Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng về “tình hình cạnh tranh ( phân tích 5 lực lượng cạnh tranh)” tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại tùng dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.78 KB, 25 trang )

Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

MỤC LỤC

Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 1


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

MỞ ĐẦU

 Giới thiệu về đợt thực tế : sau ba năm học, trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên tổ
chức cho sinh viên đợi thực tế môn học nhằm: giúp sinh viên thâm nhập mơi trường làm
việc thực tế có được sự hiểu biết khái quát về các họat tại doanh nghiệp, giúp sinh viên
củng cố kiến thức và vận dụng lý thuyết vào thực tiến công tác chuyên môn tại doanh
nghiệp thơng qua đó sinh viên bước đầu tiếp cận với những gì thực tiến đang diễn ra để
học cách nhìn nhận, phát hiện và giải quyết một số vẫn đề thực tiến đặt ra tại doanh
nghiệp, đồng thời thông qua thực tế môn học giúp sinh viên học hỏi rèn luyện phong cách
làm việc và ứng xử trong các mỗi quan hệ công tác tại doanh nghiệp.
 Giới thiệu về chủ đề viết báo cáo: Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh trong môn quản trị
chiến lược nhằm thấy được các cơ hội cũng như thách thức doannh nghiệp phải đối mặt
để vạch ra chiến lược kinh doanh hiệu quả trong mỗi giai đoạn cụ thể trong quá trình hình
thành, vận động và phát triển của doanh nghiệp.
 Lý do lựa chọn chủ đề: Cạnh tranh là điều tất yếu diễn ra trong nền kinh tế thị trường.
Khi nói đến cạnh tranh khơng thể khơng nhắc qua Michael porter giáo sư trường ĐH


Harvard, Hoa Kỳ. hiện nay ông là một trong 50 bộ óc quản trị có ảnh hưởng nhất thế
giới. Micheal porter trở thành một trong những giáo sư lối lạc nhất trong lịch sử của
trường ĐH Harvard với những tác phẩm kinh điển như “chiến lược cạnh tranh”, “lợi thế
cạnh tranh”, và “lợi thế cạnh tranh quốc gia” được xem như là cuốn sách gối đầu giường
của giới quản trị kinh doanh và các nhà hoạch định chính sách vĩ mơ trên khắp thế giới
trong suốt gần 30 năm qua. Cái tư duy minh triết của ông về hoạch đinh chiến lược theo
ông: mọi người thường nhầm tưởng chiến lược cạnh tranh để trở thành công ty số 1 trên
thương trường, quan niệm về chiến lược như thế vô cùng nguy hiểm và bạn sẽ gặp vấn đề
trong tương lai.Mà theo ông phải là: không phải là cạnh tranh để trở thành công ty số 1
mà là cạnh tranh để trở thành độc nhất vô nhị không ai bắt trước nổi để tạo ra lợi thế cạnh
tranh tuyệt đối trong thời đại này. Mơi hình 5 lực lượng trạnh tranh của Micheal porter
gồm: áp lực cạnh tranh từ nhà cung ứng, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại trong
ngành, áp lực cạnh tranh từ khách hàng, áp lực cạnh tranh đối thủ tiềm ẩn, áp lực cạnh
tranh từ sản phẩm thây thế nhằm phân tích 5 lược lượng đó để biết được nguồn gốc lợi
nhuận và quan trọng hơn cả mơ hình này cung cấp thông tin về điểm mạnh yếu của
doanh nghiệp từ đó sẽ biết cánh vạch ra chiến lược cạnh tranh để duy trì hay tăng lợi
nhuận trong lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp trong môi trường nền kinh
Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 2


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

tế.Từ năm 2007 nước việt nam ra nhập WTO đã mở ra thời kỳ mới mang lại nhiều cơ hôi
lẫn thách thức đối với sự phát triên kinh tế của đất nước trong thời hội nhập nền kinh tế
thị trường. khi nước ta nhảy vào sân chơi mới tất yếu phải tn thủ theo luật chơi mới. do
đó, địi hỏi con người trong đất nước, trong các tổ chức, trong các loại hình doanh Nghiệp

phải thay đổi cho phù hợp và nhất là những người lãnh đạo đòi hỏi phải có tầm nhìn rộng
bao qt tồn bộ, có tư duy mới-sắc sảo đầy sáng tạo, mang tính đột phá phù hợp với
thực tế. để .hoạch định ra được những đường lỗi, những chiến lược, những chính sách
đúng đắn phù hợp với bối cảnh hiện thực khách quan để đưa đất nước , các tổ chức , các
loại hình doanh Nghiệp phát triển vững mạnh trong mỗi giai đoạn cụ thể của tiến trình
phát triển. khi ra nhập WTO vì sự thiếu hiểu biết, nói đúng hơn Hiểu biết ko chọn ven
nên chung ta đã phải lãnh nhận những bài học xương máu về thương hiệu, về bán phá
giá, về cạnh tranh với hàng ngoại… trước thưc tiễn đó sinh viên đã chọn đề tài quản trị
chiến lược để làm đề tài thực tế môn học nhưng trong 3 năm học với kiến thức tích lỹ
được sinh viên biết bản thân chưa thực sự hình thành được hệ thống tư duy sâu sắc,tinh
anh nhìn nhận moi vẫn đề và cũng chưa có cơ hội đào sâu vào nghiên cứu tri thức đề tài
thực tế sinh viên chọn nên trong qua trình đi thực tế khơng tránh khỏi sự thiếu sót và mắc
sai lầm, gặp trở ngại và khó khăn trong qua trình viết báo cáo. Nhờ sự dẫn dắt của TH.S
Hà Thị Thanh Hoa sinh viên đã hoàn thành bài báo cáo thực tế tại Công Ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tùng Dương.
 Lời cảm ơn: Trong quá trình đi thực tế sinh viên đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
cơ giáo hướng dẫn và các anh chị trong công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
TH.S Hà Thị Thanh Hoa và cháu cảm ơn GĐ Hà Văn Tùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
sinh viên đi thực tế tại công ty, em cảm ơn các anh chị trong công ty mặc dù bận làm việc
nhưng vẫn dành thời gian truyền thụ những kinh nghiệm thực tế cho em hiểu được nhiều
điều bổ ích. Cảm ơn chị Lê Thị Thảo là kế toán, thủ kho của công ty. Đặc biệt cảm ơn kỹ
thuật viên anh Ma văn Hôn đã chia se nhiều kinh sống cũng như trong kinh doanh khiến
em hiểu ra nhiều điều. Sau cùng, chúc cô luôn vui khỏe và thật nhiều thành công. Chúc
công ty phát triển vững mạnh, chúc tồn thể mọi người trong cơng ty sức khỏe cơng tác
tốt và ngày càng thăng tiến.

Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 3



Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

Chương 1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Dương
1.1. Tên và địa chỉ trụ sở chính của cơng ty
Tên cơng ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG
MẠI TÙNG DƯƠNG
Mã số thuế: 4600579996
Địa chỉ: Xóm Mãn Chiêm, Huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Giấy phép kinh doanh: 460057996 – ngày cấp: 25/4/2009 do sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Thái nguyên cấp.
Ngày hoạt động: 15/5/2009
Giám đốc: Hà Văn Tùng
ĐT: 02803.662.424
1.2. Loại hình doanh nghiệp và Ngành, nghề kinh doanh của công ty.
- Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Tùng Dương được Sở Kế
hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp phép hoạt động vào ngày 25/04/2009 đến nay công ty
đã đi vào hoạt động được 6 năm. Trong 6 năm qua, nhiều cơng ty xây dựng trên địa bàn
tình Thái Ngun sau một thời gian đi vào hoạt động thì bị phá sản nhưng với sự lãnh
đạo tài tình của Giám Đốc Hà Văn Tùng cơng ty đã trải qua bao sóng gió trên thương
trường và bước đầu đã có những bước phát triển bền vững, tạo việc làm cho nhiều lao
động tại chính địa phương – nơi cơng ty đặt trụ sở chính.Và mục tiêu của cơng ty đến

o
o
o
o

o
o
o
o
-

năm 2020 trở thành công ty xây dựng số một trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng nhà các loại
Xây dựng cơng trình đường sắt và đường bộ
Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác
Phá dỡ
Chuẩn bị mặt bằng
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Công ty Cổ phần
Tổng số vốn điều lệ: 3.635.000.000 đồng
Tổng số cổ phần: 363.500
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
1.3. Thi trường của công ty
Thị trường chủ yếu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là chính.

1.4 .Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Hồng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 4


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên


Báo cáo thực tế môn học

1.4.1. Danh sách cổ đông sáng lập:

STT

1.

Tên cổ
đông

Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú đối với cá
nhân, địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức

Loại cổ
phần

Hà Văn
Tùng

Xóm Mãn Chiêm – Xã
Hồng Tiến – Huyện Phổ
n – Tỉnh Thái
Ngun, Việt Nam

Cổ phần
phổ

thơng

Xóm Mãn Chiêm – Xã
Hồng Tiến – Huyện Phổ
Yên – Tỉnh Thái
Ngun, Việt Nam

Cổ phần
phổ
thơng 50.000

500.000.000

Xóm Mãn Chiêm – Xã
Hồng Tiến – Huyện Phổ
Yên – Tỉnh Thái
Nguyên, Việt Nam

Cổ phần
phổ
thông

500.000.000

Hà Văn
Gấm

Dương
Thị Út


Số cổ phần

Giá trị cổ phần

Tỷ lệ %

263.500

2.635.000000

72,49

50.000

13,755

13,755

1.4.2. Người đại diện theo pháp luật
Chứcdanh
: Giám đốc
Họ và tên
: Hà Văn Tùng
Sinh ngày
: 05/10/1968
Loại giấy chứng thực cá nhân:
Số
: 091619299

Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B


Giới tính
: Nam
Dântộc
: Kinh
Quốc tịch
: ViệtNam
Giấy chứng minh nhân dân
Nơicấp
:
Công an tỉnh Thái
Nguyên

Page 5


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Xóm Mãn Chiêm – Xã Hồng Tiến – Huyện Phổ Yên –
Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam

Chỗ ở hiện tại: Xóm Mãn Chiêm – Xã Hồng Tiến – Huyện Phổ Yên – Tỉnh Thái Nguyên,
Việt Nam

Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 6



Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

1.4.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Đại hội đồng cổ đơng
Hội đồng Quản trị

Ban kiểm sốt

Ban giám đốc

Phịng hành
chính

Phịng tổ chức
cán bộ lao
động

Phịng tài
chính – kế tốn

Phịng kế
hoạch, kỹ thuật
và thiết bị vật


1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phịng ban
1.4.4.1. Phịng hành chính


Phịng hành chính của Cơng ty là phòng tham mưu và tổ chức thực hiện
trong các lĩnh vực: quản lý văn phòng giao dịch với khách đến làm việc, nội quy
cơ quan, giữ gìn trật tự, an ninh trong cơ quan trong khi làm việc.
1.4.4.2. Phòng tổ chức cán bộ - lao động

Là phòng tổ chức bộ máy quản lý thuộc bộ máy quản lý của Cơng ty, có
chức năng tham mưa và tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lao
động, tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, thi đua khen
thưởng, kỷ luật và một số vấn đề khác liên quan đến người lao động.
1.4.4.3.Phòng Tài chính – Kế tốn
Phịng tài chính – kế tốn là tổ chứ thuộc bộ máy quản lý của Công ty có
chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện cơng tác tài chính kế tốn theo pháp luật
của Nhà nước và yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm khai thác, huy
động, đáp ứng kịp thời và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
1.4.4.4. Phòng kế hoạch – kỹ thuật và thiết bị - vật tư
Là phịng có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các vấn đề về kế
hoạch sản xuất hạch toán kinh doanh, quản lý kỹ thuật, chất lượng các cơng trình,

Hồng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 7


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

tham mưu trong công tác đầu tư, mua sắm thiết bị, quản lý vật tư, bảo trì, bảo
dưỡng thiết bị tại Cơng ty.


Hồng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 8


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

Chương2. Thực trạng về “tình hình cạnh tranh ( phân tích 5 lực lượng cạnh
tranh)” tại Cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương.
2.1. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh.

2.1.1.Áp lực cạnh canh của nhà cung ứng
Để hoạt đông trong lĩnh vực xây dựng cần đầu tư nhiều trang thiết bị phục vụ cho
việc xây dựng như máy móc: máy cẩu, máy trộn bê tăng, máy ủi, máy xúc, máy đầm đất,
xe tải trở vật liệu, máy cắt…Nguyên liệu: Cát sỏi, sắt thép, xi măng, khung dàn giáo.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Tung Dương lựa chọn nhà cung
ứng theo tiêu chí:

• Nhà cung ứng đã quen biết từ trước
• Gần địa điểm nơi cơng ty đang thi cơng xây dựng để tiết kiện thời gian và chi phí vận
chuyển.
• Cơng ty có quan hệ tốt với các nhà cung ứng
Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 9



Trường ĐHKT & QTKD Thái Ngun



Báo cáo thực tế mơn học

Nhà cung ứng chấp nhận phương thức thanh toán trả sau. Nguyên vật liệu xây dựng có
giá trị lớn nên phương thức thanh tốn thường kéo dài đến khi cơng trình của cơng ty

hồn thành thì mới thanh tốn hết các khoản nợ cho nhà cung ứng.
 Áp lực từ nhà cung ứng là khơng đáng kể.
Các loại máy móc có giá trị lớn như may xúc, may cẩu, may ủi…Để san lấp mặt
bằng cho các cơng trình xây dựng cơng ty “th ngồi” chứ cơng ty chưa đầu tư vào mua
các loại máy móc có giá trị lớn nên chi phí cố định của cơng ty khơng lớn lắm.
Các nhà cung ứng của công ty thương là : Chi nhánh công ty TNHH TM Gia
Phong tại Thái Nguyên, Chi Nhánh Nhà Máy Sản Xuất Vật Liệu Chịu Lửa và Vật Liệu
Xây Dựng Tại Thái Nguyên, Công ty cổ phần Bê Tông Và Xây Dựng Thái Nguyên,
Công Ty Cổ Phần Môi Trường Và Xây Dựng Miền Bắc, Công Ty CP Máy Biến Thế ABB
Việt Nam, Công ty CP Tư Vấn Và Xây Dựng Hà Thành Tại Thái Nguyên, Công Ty
CPXD Và SXVL Cầu Đa Phúc Tại Thái nguyên, Công ty Xây Dựng Và Vận Tại Số 6,
Công ty CP Xây Lắp Anh Vũ, Công Ty TNHH Coto Quảng ninh, Công ty TNHH Luân
Linh,Công ty TNHH MTV Thương mại Điện Tử Tin Học JSC, công ty TNHH Hùng
Anh…
2.1.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng của công ty chủ yếu là các tổ chức,các doanh nghiệp, người dân.Khi
nền kinh tế tăng trưởng ơn định thì cầu về xây dựng tăng. Trên thương trường có nhiều
cơng ty xây dựng nên khách hàng mở gói thấu xây dựng tồn quyền quyết định Công ty
xây dựng dự thầu nào trúng thầu.Với ngành xây dựng khách hàng có những yêu cầu chủ
yếu cho các công ty chúng thầu như sau:


 Yêu cầu về tài chính: Có đủ tài chính trong q trình thi cơng cơng trình bằng vốn tự có,
khả năng huy động vốn của cơng ty. nều có số liệu tổng tài sản , vốn chủ sở hữu, tài sản
cố định, doanh thu, lợi nhuận thì sẽ biết rõ năng lực tài chính hiên tại của công ty một
cách rõ dàng.
 Yêu cầu về các trang thiết bị, máy móc ,nguyên vật liệu cần thiết trong q trình xây
dựng cơng trình
 Đảm bảo đúng tiến độ, đúng kỹ thuật và chất lượng.
 Ngoài ra, văn hóa hoa hồng đã thấm sâu vào mơi trường kinh doanh ở việt nam.Do đó,
trong q trình đi dự thầu văn hóa hoa hồng là khơng thể thiếu, nếu ai khơng hiểu về văn
hóa hoa hồng thi khả năng trúng thầu sẽ rất thấp. Cần xác định được nhưng người liên
quan đến đến việc mở thầu trong các tổ chức, các doanh nghiệp mà trich hoa hồng cho
Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 10


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

hợp lý. Quan tâm hơn cả là xác định được người ra quyết đinh cuôi cùng phê duyệt công
ty trúng thầu. Văn hóa hoa hồng đã làm tăng chi phí xây dựng kiến cho đất nước thất
thoát đi bao nhiêu.
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 (có hiệu lực từ 1/7/2014).Tạo ra môi trường đấu
thầu minh bạch, cạnh tranh lành mạnh hơn.
2.1.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiền ẩn
Ngành xây dựng là ngành hấp dẫn hiên nay vì mơi trường kinh doanh nước ta
đang thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, sự mở cửa của nhà nước đối với
ngành xây dựng hạ tầng như mặt bằng lãi suất cho vay thấp trong 10 năm trở lại đây dao
động quanh mức 10%/năm, các gói hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, tốc độ tăng

trưởng của ngành xây dựng trong những năm qua có giá tri sản xuất xây dựng năm 2014
theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 676,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2013 (theo
cục thống kê). Do đó, nguy cơ xuất hiện đối thủ mới trong tương lai.Tuy nhiên ngành này
đòi hỏi vốn hoạt động kinh doanh lớn nên rào cản ra nhập là lớn.
Đối thủ tiềm ẩn có khả năng xuất hiện trong tương lai là các “nhà cung ứng hiện
tại” trong ngành xây dựng có “tiềm lực về tài chính”.
2.1.4. Áp lực từ sản phẩm thay thế
Đối với ngành cơng nghiệp xây dựng khơng có sản phẩm thay thế.Mà chỉ có xuất
hiện trường hợp sau: các tổ chức, doanh Nghiệp thuê mặt bằng để kinh doanh, người dân
thuê nhà để ở. Hoăc là các doanh Nghiệp thương mại kinh doanh theo mơ hình kinh
doanh thương mại điện tử.Cho nên áp lực sản phẩm thay thế của ngành xây dựng là
không đáng kể.
2.1.5. Áp lực cạnh tranh trong ngành
Tốc độ tăng trưởng cùa ngành xây dựng tỉnh thái nguyên từ 10-11%/năm.
Đối thủ cạnh tranh là những công ty xây dựng, sử dụng lợi thế của họ để dành lấy
khách hàng.
Trong binh pháp Tơn tử có câu nói nổi tiếng: “biết địch biết ta trăm trân trăm
thắng”. Do đó, trong cạnh tranh: Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là điều vơ cùng quan
trọng, nó giúp doanh nghiệp xác định được bản chất cạnh tranh, và mức độ cạnh tranh để
đưa ra chiến lược cạnh tranh hiêu quả giúp doanh nghiệp trụ vững và phát triển tạo nên
một thương hiệu có uy tín trên thương trường.

Hồng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 11


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học


Thị phần của đối thủ hiện tại: công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Tùng Dương là công ty bé nến chưa nghiên cứu về thị phần của doanh nghiệp so với đối
thủ nên chưa có số liệu về thị phần đối thủ hiện tại
Vị thế thương hiệu, uy tin của Công ty so với đối thủ

 Nội dung ở trên sinh viên chỉ mang tính chất miêu tả về được điểm của 5 lực lượng cạnh
tranh (quản trị chiến lược) trong ngành xây dựng. Mặt khác, trong giới hạn của đề tài
thực tế, cô giao hướng dẫn th.s Hà Thị Thanh Hoa có hướng dẫn chỉ phân tích một khia
cạnh của vẫn đề vì vấn đề này quá rộng nên sinh viên đã chọn phân tích khía cạnh : Áp
lực cạnh tranh từ khách hàng.
2.2. PHÂN TÍCH ÁP LỰC CẠNH TRANH TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÙNG DƯƠNG
2.2.1. khách hàng của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tùng Dương
Để kinh doanh được tốt thì phải hiểu được ba câu hỏi: Khách hàng nào? Nhu cầu
gì ? Giá cả thế nào ?

 Khách hàng của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương.
Khách hàng mục tiêu của công ty chủ yếu là các trường học, nhà ở cho người dân
ở Thái Nguyên
 Nhu cầu của khách hàng là gì
Ngày nay khi đời sống kinh tế của chúng ta ngày càng phát triển thì cuộc sống
sinh hoạt của con người ngày càng được coi trọng hơn. Việc thưởng thức cuộc sống
không chỉ dừng lại ở việc đủ nữa mà bây giờ nhu cầu của con người sẽ nâng lên một tầm
cao hơn sự đầy đủ là “tính thẩm mĩ, mọi thứ phải đẹp, phải sang trọng”. Trong xây dựng,
thì việc tạo dựng nhà cửa nói riêng cũng như cơng trình cao cấp nói chung, ngồi việc
đầy đủ chức năng nó cịn phải đẹp, phải có phong cách mới phù hợp với thời đại mới đáp
ứng được nhu càu của khách hàng. Nhà giờ đây không chỉ đơn giản là việc che mưa che
nắng nữa mà nó cịn thể hiện cái tơi của người ở và người sở hữu.Ví như một người
muốn xây một ngơi nhà cho gia đình mình ở thì ngồi việc th một một người thiết kế

giỏi người đó sẽ tìm một cơng ty xây dựng tầm cỡ về khả năng xây dựng để đảm bảo cho
ngôi nhà của họ được như họ mong muốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng : Văn hóa như: Nền văn
hóa, nhánh văn hóa ,sự giao lưu văn hóa ; xã hội như: Giai tầng xã hội, nhóm gia đình,
vai trị và địa vị xã hội; Cá nhân như: Động cơ, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin quan
điềm cá tính.
Khách hàng của cơng ty có nhu cầu: chất lượng, thẩm mỹ đẹp, sang trọng.
Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 12


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

 Giá cả thế nào?
Cách định giá hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng về sản phẩm để tạo
ra lợi thế cạnh tranh.
>> Công ty luôn quan tâm đến quyền lợi của khách hàng để đem lại sự thỏa mãn
cho họ tốt nhất có thể và có quan hệ tốt với khách hàng là các thủ trưởng của các tổ chức,
người dân
2.2.2. Áp lực từ phía khách hàng tại công ty cổ phần đầy tư xây dựng và thương
mại Tùng Dương

 Yêu cầu về giá dự thầu
Giá dự thầu là tiêu chí quan trọng,nó quyết định cơng ty dự thầu có trúng thầu hay
khơng? Do đo, khi đi dự thầu việc lâp được bản kế hoạch và tính tốn để định ra mức giá
dự thầu tốt sẽ giúp cơng ty có khả năng trúng thầu cao và đến giai đoạn tiếp sau, sẽ đảm
bảo tính hiêu quả trong qua trình xây dựng cơng trình trúng thầu đem lại uy tín và lợi

nhuận cho cơng ty.
Bên mời thâu sẽ chọn cơng ty nào đem lại nhiều lợi ích nhất cho họ.Vây nên,thách
thức của công ty là phải dựa vào nguồn lực có hạn của cơng ty để tính tốn sao cho có
mức giá trạnh canh nhất đem lại nhiều lợi ích cho bên mời thầu nhất.Vượt qua thách thức
đó, sẽ vượt mặt được các đối thủ dự thầu và tất yếu sẽ trúng thầu.

 Yêu cầu về tài chính
Bảo đảm đủ tài chính trong q trình thi cơng cơng trình bằng vốn tự có và khả
năng huy động vốn của cơng ty.Có trường hợp tài chính mạnh thì trúng thầu

 Yêu cầu về trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu và công nghệ thi công trong xây
dựng.
 Đảm bảo sản phẩn đúng kỹ thuật, đúng chất lượng, đúng tiến độ thi cơng
Đầu tiên, sản phẩn địi hỏi phải đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật do chuyên gia kỹ
thuật vạch ra trong mỗi cơng trình xây dựng cụ thể.Khi xây dựng cơng trình mỗi một loại
địa hình khác nhau, “tính chất đất” khác nhau thì u câu về mặt kỹ thuật xây dựng cơng
trình là khác nhau. Ví dụ: Tòa nhà Keangnam Hà Nội 72 tầng. Mấy chục năm trước, nhận
định của các chuyên gia xây dựng thì Hà Nội khơng thể xây dựng một tịa nhà cao tầng
như tịa nhà keangnam vì đất ở đồng bằng Sơng Hồng là đất bùn phù sa nên sẽ bị lún
móng. Nhưng tòa nhà KeangNam đã đứng sừng sững như một minh chứng hùng hồn về
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ trong ngành xây dựng. Bây giờ nói đến
kết cấu của sản phảm xây dựng là nói đến nội dung bao gồm “việc tính tốn các lực đỡ,
Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 13


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học


nội lực và biến dạng do tác động của ngoại lực lên một hệ chịu lực của cơng trình xây
dựng. Bên cạnh tĩnh lực cịn có các tác động khác: thay đổi nhiệt độ, co ngót ẩm, từ biến,
biến dạng gối.Lý thuyết độ bền vật liệu (ví dụ lý thiết đàn hồi-elasticity; lý thuyết chảyplasticity) cũng thuộc về kết cấu xây dựng. Kết cấu xây dựng là cơ sở cho việc thiết kế
cơng trình trong trạng thới giới hạn độ bền (ultra limit states - ULS) và trạng thái giới hạn
sử dụng (serviceability limit states - SLS)( nguồn: vi.wikipedia.org/wiki/ kết cấu xây
dựng). Đây là nôi dung quan trọng trong việc trong việc hình thành nên giá trị cốt lõi của
ngành xây dựng là chất lượng sản phẩm.Sau đây sẽ đi vào phân tích cụ thể một sản phẩm
của ngành xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương.
Mới đây, cơng ty vừa hồn thành song cơng trình xây nhà căng tin cho Trường
Văn Hóa 1 Bộ Cơng an Thái Ngun kết cấu của tịa nhà được tạo thành bới những yếu
tố sau:
Móng tịa nhà, Khung thép, bê tơng, gạch đất nung.Đó sẽ tạo nên chất lượng và
các chuyên viên kỹ thuật sẽ tính tốn thời gian hịan thành cơng trình xây dựng đúng tiến
độ dựa trên những phương pháp chuyên ngành xây dựng họ đã học. Các nội dung: Giá
thầu, kỹ thuật-công nghệ xây dựng, chất lượng, tài chính, máy móc trang thiết bị, tiến độ
thi công là những công cụ dùng để cạnh tranh.Tìm ra điểm mạnh của cơng ty để đánh bại
đối thủ cạnh tranh và trúng thầu. Ngoài những yếu tố trên cịn có một cơng cụ cạnh tranh
phi chính thức đó là “văn hóa hoa hồng”

 ”Văn hóa hoa hồng” và quan hệ với khách hàng
 “Văn hóa hoa hồng” đã thấm sâu vào môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Do đó, trong
q trình đi dự thầu văn hóa hoa hồng là khơng thể thiếu. Nếu ai khơng hiểu về văn hóa
hoa hồng. Nói đúng hơn, khơng phải chỉ hiểu mà là còn phải thực hành theo “văn hóa hoa
hồng” thì mới trúng thầu. Hay nói cách
Khác khả năng trúng thầu sẽ rất thấp nếu không áp dụng văn hóa hoa hồng trong
khi đi dự thầu.Do đó, “văn hóa hoa hồng” nên dùng theo nghĩa ngày càng phổ biến.
Sau đây, em xin nói qua về thực trạng đang diễn ra một cách tất yếu trong mơi
trường kình ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái nguyên nói riêng.Theo báo cáo chỉ số
năng lực cạnh tranh PCI cấp tỉnh (PCI) được phịng thương mại và cơng thương Việt

Nam (VCCI) công bố vào ngày 16/4/2015 cho thấy ngánh nặng về chi phí khơng chính
thức ngày càng tăng trong doanh nghiệp. Trong bài báo về chi phi phi chính thức có đoạn
“Báo cáo "Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra doanh nghiệp
Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 14


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

nhỏ và vừa năm 2013" do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Tổng
cục Thống kê và Trường Đại học Copenhagen vừa thực hiện cho thấy: Một trong những
trở ngại chính đối với doanh nghiệp trong năm vừa qua là chi phí khơng chính thức tăng
cao.Tỷ lệ doanh nghiệp có chi phí phi chính thức năm 2013 cao hơn 2011 và tương tự
năm 2009. Năm 2011, chỉ có 38% doanh nghiệp được hỏi cho biết họ có chi phí khơng
chính thức thì tỷ lệ này đã tăng lên 45% trong năm 2013. Đáng chú ý, 38,5% doanh nghiệp không chi hối lộ trong
2011 đã thực hiện chi hối lộ trong 2013.”
(nguôn
/>
Bản đồ một số chỉ tiêu chi phí khơng chính thức. Nguồn: Báo cáo PCI 2014

“Khi được hỏi “doanh nghiệp có gặp bất lợi trong đấu thầu nếu từ chối chi tiền hoa hồng” thì
89% trả lời có, trong đó 32% cơng ty thường xun, 29% ln luôn và 28% thi thoảng gặp bất lợi.
"Đây tỷ lệ doanh nghiệp đã thực sự trực tiếp tham gia vào hoạt động tham nhũng chứ khơng
chỉ nghe nói hay trả tiền gián tiếp thông qua môi giới hoặc công ty tư vấn", ông Đậu Anh Tuấn lưu
ý.Nếu hành vi bôi trơn có xu hướng giảm nhẹ so với một năm trước thì hối lộ trong giành hợp đồng
lại tăng cao, gấp 3 lần năm 2013. Hà Nội - địa phương có mức chi phí khơng chính thức khá thấp
trong mắt nhà đầu tư ngoại song, lại là nơi được cho có tần suất lớn về tham nhũng trong đấu thầu

các hợp đồng với cơ quan nhà nước.

Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 15


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

Đà Nẵng,TPHCM là hai địa phương có vị trí cao nhất trong bảng xếp hạng PCI vừa được
công bố nhưng doanh nghiệp vẫn e ngại vì có tần suất nhận chi phí ngồi lề cao trong hoạt động
cấp phép kinh doanh.
Ở chiều hướng ngược lại, Kiên Giang là tỉnh đạt điểm tốt nhất (7,02 trên thang điểm 10) ở
mục chi phí khơng chính thức.Bình Dương đứng thứ 27 trên bảng xếp hạng PCI nhưng nhà đầu tư
ghi nhận tỉnh này có tần suất yêu cầu chi trả thấp và quy mơ khoản phí này ít nhất. Riêng khối FDI,
nếu tỷ lệ trung bình trên cả nước bị yêu cầu trả phí khơng chính thức lên đến 89% thì tại Bình
Dương chỉ 50%. “ (trong bài viết : doanh nghiệp nặng gánh phi bơi trơn hối lộ)

 Phí cho “Văn hóa hoa hồng” khiến các doanh nghiệp thất thu đi bao nhiêu.
Ghi chú: “văn hóa hoa hồng” là nghệ thuật trọng quan hệ với “khách hàng” để
đạt được mục đích.Đó là loại phí phi chính thức trong kinh doanh mà các doanh nghiêp
phải gang chịu.
2.3. Kết quả mà Công ty đạt được.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương
Đơn vị tính: đồng/năm
Doanh thu


2012
6.377.241.510

2013
6.712.885.800

2014
7.296.614.995

Lợi nhuận

1.084.131.057

1.208.319.440

1.459.322.110

Coi như là 0%

5,26%

8,70%

Coi như là 0 %

11,46%

20,77%

Tốc độ tăng doanh

thu năm %
Tốc độ tăng lợi
nhuận năm%

Ghi chú: tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận năm sau so với năm trước.
Trước khi nói đên kết luận từ bảng số liệu trên…Xin được cung cấp thông tin: GĐ
Hà Văn Tùng với sự lãnh đạo của mình đã giúp cơng ty vượt qua bao sóng gió trên
thương trường. Khơng bị chìm xuống như bao cơng ty xây dựng khác, sau một thời gian
hoạt động đã bị sa lầy và phá sản.Nhưng công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tùng
Dương vẫn đứng vững và phát triển được trên thương trường canh tranh ngày càng khốc
liệt. Câu hỏi đặt ra: TẠI SAO ???
Bây giờ, từ kết quả số liệu trên ta có kết luận: “Điều đáng nói từ bảng số liệu trên”
là:
Hồng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 16


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

- Tốc độ tăng doanh thu từ năm 2013-2014 là (8,70% -5,26 % = 3,44% ) tăng
3,44%. Và tốc độ tăng lợi nhuận từ năm 2013- 2014 là (20,77% -11,46% = 9,31%) tăng
9,31% . từ đó, ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn so với đốc độ tăng của doanh
thu là ( 9,31% -3,44% = 5,87%) tăng lên hơn “5,87%”. Con số 5,87 % có ý nghĩa gì ???
Nên từ đó, ta đi đến kết luận: “Tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận”
chứng tỏ cơng ty ngày càng quản lý có hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực nên chi
phí giảm và lợi nhuận tăng lên”.Nói đến đây là nói tất cả rồi, phát hiện ra nguồn gốc của
mọi vẫn rồi.Nhưng còn ở dạng trừu tượng. Để cho sáng rõ hơn, em xin được nói qua:

Thứ nhất: con số “5,87%” hiện lên là công ty quản lý mọi nguồn lực ngày càng
hiệu quả hơn. Để hiểu lợi nhuận tăng lên trong q trình sản xuất sản phẩm/ xây dựng
cơng trình, các hoạt động xây dựng cơng trình nào, cơng ty đầu tư vào cái gì mà làm tăng
giá trị gia tăng như vậy, mỗi hoạt động, mỗi loại đầu tư sẽ đóng góp bao nhiêu vào trong
tổng lợi nhuận tăng lên đó (5,87%). Muốn biết rõ cụ thể ra thì dùng “các phương pháp”
trong mơn kế tốn, kế tốn quản trị thì sẽ “định lượng được”.Và quản trị sản xuất, quản
trị sự kiện, quản trị dự án, quản trị nhân lực, tài chính thì sẽ tiết kiêm được những chi phí
khơng đáng có, chi phí do lãng phí vì trình độ quản lý kém. Và trình độ quản lý tốt sẽ
làm tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn nên lợi nhuận tăng lên. Đặc điểm của ngành quản trị
doanh là “phát hiện ra vấn đề” để tìm ra nguyên nhân, điều kiện sau đó đưa ra “giải pháp
giải quyết vấn đề” giúp doanh nghiệp phát triển khỏe mạnh chống được “phong ba bão
táp” trong nền kttt hội nhập WTO, con số “5,85%”.Hãy để phịng kế tốn, phịng nhân
lực, tài chính truy tìm để tìm ra cái gì cơng ty đã làm tốt thì nên phát huy thêm, cái gì làm
chưa tốt thì tìm cách khắc phục để làm tốt lên.
Thứ 2, doanh thu tăng hằng năm chứng tỏ công ty ngày càng tạo được lòng tin đối
với khách hàng.Nên ngày càng có nhiêu khách hàng đến với cơng ty hơn. Ở đây sinh viên
khơng nói đến tác động của điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.Chứng
tỏ sản phẩm của công ty làm ra đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên thị trường.
Nếu có xét ảnh hưởng vĩ mơ thì so sánh tốc độ tăng doanh thu so với tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tể, so với tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng cả nước và trong tỉnh Thái
nguyên.Nhưng ở đây sinh viên chỉ phân tích mỗi quan hệ giữ cơng ty và khách hàng.
2.4.. Đánh giá chiến lược khách hàng của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Dương.
Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 17


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên


Báo cáo thực tế môn học

Chiến lược của công ty chủ yếu hiện này là tập trung quan hệ tốt với khách hàng
là các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp, trường học để khi nào họ có nhu cầu thì liên hệ với
cơng ty hay công ty sẽ chủ động đề xuất với khách hàng bằng “nghệ thuật quan hệ của
công ty” nên công ty mới có thể tồn tại và phát triển như hiện nay, khơng bị lâm vào tình
trạng phá sản như các cơng ty khác. Do đó, chiến lược hiện tại của công ty cơ bản là tốt
phù hợp với môi trường kinh doanh hiên tại ở việt nam nói chung và trên địa bàn tinh
Thái Nguyên nói riêng.Nhưng trong tương lại khơng xa, mơi trường sẽ ln biến đổi
khơng ngừng đó là quy luật tất yếu và công ty cần phải có sự chuẩn bị từ trước để ứng
phó với sự biến đổi mơi trường đó.

Chương3. Các đề xuất kiến nghị để cạnh tranh tốt và khắc phục những thách
thức tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương.
3.1. Đánh giá tổng quát về vẫn đề cạnh tranh trong ngành
“Đất nước đang phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo đột phá về xây dựng kết
cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, đẩy
Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 18


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta thốt khỏi tình trạng của nước đang
phát triển có thu nhập thấp. (Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới thì ngưỡng của Nước
có thu nhập thấp năm 2010 có thể là 950 USD/người.Việt Nam đến 2010 có thể đạt 1050
– 1100 USD/người). Kinh tế phát triển, thu nhập cải thiện sẽ làm cho nhu cầu xã hội về

sản phẩm xây dựng ngày càng lớn và “khó tính” hơn.” ; Việc chuyển mạnh sang nền
kinh tế thị trường, thực hiện các nguyên tắc của thị trường, hình thành đồng bộ và hoàn
thiện các loại thị trường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi
những người lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng phải tuân thủ các nguyên lý cung- cầu và
cạnh tranh, am tường đường lối kinh tế của đất nước và cơ chế vận động của
ngành”. Trích trong bài báo: Một số vấn đề đối với doanh nghiệp xây dựng trong nền
kinh tê thị trường của TS. Trần Tiến Dũng)
Qua bài báo trên của TS.Trần Tiến Dũng chũng ta nhân thấy : ngành xây dựng
hiên nay vô cùng hấp dẫn một môi trường kinh doanh đầy hứa hẹn nên sẽ có nhiều doanh
nghiệp có tiềm lực cùng tham gia vào thị trường này do đó cạnh tranh sẽ ngày càng gay
gắt hơn.Chi phí của ngành xây dựng lớn, đối thủ cạnh tranh trong ngành lớn.
3.2. Các đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các thách thức tại công ty.
Từ năm 2007 nước việt nam ra nhập WTO đã mở ra thời kỳ mới mang lại nhiều
cơ hôi lẫn thách thức lớn.Cạnh tranh ngày càng gay ngắt.Đứng trước xu thế này,các
doanh nghiệp đòi hỏi phải thích ứng bằng cách ứng dụng khoa hoc-cơng nghên mới, tìm
ra sản phẩm mới độc đáo,là”sự dị biệt hóa” để tạo ra lợi thế cạnh tranh tuyệt đối. đó là
thách thức lớn mà cơng ty phải đối mặt.Muốn tạo ra sản phảm độc đáo cho riêng cơng ty
thì phải lĩnh hội được trị thức nhân loại,nắm được tri thức thì mới sáng tạo ra cái đột phá
được.do đó cần chú trọng đầu tư vào con người.nhân tài của công ty là tài sản vô giá.
Nắm được tri thức băng cách nào? Bác Hồi nói:”đọc sách phải nắm đươc linh hồn của
nó,mà linh hơn ở đây là phương pháp” Bác đã tơi rèn đạt tới mức có được phương pháp
biện chứng rất nhuần nhuyễn”.Phải tôn trọng và lĩnh hội được tinh hoa của tri thức nhân
loại.Em nhận thấy công ty chưa vận dụng nhiều lý thuyết kinh tế,quản tri kinh doanh,xây
dựng thương hiệu tại cơng ty.đó cũng là do cách thức kinh doanh của công ty trong môi
trường thực tại chưa địi hỏi lắm nhưng mn trở thành cơng ty có thương hiệu mạnh
trong ngành xây dựng và phát triển thành một tập đoàn xây dựng trong tương lai thì nhất
quyết ngay từ bây giờ phải tích lỹ những nôi lực rõi ấy.Muôn thực hiện được khát vọng
này, hiên tại cơng ty cần tìm ra những biên pháp chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn,
Hồng Trọng Vinh K9-QTDN CN B


Page 19


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

mởi rộng thị trường để tăng doanh thu, lợi nhuận thì mới đảm bảo tài chính là cơ sở tốt để
thực hiện được khát vọng xa vời trong tương lại trở thành tập đồn xây dựng có thương
hiệu mạnh.
Cạnh tranh trong ngành xây dựng chủ yếu cạnh tranh về giá dự thầu.Do đó, doanh
nghiệp cầm phải tìm cách giảm chi phí xuống bằng cách đầu tư cơng nghệ kỹ thuật xây
dựng hiện đại,và phân tích lại các khâu thi cơng cơng trình xây dựng để tìm ra khâu nào
chưa đạt hiệu quả, khắc phục để giảm chi phí.
Lượng khách hàng trên địa bàn Tình là có hạn nên cơng ty nên mởi rộng thị
trường ra bên ngoài,đặc biệt là các tỉnh tiếp giáp với Tỉnh Thái Nguyên.
Công ty nên tham gia nhiều hoạt động xã hội như: giao lưu văn hóa văn nghệ,các
hoạt đơng thể thao,Tặng q cho các cháu bị chất độc màu da cam… để tạo hinh ảnh tốt
đẹp về cơng ty trong tâm chí khách hàng. Đây là hình thức quảng bá thương hiệu tốt cho
cơng ty. Biểu hiện ra triết lý kinh doanh của công ty có trách nhiệm với xã hơi,phụng sự
xã hội là được như thế thương hiệu sẽ ngày càng lớn mạnh và có được niềm tin yêu từ
khách hàng, cộng đồng đối với doanh nghiệp.
Công ty nên tham gia các hội chợ, triển lắm để học hỏi kinh nghiệm và cũng là để
giao lưu,làm quen với các khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp để biết thông tin về
nhu cầu về xây dựng của họ.
Đào tạo và bồi dưỡng nhân tài để cho nhân viêt phát huy hết mọi năng lực tiềm
tàng trong bản thân họ, để họ yêu công ty như ngơi nhà thứ hại của mình.Họ sẽ tự hào và
hãnh diện khi được làm việc trong công ty. Thân Nhân Trung: hiền tài là nguyên khí quốc
gia. doanh nghiệp cũng vậy muốn vững mạnh thì phải hơi tụ được hiền tài tức hội tụ
nguyên khí cho doanh nghiệp để phát triển vững mạnh trong môi trường luôn biến động.


KẾT LUẬN
Chúng ta cũng đều biết rằng kinh doanh ở trong bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, cần
nhận dạng được cơ hơi và thách thức từ đó phân tích điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp.muốn biến được cơ hội và thách thức thì “phải nắm rõ xu thế” biến đổi của môi
trường trong hiên tai và tương lai. Từ đó, mới xây dựng được chiến lược phù hơp với xu
thế trong mỗi giai đoạn cụ thể phù hợp với năng lực của công ty.Phát triển bền vững theo
thời gian.
Thành cơng hiên tại của cơng ty có được là nhờ sự phấn đấu nỗi lực của toàn thể
mọi người trong công ty.Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương
trong thời gian qua tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng đã kiên trì tìm mọi cách để vượt qua
Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 20


Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên

Báo cáo thực tế môn học

thách thức nên đã “sống” được trên thương trường.Từng bước đưa công ty tăng trưởng và
phát triển đạt được những kết quả tốt trong thời gian gần đây.Tạo niềm tin cho những
bước phát triển trong những năm tới.
Nội dung của để tài thực tế đề cập đến hoạt động kinh doanh của công ty trong
những năm qua. Trên cơ sở phân tích chiến lược kinh doanh của cơng ty trong giai đoạn
2012-2014 để đề một số giải pháp một,số kiến nghị định hướng tầm nhìn giúp cơng ty
phát triển vững mạnh trong thời hôi nhập WTO này nay ở hiện tại và trong tương lai.
Với những định hướng trên cùng năng lực hiện tại của công ty với đội ngũ nhân
viên có trình độ khoa học kỹ thuật, và sự lãnh đạo tài tình của GD.Hà Văn Tùng. Em Tin
rằng trong tương lai không xa công ty sẽ ngày càng có những thành cơng lớn . và trở

thành cơng ty lớn có uy tin thương hiệu trên thương trường.

 Cịn về phần sinh viên: Mặc dù, cô Hoa đã hướng dẫn tận tình cho sinh viên hiểu được
cái hạt nhân trong đề tài thực tế nhưng do ảnh hưởng của yếu tố khách quan và chủ quan
nên bài làm của sinh viên chưa được chọn ven như ý muốn của sinh viên. Nhưng mặc
khác, đề tài này lại vô cùng có ý nghĩa lớn. Đây là nền tảng để sau này sau này sinh viên
nghiên cứu sâu hơn vào đề tài chiến lược cạnh tranh hiện nay dành cho các nhà quản trị
trong thời hôi nhập WTO sức ép về cạnh tranh ngày càng căng go. Địi hỏi phải có chiến
lược cạnh tranh độc đáo không ai bắt trước nổi, là dị biệt hóa trong cạnh tranh để tạo ra
lợi thế cạnh tranh tuyệt đối và sau cùng là để doanh nghiệp đứng vứng trên thương
trường, trường tồn với thời gian trong nền kinh tế tồn cầu hóa ngày nay.
Danh mục tham khảo: quyển sách “chiến lược cạnh tranh” của Michael
porter,logic học biện chứng trong triết học, internet

Hoàng Trọng Vinh K9-QTDN CN B

Page 21



×