Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng, công tác quản lý nguồn nhân lực taị công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên việt an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.32 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học kinh tế và
quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tổ chức cho sinh viên năm cuối có một kỳ
thực tập. Nhờ đó em đã có dịp thực tập tại CTTNHH 1 thành viên Việt An. Là
một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, sau một thời gian thực tập tại
công ty đã cho em nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng đã
giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến
thức đã học ở trường; có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn về tác phong làm
việc tại một công ty.
Với sự biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các anh các chị trong
công ty, các thầy giáo cô giáo của trường đặc biệt là thầy Nguyễn Quang Huy đã
luôn theo sát và hướng dẫn tận tình cho em. Kính chúc các anh các chị và thầy
luôn dồi dào sức khỏe, kính chúc CTTNHH 1 thành viên Việt An ngày càng lớn
mạnh và gặt hái nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh kinh
doanh.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng cũng
không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô và quý công ty tận tình
hướng dẫn sửa chữa để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Những gì em
học được trong thời gian qua sẽ luôn là nền tảng kiến thức vững chắc để em học
tập, là hành trang quý báu để em bước vào đời, xây dựng bản thân và góp phần
xây dựng xã hội.

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH 1 thành viên Việt An.
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty theo giới năm 2014
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty năm 2014.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2012-2014.
Bảng 2.7: Bảng số lượng lao động của toàn công ty năm 2014.
Bảng 2.5: Bảng yêu cầu thực hiện công việc
Bảng 2.6: Bảng mô tả công việc
Bảng 2.9: Bảng đánh giá thực hiện công việc của nhân viên của Công TNHH 1
thành viên Việt An.

3


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ viết tắt
TNHH
DN
KCS
NNL
QHLĐ
BHYT
BHXH
BHTN
NVL
PX
SX
THPT
TL


Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Doang nghiệp
Kiểm soát chất lượng
Nguồn nhân lực
Quan hệ lao động
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm trách nhiệm
Nguyên vật liệu
Phân xưởng
Sản xuất
Trung học phổ thông
Tiền lương

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.

Ngày nay vai trò, tầm quan trọng của con người trong tổ chức đã được
mọi người, mọi tổ chức thừa nhận. Điều này được khẳng định qua công tác quản
lý nguồn nhân sự đang ngày càng được quan tâm, coi trọng. Con người là yếu tố
mang tính quyết định , có sang tạo, có thể nói “con người là nguồn lực của mọi
nguồn lực”.
Một công ty, hay một tổ chức nào đó dù có nguồn tài chính phong phú,
nguồn tài nguyên dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, kèm theo các
công thức khoa học kỹ thuật thần kỳ đi chăng nữa, cũng sẽ trở nên vô ích nếu
không biết quản lý nguồn nhân lực.

Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác
động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách thức. Để tồn tại và phát triển
không có con đường nào khác là phải quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu
quả. Quản lý nguồn nhân lực thành công là nền tảng bền vững cho thành công
của mọi hoạt động trong tổ chức.
Công tác quản lý nguồn nhân lực giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội
ngũ nhân viên và quản lý có chất lượng – những người tham gia tích cực vào sự
thành công của công ty. Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn
về quản lý nguồn nhân lực sẽ giúp họ đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn
với một hạn chế về lực lượng lao động.
Một trong những yêu cầu chính của quản lý nguồn nhân lực là tìm
ra đúng người, đúng số lượng và đúng thời điểm trên các điều kiện thỏa mãn cả
doanh nghiệp và nhân viên mới. Khi lựa chọn được những người có kỹ năng
thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn công ty đều có lợi.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực cũng như sự
quan tâm và muốn tìm hiểu thêm về đề tài : “ quản lý

nguồn nhân lực ” đồng

thời dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Quang Huy và các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý kinh tế - Luật kinh tế trường Đại học kinh tế và quản
5


trị kinh doanh Thái Nguyên, các cán bộ nhân viên của công ty. Em đã chọn đề
tài “Thực trạng, công tác quản lý nguồn nhân lực taị công ty trách nhiệm
hữu hạn 1 thành viên Việt An” làm báo cáo thực tập môn học của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: nguồn nhân lực tại công ty TNHH 1 thành viên

Việt An.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ lao động trong công ty bao gồm cả lao
động quản lý và lao động trực tiếp sản xuất.
3. Mục đích nghiên cứu


Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý nguồn nhân lực.



Phân tích các biện pháp mà công ty đang áp dụng từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn
chế.



Đưa ra phương hướng và giải pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong
công tác quản lý nguồn nhân lực.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, báo cáo của em trình bày thành 3 phần với kết cấu
như sau :
Phần I: Khái quát chung về công ty TNHH 1 thành viên Việt An.
Phần II: Thực trạng, công tác quản lý nguồn nhân lực taị công ty trách
nhiệm hữu hạn 1 thành viên Việt An
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn nhân
lực taị công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Việt An
Nhận xét và kết luận
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận và khả năng tiếp cận thực tế
của em còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong

được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
6


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH 1 THÀNH VIÊN VIỆT AN
1.1. Đặc điểm công ty TNHH 1 thành viên Vệt An.
1.1.1: Sơ lược về công ty.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Việt An.
Đại diện: Ông Trần Mạnh Hùng.
Mã số thuế: 5100311047
Trụ sở chính: Tổ 1, Thị trấn Việt Quang, Huyện Bắc Quang, Hà Giang.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất ngành nghề may mặc, xuất khẩu các
loại nguyên vật liệu dệt.
Liên hệ địa chỉ: Tổ 1, Thị trấn Việt Quang, Huyện Bắc Quang, Hà Giang.
Điện thoại: 02193.470.212
Fax: 0363733999
Email:
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Việt An được thành lập vào
ngày 19 tháng 10 năm 2009 và chính thức đi vào hoạt động ngày 19 tháng 10
năm 2009. Trong những năm qua công ty may xuất khẩu Việt An đã luôn đầu tư
và phát triển dây chuyền chuyên nghiệp sản xuất đồng bộ và các trang thiết bị
chuyên dụng hiện đại. Khi mới thành lập công ty chỉ có 70 lao động xưởng sản
xuất nhỏ và thiếu thốn về trang thiết bị kỹ thuật sản xuất nhưng đến nay với sự
quan tâm giúp đỡ của UBND tỉnh Hà Giang cũng như sự cố gắng của cán bộ
công nhân viên công ty thì công ty đã có 310 công nhân và 3 phân xưởng sản
xuất với dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại được nhập từ Nhật Bản
Đối với Việt An chất lượng sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của

Ban lãnh đạo công ty và công nhân lao động. Sản phẩm của công ty tuy không
nhiều song chất lượng và uy tín của nó được rất nhiều người biết đến và được
đánh giá cao.
Đối với thị trường trong nước, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty
được thiết lập trên toàn quốc nhưng nhiều nhất vẫn là các tỉnh miền bắc và hàng
xuất khẩu sang Nhật Bản…Theo báo cáo của phòng kế toán thì doanh thu hàng
năm của công ty luôn đạt mức tăng trưởng cao.
Ngoài ra vấn đề hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là vấn đề rất được
quan tâm ở Việt An. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra đều kèm theo các dịch vụ
để phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng trong quá trình sử dụng như : vận
7


chuyển đến tận nơi khách hàng theo yêu cầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá
cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty.
Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại hoặc đổi lại sản
phẩm của công ty nếu bị lỗi. Với năng lực và kinh nghiệm của mình công ty Việt
An luôn tin tưởng và sẵn sàng cung cấp với chất lượng và dịch vụ tốt nhất và các
loại sản phẩm tốt nhất cho khách hàng. Cùng đội ngũ tay nghề vững vàng là hệ
thống máy móc trang thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nên công ty
luôn sẵn sàng mở rộng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với khách hàng
trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cũng có lợi.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
11.2.1.Cơ cấu tổ chức
Giam Đốc
Phó giám đốc
Phòng tài vụ
Phòng hành chính- tài chính
Phòng Kinh Doanh
Phòng sản xuất

Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
PX1
PX2
PX3

Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH 1 thành viên Việt An.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức
năng, quan hệ quản lý từ giám đốc đến các bộ phận sản xuất là một đường thẳng
8


và hệ thống quản lý được phân cấp thành các bộ phận theo từng chức năng riêng
biệt để giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực như xây dựng kế hoạch, quản
lý nhân sự, tài chính - kế toán, quản lý kỹ thuật - công nghệ sản xuất...
Điểm nổi bật của mô hình này là nhiệm vụ được phân định rõ ràng, mỗi
một bộ phận có một chức năng riêng, tuân theo nguyên tắc chuyên môn hóa
ngành nghề do đó sẽ phát huy được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán bộ
theo từng chức năng. Từ đó góp phần tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ cho
ban lãnh đạo
Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban chính:
 Giám đốc: Là người điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty trong suốt


quá trình sản xuất và kinh doanh, xác định phương hướng kinh doanh trên cơ sở
phân tích nhu cầu của thị trường, đưa ra quyết định cuối cùng của chiến lược
kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của các phòng ban trong công ty.
 Phó giám đốc: Về cơ bản các nhiệm vụ tương ứng như giám đốc. Trong đó phó
giám đốc được phân công chuyên sâu về công việc tìm kiếm lĩnh vực kinh

doanh mới ở trong và ngoài nước để mở rộng và phát huy kinh doanh.
 Phòng kế toán: Thực hiện và quản lí mọi sổ sách và tài chính chế độ kế toán
theo quy định của pháp luật. Lập trình ký chuyển nộp và lưư giữ các báo cáo kế
toán, báo cáo thuế, báo cáo thống kê định kì, hồ sơ nộp BHXH, BHYT, BHTN,
theo quy định.
 Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tổ chức đào

tạo, tuyển dụng, xa thải cán bộ, sắp xếp cán bộ nhằm nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty đang trong quá trình xây dựng và tiến tới hoàn thiện cơ cấu tổ chức để
đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả nhất trong hoạt động.


Phòng sản xuất: Tổ chức, điều phối theo dõi, giám sát việc sử dụng tối ưu nguồn
nhân lực cho mục đích sản xuất đáp ứng yêu cầu kế hoạch. Giám sát việc sử dụng
nguyên vật liệu theo đúng định mức, theo dõi việc thống kê nguyên vật liệu, kiến
nghị và thực hiện giải pháp giảm hao hụt nguyên liệu trong sản xuất.

9


 Phòng Kỹ thuật: Xây dựng quy trình lắp đặt thiết bị và triển khai vào thực tế

công việc đồng thời cải tiến dần cho phù hợp. Nghiên cứu nắm vững thao tác sử
dụng và lắp đặt.
 Phòng kinh doanh: Tổ chức triển khai mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Khai thác tìm kiếm thị trường. Xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài
hạn.
1.2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn nhân lực.
1.2.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị.

Do đặc thù công việc của ngành dệt may là sử dụng máy móc thiết bị
nhiều hiện đại, chi phí lớn vì vậy quản lý nhân lực và trang thiết bị là vấn đề
ảnh hưởng đến năng suất lao động. Ta biết rằng máy móc dệt phải sử dụng ít
nhất là năm người đó có một người sử dụng máy chưa thành thạo hoặc sử dụng
với ý thức cao sẽ làm ảnh hưởng đến cả dây chuyền sản xuất như : sản phẩm bị
hỏng, bị lỗi…Nếu sản phẩm bị hỏng hoặc lỗi sẽ tốn rất nhiều thời gian và chi
phí cho việc sửa chữa sản phẩm đó. Vì vậy ngoài quản lý phải đặc biệt chú trọng
vấn đề quản lý nhắc nhở người công nhân sản xuất đồng thời phải có sự điều
chỉnh nhân lực cho phù hợp với công việc để đạt hiệu quả ca

Bảng 1.1 là bảng danh mục máy móc thiết bị của công ty
STT
1
2

Tên
MMTB
DB2-H3 10
DL-888

Xuất Xứ

Tính năng loại

Tổng

Nhật
Nhật

Đính bộ điện tử

Đính bộ điện tử

5
6

10


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

BD2-B791
BD2-B740
FLM-10B
SL-2010
7200A
LT2-H240
CZ-6025
SPS-B1201

LBH 1790
LK-1903
DF6-1404B
9802A
L32-38

Mỹ
Đức
Mỹ
Mỹ
Đức
Đức
Đức
Nhật
Hàn
Nhật
Nhật
Hàn
Nhật

Đính bộ điện tử
Máy dệt
Máy dệt
May chương trình
Kim chi tiết
kim trấn đè
kim có cục trặc
kim có thắt nút
kim tự động thắt chỉ
mũi kim thắt nút

kim cơ tự động
kim cơ tự đômg
Máy cắt băng viễn

5
7
7
1
5
5
4
6
2
3
1
2
4

1.2.2.Quy trình công nghệ
Mỗi loại sản phẩm đều có qui trình công nghệ chế tạo riêng. Qui trình
công nghệ là một khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp. Không những vậy, nó còn chi phối đến công tác định
mức, bố trí lao động, giá thành và chất lượng sản phẩm. Quy trình công nghệ
của công ty TNHH Việt An là qui trình chế biến liên tục, có nhiều khâu, mỗi
khâu lại có nhiều bước công việc làm bằng tay và bằng máy.

Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất
Chuẩn bị sản xuất
Kho vải
Giác mẫu

Cắt

Kiểm hóa
Đóng gói
Kho thành phẩm
May

11


Nguồn: Bộ phận lao động- tiền lương, khối quản lý công ty TNHH 1 thành
viên Việt An
1.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.(xem lại)
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2012-2014.
Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

1
2

Doanh thu

Tỷ đồng
Thuế nộp ngân Triệu đồng

2012
7,67
225

2013
7,89
268

2014
8,61
310

3
4

sách nhà nước
Lợi nhuận
Triệu đồng
511
Thu nhập bình nghìn
đ/ 1.075

434
1.142

435
1.267


5

quân đầu người
người
Tốc độ tăng Phần trắm

6.23

10.94

_

trưởng bình quân (%)

Nguồn: bộ phận kế toán-tài chính, Phòng quản lý,báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Nhận xét: Với doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, đây là dấu
hiểu tốt cho thấy công ty đang hoạt động có hiệu quả. Nó đảm bảo cho công ty
không những đóng góp vào ngân sách nhà nước một khoản thuế đáng kể mà còn
đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của công ty và người lao động. Điều này
được thể hiện rất rõ trong việc thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các
năm. Năm 2013 tăng 67 nghìn đồng tương ứng với 6.23%, năm 2014 tăng 125
nghìn ứng với 10,94%. Mặc dù thu nhập bình quân này so với mặt bằng các
ngành nghề của xã hội là thấp nhưng nếu so với mặt bằng của ngành may mặc
nói riêng thì tương đối cao. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho người lao động
để có thể cải thiện cuộc sống của mình và có thêm niềm tin để cống hiến hết
mình cho sự phát triển chung của công ty. Một chỉ tiêu nữa cũng cần phải xem
xét đó là lợi nhuận của công ty. Đây là khoản còn lại mà công ty nhận được sau
12



khi đã loại trừ đi các chi phí sản xuất. Nó phản ánh chính xác nhất năng lực sản
xuất kinh doanh của công ty. Nhìn vào biểu số liệu thì lợi nhuận năm 2013 có sự
giảm sút so với năm 2012 là 77 triệu đồng. Điều này cũng dễ hiểu vì năm 2013
giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh và sức ép tăng lương cho người lao
động đã làm cho chi phí sản xuất tăng nhanh. Năm 2014 tình giảm đã chậm lại
chỉ còn 1,63%. Nguyên nhân của vấn đề trên có thể rút ra hai nguyên nhân
chính:
Thứ nhất: là do thu nhập trong ngành may mặc nói chung là thấp không
đảm bảo cuộc sống cho người lao động nên người lao động có xu hướng nhảy
việc để tìm việc làm khác với mức thu nhập cao hơn.
Thứ hai: là do tính chất của ngành nên số lượng lao động nữ nhiều nên
gặp phải các vấn đề thai sản, nuôi con làm cho hiện tượng nghỉ việc một thời
gian hoặc thôi việc tăng mạnh.
Nhưng tốc độ giảm có xu hướng chậm lại là do nền kinh tế nói chung
đang gặp khó khăn đặc biệt là năm 2014 vừa qua khủng hoảng tài chính tại Mỹ
ảnh hưởng đến toàn cầu nên việc làm trở nên khan hiếm. Chính vì vậy, việc
nhẩy việc có xu hướng trững lại.
Phần II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY TNHH 1 THÀNH VIÊN VIỆT AN.
2.1. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LAO ĐỘNG CÔNG TY.
2.1.1. Tình hình sử dụng lao động tại công ty TNHH 1 thành viên Việt
An.
Lao động là yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất
kinh doanh nào của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp sử dụng hợp lý lao
động cũng có tác động lớn đến giá thành sản phẩm và thu nhập của doanh
nghiệp. Để quản lý lao động về mặt số lượng doanh nghiệp phải sử dụng sổ
sách lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý về cả số lượng

và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao
động. Phân công lao động đúng người, đúng việc tạo cho cán bộ công nhân
13


viên việc làm ổn định. Chính vì vậy hằng năm. Công ty rất coi trọng việc
tuyển dụng lao động. Để xác định một thế hệ lao động truyền nối giữa người
già và người trẻ, giữa lao động có kinh nghiệm và lao động mới vào nghề…
để duy trì một dòng chảy lao động luôn mang tính kế thừa và hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất trong cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt thì công tác quản
lý lao động là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
 Vì là công ty kinh doanh, công việc luôn bận rộn nên công ty luôn cần lực

lượng lao động dồi dào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy, công ty phải tuyển thêm nhân viên; do vậy, lực lượng lao
động tăng lên đã gây khó khăng trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực
trong công ty.
 Mặt khác, do phải tuyển thêm lao động, công ty phải bỏ ra một khoản chi
phí tuyển dụng và chi phí này được tính vào chi phí phân công trực tiếp.
Đây là một chi phí để tính giá trị sản phẩm nên ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty. Đây là một trong những khó khăn của công ty, vì vậy công ty
phải thường xuyên có biện pháp làm sao để giảm chi phí một cách tốt nhất
Tình hình cơ cấu lao động tại Công ty TNHH 1 thành viên Việt An được
thống kê như sau.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty theo giới năm 2014
STT
Chỉ tiêu
1
Lao động trực tiếp

2
Lao động gian tiếp
3
Lao động nam
4
Lao động nữ
Tổng số lao động

Số lượng
244
66
92
218
310

Tỷ lệ %
78.7
21.3
29.6
70.4
100

(Nguồn: Phòng tổ chức lao động hành chính)
Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ cơ cấu lao động có thể thấy sự mất cân bằng giới tính
trong công ty. Trong tổng số 310 lao động hiện có của công ty thì lực lượng lao
động nam có 92 người chiếm 29,6 % còn số lao động nữ là 218 người chiếm tới
14



70,4 %. Tuy nhiên điều này phù hợp với ngành nghề mà công ty sản xuất đó là
ngành may mặc. Đây là ngành đòi hỏi sự khéo léo, sự tỉ mỉ mà không quá nặng
nhọc phù hợp với lao động là nữ. Tuy vậy với cơ cấu này sẽ gây khó khăn cho
công ty trong việc thực hiện các chế độ đối với lao động nữ như: ốm đau, thai
sản… Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức lại lao động như làm ca kíp để
có thể thực hiện đúng thời gian giao hàng.
Rõ ràng cơ cấu lao động của công ty là ít nam nhiều nữ, việc bố trí nhân
viên lao động như thế này là rất phù hợp với quy luật vì lao động trực tiếp của
nghề may cần tính cẩn thận và kiên trì phù hợp với phái nữ.
Mục đích của tuyển dụng: Nhằm đảm bảo cung cấp lực lượng lao động về
yêu cầu chuyên môn kỹ thuật trong việc sản xuất kinh doanh. Việc tuyển nhân
viên mới rất quan trọng vì nó quyết định tương lao cho công ty, đây là mấu chốt
cho cả chu trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Trách nhiệm và quyền hạn: Thuộc trách nhiệm và quyền hạn của phòng
tổ chức lao động hành chính và các phòng ban liên quan.
 Để làm rõ hơn về tình hình chất lượng tuyển dụng và sử dụng lao động ta

nghiên cứu thực trạng lao động trong bộ máy gián tiếp qua bảng sau.

15


Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty năm 2014.
Số
Đơn vị

lao

Phòng giám đốc
Phòng kinh doanh

Phòng hành chính
Phòng tài vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng sản xuất
Phòng kế toán
PX1
PX2
PX3
Tổng
Phần trăm(%)

động
3
15
9
8
10
15
6
80
90
74
310
100

Nhóm tuổi
18-23
0
7
0

1
3
2
1
20
25
20
79
25.5

24-29
0
5
2
2
4
3
1
25
30
20
92
29.7

30-35
1
2
3
3
1

5
1
20
20
20
76
24.5

Trình độ văn hóa
36-49
1
1
3
1
1
3
1
10
8
10
39
12.5

>50 Phổ thông Trung cấp
1
0
0
0
1
2

1
0
1
1
1
2
1
0
3
2
2
5
2
0
0
5
45
30
7
46
35
4
50
18
24
145
96
7.8
46.7
31


Cao đẳng
1
5
3
3
4
3
3
5
8
4
39
12.5

Đại học
2
7
5
2
3
5
3
0
1
2
30
9.8

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính lao động



Nhận Xét:
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng lực lượng của công ty TNHH 1 thành viên
Việt An chủ yếu là lao động phổ thông chiếm 46,7 %, lực lượng trung cấp chiếm
31%, cao đẳng chiếm 12,5%, đại học là ít nhất chiếm 9,8%.
Nếu như quản lý theo độ tuổi lao động thì cũng từ bảng số liệu ta thấy nguồn
lực của công ty là lực lượng trẻ chiếm ưu thế. Từ 18- 23t chiếm 25,5 %, 24- 29t
chiếm 29,7%, 30-35t chiếm 24,5%, 36-49t chiếm 12,5% , >50 chiếm 7,8% một con
số khá nhỏ.
Đặc thù của ngành nghề dệt may là sự chịu khó, nhiệt tình làm việc và năng
động trong công việc, vì vậy lực lượng lao động trẻ rất phù hợp với công việc này.
Với cơ cấu số công nhân trẻ công ty tận dụng được sự nhanh nhẹn, làm việc có
năng suất và hiệu quả của đội ngũ này. Đồng thời kết hợp sức lao động bền bỉ và
giàu kinh nghiệm của đội ngũ công nhân lâu lăm tạo nên một sự thành công cho
công ty.
2.2 Đặc điểm về phân tích và thiết kế công việc.
Công tác thiết kế và phân tích công việc là một hoạt động có vai trò rất quan trọng
nó chính là các căn cứ cho các hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Các công việc
cần được thiết kế và phân tích công việc vừa có tác dụng nâng cao năng suất lao
động, vừa tạo ra sự thỏa giữa lao động đối với người lao động.
Công tác thiết kế và phân tích công việc ở Công ty TNHH 1 thành viên Việt An
được thực hiện tương đối chặt chẽ và khoa học. Việc thiết kế và phân tích công việc
do phòng nhân lực đảm nhiệm. Căn cứ vào nội dung công việc cần phải thực hiện,
các trách nhiệm đối với Công ty và căn cứ và điều kiện lao động của công ty sẽ
xác định các nhiệm vụ, các trách nhiệm cụ thể của người lao động.
Công ty xây dựng bản mô tả công việc và bản yêu cầu thực hiện công việc cho
cán bộ quản lý phòng nhân lực như sau:
Bảng 2.5: Bảng yêu cầu thực hiện công việc



Bảng Yêu Cầu Thực Hiện Công Việc
1.
2.
3.
4.
5.

Chức danh công việc: bộ phận phân xưởng
Bộ phận: quản đốc
Yêu cầu trinh độ: Tốt nghiệp cao đẳng, đại học
Yêu cầu về kỹ năng:
Có khả năng lãnh đạo, thuyết phục người khác,…
Có khả năng thuyết trình đàm phán tốt
Mô tả, thiết kế các công việc,…
Yêu cầu về kinh nghiệm
Yêu cầu kinh nghiệm 1 năm trở lên.
6. Yêu cầu về thể chất
- Có sức khỏe tốt, ngoại hình khá, nhanh nhẹn.


BẢNG Mô Tả Công Việc
1. Chức danh công việc: quản lý nguồn nhân lực,.
2. Một số công việc:
3. Bộ phận: phòng nhân lực
4. Báo cáo cho: Trưởng phòng quản lý nguồn nhân lực
* Trách nhiệm:
- Tham mưu với giám đốc tổ chức bộ máy, xây dựng và kiện toàn bộ máy quy chế quản lý.
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện, tuyển dụng, đào tạo, phát triển, đãi ngộ nguồn nhân lực.
- Theo dõi và dự báo sự biến động nhân lực, điều động sắp xếp nhân lực, đào tạo nhân lực.

* Các yêu cầu về công việc
- Kiến thức:
+ Nắm vững chính sách, quy định pháp luật của nhà nước, đồng thời phải nhanh nhạy nắm bắt được
những thay đổi trong quản lý nguồn nhân sự của Công ty.
+ Am hiểu về quản lý và phát triển nguồn nhân lực: Tuyển dụng, đào tạo,….
+ Tốt nghiệp đại học kinh tế chuyên ngành quản lý kinh doanh.
- Kỹ năng:
+ Kỹ năng lập kế hoạch, lập báo cáo, soạn thảo văn bản và đàm phán.
+ Kỹ năng phỏng vấn và đánh giá nhân viên.
+ Kỹ năng giao tiếp thuyết trình.
- Các điều kiện làm việc: Được trang bị đầy đủ máy tính,….

Bảng 2.6: Bảng mô tả công việc


2.3 CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY TNHH 1 THÀNH VIÊN VIỆT AN
2.3.1 Công tác hóa kế hoạch nguồn nhân lực.
Việc lập kế hoạch hóa nguồn nhân lực có vai trò quan hệ chặt chẽ với kế hoạch
sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh của công ty.
Đối với Công ty TNHH 1 thành viên Việt An có công tác kế hoạch hóa nguồn
nhân lực đó được phòng quản lý nhân lực xây dựng trong ngắn hạn một năm. Bộ
phận quản lý nhân lực có trách nhiệm nắm tình hình về số lượng nhân viên các bộ
phận trong công ty, Ở công tác kế hoạch hóa trong ngắn hạn, các nhà quản lý trực
tiếp giao cho các bộ phận phòng ban. Các bộ phận có trách nhiệm báo cáo con số
cụ thể về tình hình nhân lực, về số lượng lao động, trình độ, kỹ năng, năng lực nghề
nghiệp để đáp ứng yêu cầu công việc. Phòng nhân lực có trách nhiệm thu thập và
đề xuất với ban giám đốc các kế hoạch về tuyển dụng và đào tạo nhân lực, xác định
số lượng lao động cần bổ sung cho các bộ phận đó hay thuyên giảm nhân lực trong
thời gian tới.

2.3.2. Công tác tuyển dụng.
Để có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao cần phải thực hiện tốt
khâu tuyển dụng. Công ty dung hình thức phỏng vấn cũng như tiến hành kiểm tra
chặt chẽ trình độ. Năng lực lao động trước khi tiến hành nhận nhân viên làm việc
tại công ty.
Sau khi tuyển dụng số nhân viên này phải qua thực tế ít nhất là 1 tháng. Nếu
trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành tốt công việc
được giao thì sẽ được kí hợp đồng lao động với công ty và ngược lại.
Người ra quyết định cuối cùng là giám đốc công ty. Sau khi số công nhân
viên mới hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, giám đốc sẽ xem xét và đi đến tuyển
dụng lao động chính thức.
Công ty sử dụng loại hợp đồng sau: Hợp đồng thửu việc: Nhân viên sau khi
tuyển dụng sẽ được ký hợp đồng thử việc (thời gian thử việc tối đa là 2 tháng).


Trong thời gian này nhân viên không được hưởng kỳ một khoản phụ cấp nào của
công ty như ăn trưa, nghỉ mát, bảo hiểm… Đồng thời sẽ có một quyển sổ theo dõi
thử việc ghi lại các công việc được giao và những đánh giá. Trong quá trình thử
việc người nhân viên sẽ được giao việc người nhân viên sẽ được giao nhiều nhiệm
vụ khác nhau, đồng thời chỉ huy trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn cũng như kiểm
tra mọi xem xét họ có đáp ứng được không, khả năng giải quyết các vấn đè đó đi
đến đâu, ý thức chấp nhận kỷ luật như thế nào? Kết thúc quá trình thử việc, nhân
viên phải làm một bản báo cáo vè những vấn đề mình biết và học hỏi trong quá
trình thử việc để nộp cho giám đốc quyết định có nhận hay không.
Hợp đồng lao động và đào tạo: Nhân viên sau khi tuyển được kí hợp đồng
lao động với thời gian tối đa là 8 tháng để thử thách. Trong thời gian kí hợp đồng
lao động thử việc, Công ty có thể từ chối tuyển dụng người lao động với bất kì lý
do nào. Nhân viên sau khi kết thúc thời gian thử việc, nếu đủ điều kiện và năng lực
làm việc sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động đầu tiên với thời hạn 3 năm. Đây là
khoản thời gian nhân viên học hỏi về mọi mặt.

a. Nội dung tuyển dụng
Kế hoạch tuyển dụng: Căn cứ vào nhu cầu phát triển, bổ sung nguồn nhân
lực nhằm mở rộng quy mô sản xuất mà công ty xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao
động, sau đố giám đốc duyệt và thực hiện. Vào mỗi năm công ty tiến hành xây
dựng kế hoạch tuyển dụng cho năm tới và cho 1 số trường hợp đặc biệt khi cần có
nhu cầu đột xuất thì cũng có thể tiến hành tuyển dụng theo sự chỉ đạo của ban quản
lý.
b. Phương thức tuyển dụng
Đối với tuyển dụng trong nội bộ, phòng Lao động hành chính viết thông
báo gửi đến đơn vị lao động trong công ty
Đối với tuyển dụng bên ngoài phòng tổ chức lao động hành chính viết báo
cáo trình lên ban giám đốc và sau đó đăng tin lên phương tiện đại chúng hoặc gửi
thông báo tuyển dụng


c. Tiêu chuẩn tuyển dụng
- Có trình độ văn hóa tốt nghiệp THPT trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ phải đáp ứng được yêu cầu của công việc ứng với
từng vị trí của người lao động.
- Sức khỏe phải đảm bảo theo quy định của Bộ Y tế
- Nộp hồ sơ đúng hạn đầy đủ với quy định của công ty, lí lịch rõ ràng.
2.4. Công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty.
Bảng 2.7: Bảng số lượng lao động của toàn công ty năm 2014.
Đơn vị
Phòng giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng tài vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật

Phòng sản xuất
Phòng kế toán
PX1
PX2
PX3
Tổng
Phần trăm

Phổ thông
0
1
0
1
0
2
0
45
46
50
145
46.7

Trình độ Văn Hóa
Trung cấp
Cao đẳng
0
1
2
5
1

3
2
3
3
4
5
3
0
3
30
5
35
8
18
4
96
39
31
12.5

Đại học
2
7
5
2
3
5
3
0
1

2
30
9.8

(Phòng tổ chức lao đông_ hành chính)


2.4.1. Một số biện pháp quản lý nguồn nhân lực của công ty.
Trong những năm qua các nhà quản lý công ty đã chú tâm đến công việc
này, họ đã đưa ra rất nhiều biện pháp tích cực nhằm đào tạo và quản lý nguồn nhân
lực một cách có hiệu quả. Trong xu thế hội nhập toàn cầu thì vai trò của nguồn
nhân lực là hết sức quan trọng nó quyết định sự thành bại của sản phẩm trên thị
trường, vì vậy để đuổi kịp thời đại thì bộ phận nhân sự của công ty đã có nhiều ý
tưởng nhằm nâng cao năng lực quản lý đội ngũ nhân viên lao động, nắm bắt kịp
thời các biến động của thị trường, đưa nguồn nhân lực của công ty lên một tầm cao
mới. Công ty đã xây dựng các kế hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình
độ tay nghề cũng như sự tiếp thu nguồn công nghệ mới cho nhân viên, cụ thế:
Công ty tiến hành mời một số chuyên gia nước ngoài tập huấn thực hành tại
công ty cho đội ngũ cán bộ quản lý nhân sự về tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về
quản lý tổ chức sản xuất, quản lý giờ giấc…
Cứ các học viên xuất sắc đi tham gia các lớp nghiệp vụ xuất nhập khẩu, quản
trị kinh doanh, quản trị sản xuất…
Tiến hành giám sát tại chỗ, chỉnh sửa và nâng cao tay nghề cho công nhân
còn yếu kém tay nghề hay chưa quen việc.
Thường xuyên quan tâm động viên đến đời sống nhân viên trong công ty,
giúp họ giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công việc cũng như trong
quan hệ với các đồng nghiệp.
Thường xuyên mở thêm các lớp đào tạo tay nghề cơ bản và nâng cao cho
nhân viên trong công ty và công nhân trong các phân xưởng.
Thăm dò thị trường và có kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho người

lao động phù hợp với sự biến động thay đổi của khách hàng.
Công ty còn áp dụng các hình thức đào tạo như tạo ra các phong cách làm
việc chuyên nghiệp cho nhân viên, tổ chức các phong trào thỳ sản xuất hoàn thành
vượt mức kế hoạch, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cũng mang hiệu quả cao trong quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty.


2.4.2. Các hình thức đào tạo của công ty.
Đối với cán bộ quản lý, để nâng cao năng lực quản lý thì công ty có các
ưu tiên đặc biệt là cho đi học các lớp đào tạo quản lý và hưởng lương như đi
làm.
Đối với đội ngũ công nhân may có trình độ chuyên môn còn yếu kém thì các
quản đốc phân xưởng tiến hành tập hợp lại và gửi đến các cơ sở đào tạo trong 3
tháng, sau đó trở về làm việc với công ty. Trong thời gian đi học việc vẫn được
hưởng lương 30% lương nhằm tạo động lực cho các học viên tích cực học tập.
Đới với công nhân may được tuyển vào làm chưa có tay nghề thì công ty tiến
hành đào tạo, trong thời gian học việc cũng tham gia làm việc, vừa học vừa làm.
Đối với một số ngành nghề mới mà công ty mới mở thêm, đội ngũ nguồn
nhân lực chưa quen với công việc hay chưa có kinh nghiệm thì cử đi học thêm về
vấn đề về truyền bá cho công nhaahn trong công ty về lĩnh vực đó.
2.4.3. Đãi ngộ với người lao động.
Vấn đề tạo động lực cho người lao động là một trong những vấn đề rất quan
trọng trong việc kích thích người lao động, trong đó vấn đề trả lương thưởng cho
người lao động(nhân viên) là rất quan trọng. Nó có ý nghĩa to lớn và quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
 Chế độ về tiền lương.

Nếu chính sách tuyển dụng lao động là một quá trình phức tạp nhằm lựa
chọn những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách trả lương bổng là
đòn bẩy kinh tế kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn trong công

việc. Chính sách về lương nhằm duy trì, củng cố lực lượng lo động làm việc tại
Công ty bởi vì đối với người lao động sống chủ yếu dựa vào đồng lương là mối
quan tâm hàng ngày của họ và gia đình. Việc tuyển dụng được những người phù
hợp vào làm tại doanh nghiệp đã rất khó, khi họ đã đi làm tại doanh nghiệp mà có
thể giữ chân được họ lại là điều khó hơn. Để làm được điều này cần tạo ra các
chính sách về lương bổng đãi ngộ, các chính sách ưu tiên và khuyến khích khác.


Hiểu rõ vấn đề này, công ty sử dunbgj tiền lương không chỉ với mục đích
đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động mà còn thông qua việc trả lương để
kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của người lao động. Do
công ty có nhiều công việc khác nhau nên có nhiều cahs trả lương khác nhau sao
cho phù hợp với từng công việc…
Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
Lương theo thời gian được áp dụng đối với tất cả các nhân viên trong Công
ty. Để trả lương chính xác, kế toán căn cứ vào số ngày làm việc thực tế thể hiện
trên bảng chấm công và hệ số lương của từng người để tính. Hiện nay theo quy
định của Nhà nước, một tuần được nghỉ thêm ngày thứ bảy nên lương theo thời
gian được tính như sau:
TL= (Hs + Pc) x M x Nh
Trong đó : TL: Tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên
Hs: Hệ số lương.
M : Mức lương tối thiểu hiện hành
Pc : Phụ cấp.
Nh : Ngày công thực tế.
 Ngoài ra, theo quy định của Nhà nước, lương phép, lương nghỉ ốm được tính
như sau:
Lương phép, ốm = M x (Hs + Pc) x Số ngày nghỉ phép.
 Chính sách tiền lương của công ty.
Ngoài tiền lương chính là khoản thu bổ sung khác nhằm khuyến khích người

lao động làm tròn công việc, nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối
theo lao động với quan điểm lợi nhuận được tạo ra do nhân tố lao động quyết
định, bởi vì người lao động là nhân tố quyết định của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy hàng tháng, quý, năm đều có khoản trích thưởng cho cán bộ
công nhân viên có thành tích tốt trong công việc. Hàng năm ,công ty đều
trích lợi nhuận lập quỹ khen thưởng; đây là đòi hỏi tất yếu, hợp lý, dựa vào
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân.
Ngoài ra công ty còn khen thưởng cho cá nhân, tập thể về các thành tích sau:
 Khen thưởng do tăng năng suất lao động, sáng tạo ra phương pháp làm việc
hiệu quả;


×