao chỉ tiêu giảm nghèo của một số xã, thị trấn còn mang tính chất
đồng đều chưa sát với thực tế tại một số thôn, xóm trên địa bàn xã;
- Tình trạng mang tính nể nang, e ngại thiếu công bằng trong việc điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vẫn còn ở một số các điều tra viên làm cho kết
quả điều tra, rà soát chưa sát với thực;


16

- Tình trạng tách hộ để hưởng chế độ chính sách hộ nghèo vẫn còn trong
các thôn, xóm ở các xã gây ảnh hưởng đến việc tăng tỷ lệ hộ nghèo.
- Tại một số xóm trên địa bàn huyện vẫn còn tình trạng bình xét hộ nghèo,
hộ cận mang tính chất luân phiên;
- BCĐ một số xã hoạt động chưa có hiệu quả, thành viên BCĐ còn chưa
thực hiện đúng các nội dung được phân công, chưa bám sát, đôn đốc các điều tra
viên của xóm được phân công phụ trách làm chậm tiến độ cũng như việc các
điều tra viên tự y quyết định hộ nghèo, hộ cận nghèo cho xóm mình;
- Việc sử dụng vốn vay cho hộ nghèo một số nơi còn chưa đúng mục đích,
có tình trạng hộ nghèo vay vốn rồi cho hộ không nghèo vay.
2.4.2 Nguyên nhân
-

Nhận thức về công tác giảm nghèo của một số xã, thị trấn còn hạn chế
chưa có biện pháp chỉ đạo sát để khắc phục nguyên nhân nghèo của địa phương


-

Cán bộ một số xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đối với
chương trình giảm nghèo

-

Ban chỉ đạo giảm nghèo ở một số xã hoạt động hiệu quả chưa cao.

-

Mức độ đầu tư vốn của nhà nước so với kế hoạch và yêu cầu còn thấp, sử
dụng vốn chưa hướng vào những nguyên nhân nghèo đói bức xúc nhất; thu nhập
của hộ cận nghèo còn bấp bênh; đã và đang xảy ra tình trạng ỷ lại vào chính
sách ưu đãi và sự đầu tư của nhà nước và sự hỗ trợ của cộng đồng

-

Các chính sách luôn hướng từ trên xuống theo một giải pháp tồn tại mấy
chục năm nay: rót vốn cho người nghèo để họ có thêm tiền để thoát nghèo (theo
tiêu chí). Còn việc người nghèo sử dụng đồng vốn đó như thế nào, bản thân
người nghèo thụ hưởng các chính sách xóa đói giảm nghèo như thế nào, tâm ly
người nghèo trước các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ra sao... vẫn chưa
được đánh giá, thẩm định đúng mức, thậm chí không hề được quan tâm.
2.4.3 Cách khắc phục những hạn chế.
- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội như cứu trợ xã hội thường
xuyên, đột xuất, phòng chống thiên tai, hoả hoạn



17

- Làm tốt công tác tuyên truyền để các tổ chức đảng, đoàn thể, cơ quan Nhà
nước, các tổ chức xã hội và người nghèo nhận thức rõ y nghĩa của chương trình xoá
đói giảm nghèo, chống lại tư tưởng trông chờ, ỷ lại, lười lao động của 1 bộ phận
dân cư, phát huy khả năng tự cứu của người nghèo, cùng nhau phát triển kinh tế,
làm giàu chính đáng.
- Các địa phương phải nâng cao nhận thức sâu sắc hơn nữa về công tác
xoá đói giảm nghèo để từng xã, phường có kế hoạch thực hiện chương trình
xoá đói giảm nghèo chi tiết cụ thể, đúng đối tượng.
- Đẩy mạnh phát triển ngành du lịch sẵn có.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác xoá đói giảm nghèo.
- Tăng cường công tác, kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện chương trình
nghiêm chỉnh thông qua chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm,
biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân, địa phương làm tốt công tác xoá
đói giảm nghèo.


18

PHẦN 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PHỔ YÊN
3.1 Kết quả đạt được
3.1.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo:
Thực hiện Nghị Quyết số 06-NQ/BCH ngày 30/6/2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ huyện Phô Yên về Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn
2011-2015. Đồng thời đề ra những giải pháp và xây dựng các chỉ tiêu giảm
nghèo nhằm giúp cho các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực
hiện chương trình giảm nghèo có hiệu quả. Phối kết hợp đồng bộ thường xuyên

đôn đốc kiểm tra giám sát chương trình giảm nghèo, mặt khác thành lập các
đoàn công tác phúc tra kết quả giảm nghèo của các địa phương cho nên trong 02
năm qua công tác giảm nghèo đã đạt được những kết quả tốt.
Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của các cấp Uỷ đảng, công tác tổ chức
thực hiện của các cấp chính quyền, sự phối kết hợp của các đoàn thể chính trị xã
hội, của các ngành, các đơn vị trong việc thực hiện các dự án, các chính sách hỗ
trợ cho hộ nghèo giúp các hộ vươn lên thoát nghèo một cách bền vững.Theo
mục tiêu đề ra của kế hoạch giảm nghèo huyện Phổ Yên, hàng năm giảm từ 2 –
3% số hộ nghèo. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể như sau:
Năm 2011:
Tỷ lệ hộ nghèo còn đến cuối năm 2011 là 4.584 hộ, bằng 12,68% giảm 4,32
% so với đầu năm 2011
Tỷ lệ hộ cận nghèo còn đến cuối năm 2011 là 3.646 hộ, bằng 10,08 %.
Năm 2012:
Tỷ lệ hộ nghèo còn đến cuối năm 2012 là 3.366 hộ, bằng 9,03% giảm 3,65
% so với đầu năm 2011
Tỷ lệ hộ cận nghèo còn đến cuối năm 2012 là 3.922 hộ, bằng 10,52 %.
Kết quả qua hai năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 17% đầu năm 2011
xuống còn 9,03 % cuối năm 2012, giảm 7.97 %, bình quân mỗi năm giảm
3,99%, vượt so với mục tiêu đề ra.


19

3.1.2 Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo:
Phòng Lao động – TB&XH phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp ly đóng
trên địa bàn huyện Phổ Yên mở 4 lớp truyền thông các chính sách về giảm
nghèo với tổng số 400 lượt hộ nghèo tham dự được tiếp cận các chính sách liên
quan đến hộ nghèo.
3.1.3 Chính sách hỗ trợ người nghèo ăn tết, hỗ trợ khó khăn, hỗ trợ tiền

điện cho hộ nghèo:
a/ Chính sách hỗ trợ người nghèo ăn tết:
- Trong 2 năm 2011, 2012 Huyện ủy – HĐND – UBND huyện Phổ Yên
quyết định tặng quà tết cho tất cả các hộ nghèo trên địa bàn huyện với tổng số
lượt hộ nghèo được hỗ trợ là: 7.914 lượt với tổng số tiền là: 2.374,2triệu.
- UB MTTQ huyện phối hợp với các ban, ngành thăm hỏi tặng quà tết cho
các gia đình chính sách, các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn được 518 xuất với
tổng trị giá 134 triệu đồng.
b/ Chính sách trợ cấp khó khăn cho hộ nghèo:
- Năm 2011 thực hiện Quyết định số: 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn cho hộ nghèo UBND huyện đã triển
khai rà soát và lập danh sách 5.972 hộ với tổng số tiền là: 1.493 triệu đồng được
hỗ trợ cho hộ nghèo.
c/ Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo:
- Tính đến tháng 12/2012 tổng số lượt hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện là:
10.522 lượt với tổng số tiền là: 3.250,44 triệu đồng.
3.1.4 Chính sách hỗ trợ người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo
Quyết định 102/2009/QĐ-TTg:
- Triển khai thống kê, rà soát số hộ nghèo, số khẩu nghèo được thụ hưởng
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo thuộc vùng II miền
núi, trong 2 năm trên địa bàn huyện đã tổng số lượt hộ nghèo được hỗ trợ là:
5.596 lượt hộ = 20.510 khẩu với tổng kinh phí hỗ trợ là: 1.640,8 triệu đồng.


20

3.1.5 Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo:
- Tính đến tháng 5/2013 có 4.751 lượt hộ nghèo vay vốn để chăn nuôi, sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế hộ gia đình với tổng kinh phí là: 104.547
triệu đồng.

- Doanh số cho học sinh, sinh viên thuộc hộ gia đình khó khăn, hộ nghèo
vay vốn đến tháng 05/2013 là 2.193 hộ, với tổng số tiền là: 39.497 triệu đồng.
- Với nguồn cho vay đã giúp cho các học sinh, sinh viên là con các gia đình
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn giảm bớt khó khăn trong
việc đóng góp học phí, chi phí sinh hoạt và mua sắm đồ dùng học tập, không có
học sinh, sinh viên nào phải bỏ học do khó khăn về nguồn tài chính.
- Thực hiện chủ trương của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện về việc tập
trung cho vay nguồn vốn giải quyết việc làm vào các xã có đất thu hồi để xây
dựng khu công nghiệp. Đến nay đã giải quyết cho vay 384 hộ với tổng số tiền là:
8.860,9 triệu đồng, giải quyết việc làm cho 568 lao động.
3.1.6 Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt
a/ Chính sách về nhà ở:
- Được sự chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền từ huyện đến các xã,
thị trấn. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc các cấp đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện phát động phong trào toàn dân vận động xây dựng quỹ hỗ trợ xoá
nhà dột nát cho các hộ nghèo.
Kết quả cụ thể:
- Năm 2011 đã vận động các tổ chức cá nhân hỗ trợ cho 104 hộ với tổng
giá trị hỗ trợ là: 300 triệu đồng; Tập đoàn giầu khí Việt Nam hỗ trợ 08 hộ nghèo
có nhà dột nát với giá trị hỗ trợ là 160 triệu đồng;
- Năm 2012 đã Hỗ trợ xây nhà cho hộ nghèo được 37 căn với tổng trị giá
318.000.000đ (Trong đó: Quỹ huyện hỗ trợ 28 nhà với số tiền 83 triệu đồng; Là
cầu nối giữa Tập đoàn dầu khi Việt Nam với hộ gia đình nghèo có nhà dột nát
được 7 nhà với trị giá là 140 triệu đồng; 01 nhà do công ty TNHH Cường Đại
hỗ trợ xây nhà cho hộ nghèo 15 triệu đồng; 01 nhà do Công ty kinh doanh than
Bắc Thái trao tặng trị giá 80 triệu đồng).


21


- Thực hiện quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2. Tính đến năm
2012 trên địa bàn huyện Phổ Yên đã rà soát lập danh sách Đề nghị UBND tỉnh
đề xuất với Chính phủ xem xét giải quyết chính sách xóa nhà dột nát, nhà tạm
cho hộ nghèo giai đoạn 2011 - 2015 để triển khai thực hiện, hiện nay trên địa
bàn huyện Phổ Yên còn 839 hộ nghèo có nhà ở dột nát, nhà tạm cần được hỗ
trợ.
b/ Chính sách về nước sạch:
- Triển khai xây dựng 03 công trình nước sạch tập trung tại xã Minh Đức
và Thành Công phục vụ cho 273 hộ với tổng dự toán kinh phí được duyệt là:
4.410 triệu đồng đến nay cẩ 3 công trình đã đi vào sử dụng phục vụ nước sạch
cho nhân dân.
3.1.7 Chính sách Bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 và Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ
giúp đối tượng BTXH:
Thực hiện Nghị định 67 và Nghị định 13 của Chính Phủ, UBND huyện đã
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn toàn huyện nhằm
đảm bảo chính sách an sinh xã hội, trợ giúp cho các đối tượng hộ nghèo, người
nghèo, người già cô đơn, người tàn tật, người cao tuổi, trẻ mồ côi khó khăn
trong cuộc sống để có nguồn kinh phí đảm bảo cho cuộc sống, Kết quả có: 4.637
đối tượng BTXH với tổng kinh phí trợ cấp hàng tháng là: 941,940triệu.
Trong đó: Đối tượng BTXH thuộc hộ nghèo là: 404 đối tượng với tổng số
tiền hỗ trợ là: 72,720 triệu/tháng. Thực hiện cấp thẻ BHYT cho 100% đối tượng
đúng chế độ chính sách.
UBND huyện chỉ đạo Phòng Lao động TB&XH tham mưu giúp thực hiện
tốt công tác an sinh xã hội, cứu trợ kịp thời các hộ gia đình không may gặp thiên
tai, hoả hoạn, các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn đột xuất.
3.1.8 Chính sách hỗ trợ chi phí học tập:
- Thực hiện Nghị định số: 49/NĐ/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
Phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí



22

đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010 – 2011
đến năm học 2014 – 2015. Đã thực hiện rà soát, lập danh sach hỗ trợ như sau:
+ Miễn học phí cho 8 lượt người với tổng số tiền là: 15.179 triệu đồng;
+ Giảm học phí cho 12.277 lượt học sinh, sinh viên con nhà nghèo với tổng
kinh phí hỗ trợ là: 3.978,59 triệu đồng.
- Hỗ trợ mua đồ chơi ngoài trời 97 triệu đồng cho các trường mầm non ở
các xã có hoàn cảnh khó khăn. Hàng năm vào các ngày Quốc tế thiếu nhi 1- 6 và
rằm Trung thu, Tết Nguyên đán đều tổ chức thăm và tặng quà cho các trẻ em
nghèo và các cháu có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt. Tặng học bổng cho trẻ em
nghèo học giỏi.
3.1.9 Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo:
- Thực hiện chương trình xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã, bước đầu
được triển khai thực hiện đến nay đã có 18/18 xã, thị trấn có trạm y tế xã, có Bác
sỹ công tác tại các trạm. Đào tạo đội ngũ cán bộ y tế thôn, bản, 100% các xóm
có cán bộ y tế thôn, bản.
- Trong 5 năm qua, từ huyện đến các xã, thị trấn đã làm tốt công tác khám
chữa bệnh cho các đối tượng người nghèo, làm tốt công tác y tế dự phòng,
không có dịch bệnh xẩy ra trên địa bàn, làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức
khoẻ bà mẹ trẻ em, công tác dân số KHHGĐ.
3.1.10 Kết quả lồng ghép các chương trình, dự án, hoạt động của các tổ
chức đoàn thể quần chúng giúp hộ nghèo, người nghèo vươn lên thoát
nghèo:
a. Kết quả hoạt động của Hội phụ nữ các cấp:
- Đẩy mạnh công tác phát động các phong trào, tổ chức thực hiện có hiệu
quả như phong trào phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình số phụ nữ tham
gia giúp là 389, giúp cho 471 phụ nữ với tổng số tiền là: 912,19 triệu đồng;

Phát động cuộc vận động “Mái ấm tình thương”. Trong 2 năm 2011 - 2012
Hội xây dựng 06 nhà với số tiền hỗ trợ là 110 triệu đồng tại 06 xã Đắc Sơn,
Trung Thành, Phúc Tân, Nam Tiến, Vạn Phái, Tân Hương đồng thời hội phụ nữ


23

các xã, tt phối hợp xây 18 nhà với số tiền hỗ trợ là: 9,8 triệu đồng và 350 ngày
công lao động;
- Phong Trào làm theo”Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”: Mô hình ( Nuôi
lợn tiết kiệm vì người nghèo, Ống tre tiết kiệm, Hũ gạo tiết kiệm) có 261/327
chi hoọi thực hành tiết kiẹm bằng hình thức “ Hũ gạo tiết kiệm, “ Tiền mặt tiết
kiệm. Kết quả tổng số gạo tiết kiệm là: 2.890kg, tiền mặt là 1.320,46 triệu đồng
- 100% số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được vay vốn phát triển kinh tế hộ
gia đình.
b. Các tổ chức đoàn thể như Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Đoàn
thanh niên, Liên đoàn lao động, Hội chữ thập đỏ......: Đã quán triệt sâu sắc nghị
quyết của các cấp uỷ đảng, kế hoạch tổ chức thực hiện về chương trình giảm
nghèo đã phối kết hợp lồng ghép các chương trình dự án, phát động rộng khắp,
động viên giúp đỡ các hội viên, đoàn viên, nhân dân các dân tộc trong huyện tổ
chức thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án, vận dụng khoa học kỹ thuật
đưa những vật nuôi, giống cây trồng có năng suất hiệu quả cao vào chăn nuôi
trồng trọt để nâng cao năng suất tăng thêm thu nhập cho bản thân, gia đình nhằm
giúp các gia đình hộ nghèo thoát nghèo.
Năm 2012 số gia đình là Hội viên CCB có mức thu nhập bình quân đầu
người khá giả trở lên chiếm 36%, hộ nghèo chiếm 6,5%, nhưng đến cuối năm
2009 hộ khá trở lên chiếm 70%, hộ nghèo giảm xuống còn 2,53%.
3.1.11 Kết quả công tác xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư:
Thực hiện nghị quyết của các cấp về xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư, trong 2 năm qua dưới sự chỉ đạo của Huyện uỷ – HĐND và UBND huyện,

sự phối kết hợp đồng bộ của các cấp các ngành công tác xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư đã được đẩy mạnh và đạt kết quả tốt. Năm 2012 toàn huyện có
101/327 xóm = 30,9% được công nhận là xóm văn hoá, 28.487 hộ gia đình đạt
tiêu chuẩn gia đình văn hoá nhưng đến năm 2011 số xóm đạt tiêu chuẩn xóm
văn hoá là 126/327 xóm = 38,5%, hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá
26.165 hộ. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, thôn xóm hoạt động
trên quy chế do nhân dân xây dựng đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ ở mỗi


24

địa phương. Nhân dân phấn khởi ra sức phấn dấu xây dựng quê hương ngày
càng giàu mạnh góp phần giảm nghèo một cách bền vững.
Thực hiện quyết định: 170/2003/QĐ-TTr ngày 14/08/2003 của thủ tướng
Chính Phủ về Chinh sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa. Phòng văn hóa và thông tin
huyện phối hợp với sở Văn hóa, thể thao và du lịch tổ chức chiếu phim nhựa 04
lần, biểu diễn nghệ thuật 02 lần, đội thông tin lưu động biểu diễn 04 lần và triển
lãm do tỉnh tổ chức 2 lần cho nhân dân ở các xã khó khăn miền núi và vùng sâu
của huyện Phổ Yên quy định trong Chương trình 135 của Chính phủ.
. Nhận xét đánh giá.
Việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo chưa thực sự hiệu quả do các chính sách
giảm nghèo triển khai còn chậm, công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách, pháp luật liên quan đến người nghèo, vùng nghèo chưa được nhiều.
Công tác trợ giúp pháp ly còn nhiều khó khăn. Vốn đầu tư cho trương trình
giảm nghèo còn hạn chế, dàn trải. Chưa xây dựng và nhân rộng được nhiều
mô hình giảm nghèo bền vững, việc cho vay vốn gắn với chuyển giao tiến bộ
khoa học và kỹ thuật, dạy nghề chưa đạt dược nhiều kết quả. Kết quả giảm
nghèo chưa thực sự bền vững do một số chính sách giảm nghèo có thời gian
hỗ trợ, ưu đãi ngắn, khi thoát nghèo lên cận nghèo lại không có chính sách.
Do vậy tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao.

Một số giải pháp.
3.3.1 Mục tiêu giảm nghèo
3.3.1.1 Mục tiêu tổng thể
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; củng cố thành quả giảm
nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo đã thoát nghèo vươn lên thành hộ khá giả;
cải thiện một bước điều kiện sống và sản xuất ở các xã nghèo, xã đặc biệt khó
khăn.
3.3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVIII nhiệm kỳ
2010 – 2015 phấn đấu mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% - 3%. Phấn đấu đến hết
năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn dưới 5%.


25

Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2015:
- 100% lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính
sách xã hội.
- 100% lượt hộ nghèo được tập huấn để chuyển giao khoa học kỹ thuật về
khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn cách làm ăn;
- 100% không có đoàn viên thanh niên thuộc hộ nghèo;
- 100% Hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được hỗ trợ, giúp đỡ để vươn lên
thoát nghèo;
- 6.000 người nghèo được học nghề, đào tạo nghề miễn phí.
- 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT, khi ốm đau được khám chữa bệnh
miễn phí.
- 100% lượt học sinh nghèo được giảm học phí và các khoản đóng góp xây
dựng trường.
- 2.450 cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ở các cấp được tập huấn
nâng cao năng lực, trong đó 95% là cán bộ cấp cơ sở.

- Phấn đấu 98% người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp ly.
Để phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011
-2015 đề nghị các cấp uỷ Đảng có nghị quyết lãnh đạo chỉ đạo chương trình
giảm nghèo nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết Đảng bộ huyện đề ra.
3.3.2. Các giải pháp thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2014- 2016.
3.3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động thực hiện
giảm nghèo, nâng cao nhận thức của các cấp các ngành và người dân về xóa
đói giảm nghèo:
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức
và người dân về trách nhiệm vượt nghèo, vươn lên làm giàu, thúc đẩy khuyến
khích y chí quyết tâm vượt nghèo của mọi người dân; tiếp tục nghiên cứu thêm
các chính sách khuyến khích các hộ đã thoát nghèo vươn lên làm giàu, nhất là ở
những xã nghèo, vùng nghèo và từng hộ nghèo, người nghèo.


×