Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ và hạ GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY CP XI MĂNG QUÁN TRIỀU – VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.54 KB, 82 trang )



Trường ĐHKT & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------o0o---------------

DƯƠNG THỊ ANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG
QUÁN TRIỀU – VVMI.
Ngành
Giáo viên hướng dẫn

: Quản trị kinh doanh tổng hợp
: Th.S Đặng Phi Trường

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------o0o---------------

SV: Dương Thị Anh



1

Lớp: K8 – QTKDTH C




Trường ĐHKT & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG
QUÁN TRIỀU – VVMI

Họ tên sinh viên

: Dương Thị Anh

Lớp

: K8 QTKDTH C

Ngành

: Quản trị kinh daonh tổng hợp


Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Đặng Phi Trường

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Dương Thị Anh............................... Lớp: K8 – QTKDTH C
Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần xi măng Quán Triều – VVMI.
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
- Mức độ liên hệ với giáo viên:..............................................................................................
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:............................................................................

SV: Dương Thị Anh

2

Lớp: K8 – QTKDTH C




Trường ĐHKT & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

Tiến độ thực hiện:................................................................................................................
NỘI DUNG KHÓA LUẬN:
Thực hiện các nội dung thực tập:.........................................................................................
Thu thập và xử lý số liệu:....................................................................................................

Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết:..............................................................................
HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.
...................................................................................................................................
ĐIỂM:
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO: (Tốt – Khá – Trung bình)..........................................
2.
3.

Thái Nguyên, ngày….tháng…..năm 2015
Giáo viên hướng dẫn

Th.S Đặng Phi Trường
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên

: Dương Thị Anh

Lớp

: K8-QTKDTH C

Giáo viên hướng dẫn


: Th.S Đặng Phi Trường

Tên đề tài khóa luận: Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều – VVMI.
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Nội dung khóa luận:
− Cơ





Các

số

sở



liệu,

tài

liệu

thuyết

thực


tế:

...................................................................................................................................
Phương
pháp

mức
độ
giải
quyết
vấn
đề:
..................................................................................................................................

SV: Dương Thị Anh

3

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

...................................................................................................................................
2. Hình thức và kết cấu khóa luận:


Hình
thức
trình
bày:
..................................................................................................................................
Kết
cấu
khóa
luận:
..................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Những
nhận
xét
khác:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
1. Điểm:
.................................................................................................................................
2. Câu
hỏi
của
giáo
viên
phản
biện:
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


Thái nguyên, ngày……tháng….. năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan.
Đề tài “Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần Xi măng Quán Triều – VVMI” là do chính tôi thực hiện nghiên cứu.
Các số liệu, kết quả nếu trong bài này là tôi tự thu thập, trích dẫn. Tuyệt đối
không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ngày …. tháng …. năm 2015
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Anh

SV: Dương Thị Anh

4

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD

SV: Dương Thị Anh




5

Khóa luận tốt nghiệp

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập, được sự cho phép của Nhà Trường và sự đồng ý của
Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều -VVMI, em đã được tiếp xúc, làm quen và
tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo Th.s Đặng Phi Trường (Giảng viên trường ĐH Kinh tế & QTKD
Thái Nguyên) và các cô chú, anh chị trong công ty Xi măng Quán Triều, em đã
hoàn thành bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các cô chú, các anh chị tại các phòng ban,
lãnh đạo trong Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu trong thời gian thực tập tại đây.
Và đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Đặng Phi Trường, người đã
quan tâm, chỉ đạo và hướng dẫn giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, nội dung
của bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý

kiến đóng góp của thầy cô giáo trong bộ môn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Dương Thị Anh

6

Lớp: K8 – QTKDTH C




Trường ĐHKT & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất
nhằm hạ giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định
đến hiệu quả và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh công tác tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất phải được
đặt lên hàng đầu. Chính vì thế công ty Xi măng Quán Triều đã thực hiện tiết kiệm
ngay từ các khâu đầu vào, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên
thiết bị, bảo dưỡng định kỳ để nâng cao hiệu suất dây chuyền, đặc biệt là nâng cao
năng suất lò nung và năng suất máy nghiền xi măng, đây chính là bước điệm để
công ty có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Với đề tài: Một số biện
pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng
Quán Triều – VVMI nhằm tìm ra các biện pháp quản lý chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tiết kiệm chi phí và thực hiện kế hoạch giá
thành của công ty cổ phần Xi măng Quán Triều - VVMI.
Chương 3: Một số đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm ở công ty CP Xi măng Quán Triều – VVMI.
Vận dụng lý luận về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với
phương pháp phân tích giá thành đã học và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích, nhận
xét, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành của
sản phẩm để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, góp phần
đưa Công ty CP Xi măng Quán Triều giữ vững thương hiệu trong ngành công nghiệp
sản xuất xi măng ở Việt Nam.

SV: Dương Thị Anh

7

Lớp: K8 – QTKDTH C




Trường ĐHKT & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, xu thế cạnh tranh ngày càng trở nên gay

gắt, cùng với sự khan hiếm của các nguồn lực, việc giảm chi phí sản xuất kinh
doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức
cá nhân sản xuất kinh doanh nào. Thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất Xi măng
hiện nay, việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm còn nhiều điểm bất cập
cần phải khắc phục như công tác quản lý chi phí còn yếu kém, giá thành của sản
phẩm chưa phản ánh đúng với thực tế phát sinh. Vì thế, để đứng vững trên thương
trường, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của
người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú,
đa dạng chủng loại. Chính vì vậy, việc đưa ra một giá bán hợp lý là rất quan trọng
đến sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng để có một giá bán hợp lý thì
việc tiết giảm chi phí và hạ giá thành là yếu tố thiết yếu trong doanh nghiệp. Thông
tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì
trên cơ sở đó, người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu giá
sản phẩm sao cho hợp lý nhất. Việc quản lý các chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời là một yêu cầu xuyên suốt trong toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý kinh tế, đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng lợi nhuận của các doanh
nghiệp đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Quán
Triều – VVMI”.
2. Mục tiêu của đề tài.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý, phân bổ chi phí sản xuất và thực hiện
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xi măng Quán Triều – VVMI, nhằm tìm ra
các biện pháp quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

SV: Dương Thị Anh


8

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Vận dụng lý luận về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết
hợp với phương pháp phân tích giá thành đã học và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân
tích, nhận xét, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành của sản phẩm để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu.

Quan sát quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng sản xuất.
Thu thập số liệu từ phòng kế toán – tài chính và phòng kinh doanh của công ty.
Phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp tổng hợp (thu thập, tổng hợp số liệu).
- Phương pháp so sánh (đối chiếu, so sánh số liệu qua từng năm).
- Phương pháp chênh lệch, phương pháp chỉ số.
Phân tích mức hạ thấp giá thành, tỷ lệ hạ thấp giá thành để đánh giá về tình
hình thực hiện kế hoạch chi phí và chi phí giá thành của công ty, từ đó tìm ra được
các biện pháp nhằm hạ giá thành, tiết kiệm chi phí sản xuất của công ty.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng phân tích: các sản phẩm chính của công ty CP Xi măng Quán Triều:
Xi măng CPB 30, Xi măng CPB 40, Clinker.

Phạm vi phân tích: phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và thực hiện kế hoạch
giá thành của công ty CP Xi măng Quán Triều năm 2014 so với năm 2013.
Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.

5.

Chương 2: Thực trạng công tác tiết kiệm chi phí và thực hiện kế hoạch giá
thành của công ty cổ phần Xi măng Quán Triều - VVMI.
Chương 3: Một số đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm ở công ty CP Xi măng Quán Triều – VVMI.

SV: Dương Thị Anh

9

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí, giá thành.
1.1.1. Khái niệm chi phí và phân loại chi phí.

1.1.1.1.
Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra những
sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trường nhằm thu được
lợi nhuận. Nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Các chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc sản xuất sản phẩm. Trong
khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các vật tư như: Nguyên vật
liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ, các khoản chi phí về tiền
lương hay tiền công cho người lao động. Như vậy,“Chi phí sản xuất kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất
định có thể là tháng, quý, năm”. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường
xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định
như: Chi phí về bao bì đóng gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản. Ngoài ra
để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho người tiêu dùng, cũng như để thăm dò khảo sát
thị trường nhằm đề ra những quyết định có tính chất tối ưu đối với việc sản xuất thì
doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí về nghiên cứu, tiếp thị, quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm. Và một phần chi phí không thể thiếu đó là chi phí cho bộ phận
không trực tiếp sản xuất hay bộ phận quản lý doanh nghiệp. Như vậy, nhìn từ góc
độ doanh nghiệp, có thể thấy chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là
toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản thuế gián thu mà doanh
SV: Dương Thị Anh

10


Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định. Để đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh tốt đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải có doanh thu từ hoạt động kinh doanh bù đắp, trang trải được toàn bộ chi
phí kinh doanh và thu được lợi nhuận cao. Điều này cho thấy không phải khoản
mục chi phí nào cũng được đưa vào chi phí hoạt động mà chúng ta phải xét đến tính
chất, đặc điểm của nó. Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, qua xem xét
chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng
vốn, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận mà lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh, mục đích cuối cùng của mỗi
doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề quản lý chi phí, bởi lẽ
mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm tăng giá thành sản phẩm, giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Do đó, hạ thấp chi phí kinh doanh là một điều kiện để doanh
nghiệp đạt được mục tiêu của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và đi lên của doanh
nghiệp.
1.1.1.2.
Phân loại chi phí.
 Phân loại theo nội dung kinh tế

Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội dung kinh tế
được xếp vào một loại yếu tố chi phí, không kể cả chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực

hoạt động nào, địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau:
• Chi phí nguyên vật liệu.
• Chi phí nhân công.
• Chi phí khấu hao TSCĐ.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài.
• Chi phí khác bằng tiền.

SV: Dương Thị Anh

11

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Cách phân loại này cho biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm
những nội dung chi phí nào, tỷ trọng từng loại chi phí/tổng số, làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch như kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương,…Tuy nhiên cách nhìn
này không cho biết CPSX/tổng chi phí của doanh nghiệp là bao nhiêu.
 Phân loại theo tác dụng mục đích sử dụng

Cách này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thnh sản phẩm dựa vào mục
đích, công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tượng (không phân
biệt chi phí có nội dung như thế nào). Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh

trong kỳ được chia thành các khoản mục:
• Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật

liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương, trích BHXH, BHYT,

KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
• Chi phí sản xuất chung: Những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất

(trừ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Ba khoản mục chi phí trên được tính vào giá trị sản xuất, ngoài ra khi tính giá
thành toàn bộ còn gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Phân loại
theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phục
vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo định mức, cung cấp thông tin
cho việc lập báo cáo tài chính, giúp việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản xuất, phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản
xuất cũng như cho thấy vị trí của CPSX trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan

hệ với đối tượng chịu chi phí.

SV: Dương Thị Anh

12

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD




Khóa luận tốt nghiệp

• Chi phí trực tiếp: là những CPSX quan hệ trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chịu

chi phí.


Chi phí gián tiếp: là những CPSX có quan hệ đến sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm, không phân định được cho từng đối tượng cho nên phải phân
bổ theo đối tượng nhất định.

Phân loại theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp
chi phí và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
Nói chung việc phân loại chi phí theo tiêu thức nào là phải phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc lập kế hoạch, phân tích
kiểm tra chi phí và xác định trọng điểm quản lý chi phí nhằm góp phần tiết kiệm chi
phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ


Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi cùng với
khối lượng hoạt động. Xét cho một đơn vị sản phẩm (khối lượng SP) chi
phí cố định có quan hệ tỷ lệ nghịch với khối lượng hoạt động. Chi phí cố
định cho đơn vị sản phẩm tăng lên khi khối lượng hoạt động giảm và
ngược lại.
Ví dụ:

-

CP thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị;

-

CP khấu hao TSCĐ trong kỳ;

-

Tiền lương trả theo thời gian;

-

CP quảng cáo, tiếp thị;

-

CP cố định khác.

SV: Dương Thị Anh

13

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD





Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi cùng với khối
lượng công việc hoàn thành theo tỷ lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động
tăng lên, làm cho chi phí biến đổi tăng lên và ngược lại, khi khối lượng
hoạt động giảm đi, làm cho chi phí biến đổi cũng giảm theo. Khi khối
lượng hoạt động bằng không thì chi phí biến đổi cũng bằng không.
Ví dụ:
-

CP NVL trực tiếp;

-

CP nhân công trực tiếp;

-

CP bán hàng (giá vốn hàng bán)

-

CP bao bì, đóng gói;

-

CP vận chuyển, bốc xếp;


-

Lương trả theo khối lượng sản phẩm;

-

CP biến đổi khác.

Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, xác
định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đồng
thời làm căn cứ để đề ra biện pháp thích hợp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh
trên một đơn vị sản phẩm cũng như xác định phương án đầu tư thích hợp.
1.1.2. Khái niệm giá thành và các cách phân loại giá thành.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành.
Xét về thực chất, thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần
biết số chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao
SV: Dương Thị Anh

14

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD




Khóa luận tốt nghiệp

nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành là bao nhiêu. Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sẽ giúp nhà quản trị doanh
nghiệp trả lời được câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn
của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp chi phí,
nâng cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành.
Cũng như chi phí sản xuất, tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán mà
giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau:
 Xét theo phạm vi tính toán chi phí.

- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung;
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất + chi phí quản lý
doanh nghiệp + chi phí bán hàng.

SV: Dương Thị Anh


15

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn
chế nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu, ít được áp dụng.
 Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành

Theo đó, giá thành chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số
lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi thực
hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ
sở để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
được tiến hành trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước
đo chính xác kết quả kinh doanh các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh
nghiệp. Đó là căn cứ quản lý quan trọng, tạo cơ sở cho việc đánh giá tính hợp lý,
hiệu quả của giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp dụng.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng thực tế sản xuất được.
Khác với 2 loại giá thành trên, Giá thành thực tế chỉ được tính toán sau khi quá trình

sản xuất đã hoàn thành.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có
bản chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
SV: Dương Thị Anh

16

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

động sản xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là một
mà có sự khác nhau về lượng, về thời gian và thể hiện qua các điểm sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi phí
còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc,
lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi
phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ
sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo quy
định, một số chi phí không được tính vào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp
vụ tài chính.

Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm = Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ − Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

− Chi phí loại trừ

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản
phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành.
1.1.3. Đối tựơng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành.
1.1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động
sản xuất và sản phẩm được sản xuất, nhà quản lý cần xác định đúng đắn đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất,
cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
SV: Dương Thị Anh
17

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD




Khóa luận tốt nghiệp

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác quản lý
CPSX. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản
lý CPSX, tổ chức tốt công tác tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi
sổ kế toán, tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp CPSX :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương

phẩm…)
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
trong các đoanh nghiệp có thể là:
- Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn đoanh nghiệp.

1.1.3.2. Đối tượng tính giá thành


SV: Dương Thị Anh

18

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó tổ chức
và lựa chọn cách tính giá thành và phương pháp tính giá thành thích hợp để tiến hành
tính giá thành sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tính giá thành đúng đắn, cần phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản
phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu và trình độ quản lý,
yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp, khả năng và
trình độ quản lý, hạch toán,…
Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như doanh nghiệp đóng tàu, công ty xây
dựng…) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng
tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (như dệt
vải, sản xuất bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.

-

Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất :

+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính
giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.

SV: Dương Thị Anh

19

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX để cung cấp số liệu cho việc
tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp, ngược lại xác
định đúng đắn đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán doanh nghiệp xác định
đối tượng tập hợp CPSX cho phù hợp để đáp ứng yêu cầu của công tác tính giá

thành.
Trong thực tế, một đối tượng tập hợp CPSX có thể trùng với một đối tượng tính
giá thành hoặc một đối tượng tập hợp CPSX lại có nhiều đối tượng tính giá thành
hoặc ngược lại có nhiều đối tượng tập hợp CPSX nhưng chỉ có một đối tượng tính
giá thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
ở một doanh nghiệp sẽ là nhân tố quan trọng quyết định trong việc lựa chọn phương
pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành trong doanh nghiệp.
1.2.

Mục đích ý nghĩa của việc phân tích chi phí và giá thành.
1.2.1. Mục đích

Trong công tác quản lý doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản xuất hàng
hóa là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan
tâm, chú trọng. CP sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
phản ánh chất lượng của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Chính vì thế, việc phân tích chi phí nhằm mục đích:
- Đánh giá đúng đắn tình hình sử dụng phân bổ chi phí hợp lý, chính
-

xác.
Tìm ra nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân

-

tố đến chi phí và giá thành.
Đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí, hạ
giá thành sản xuất sản phẩm.


Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm sẽ
giúp cho các nhà quản lý biết được một cách chính xác và cụ thể tình
SV: Dương Thị Anh

20

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

hình thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật, tình hình tiết kiệm hay
vượt mức chi trên từng khoản chi phí. Từ đó, đánh giá được chính xác
công tác quản lý giá thành của toàn Dn, đưa ra được các biện pháp hữu
hiệu để giảm giá thành.
1.2.2. Ý nghĩa.
 Đối với chi phí:

Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất, những người quản lý
doanh nghiệp nắm bắt được chi phí sản xuất thực tế của từng loại hình
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Từ đó phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài
sản vật tư, lao động, tiền vốn để có những quyết định trong quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, việc phân tích chi phí sản xuất còn có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí, đồng

thời đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó làm tăng
mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Đối với giá thành sản phẩm:
Giá thành là thước đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn lựa chọn sản
xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu
thị trường, gía cả thị trường và mức hao phí sản xuất loại sản phẩm đó. Trên cơ
sở như vậy mới xác định được hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để lựa chọn
và quyết định khối lượng sản xuất tối ưu.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm
soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ
chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp
có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát hiện và tìm
ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại
trừ.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây
dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có đủ
sức cạnh tranh trên thị trường.
SV: Dương Thị Anh

21

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD
1.3.




Khóa luận tốt nghiệp

Nội dung của phân tích về chi phí và giá thành sản phẩm
1.3.1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí và giá thành
sản phẩm.

 Chi phí
• Tổng mức chi phí thực hiện

Là chỉ tiêu khái quát tình hình thực hiện chi phí trong kỳ, được so sánh đơn
giản giữa chi phí thực hiện và chi phí kế hoạch.
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối: CP thực hiện – CP kế hoạch
Số tương đối
Số tương đối:
Hệ số > 1: CP tăng so với kế hoạch.
Hệ số < 1: CP giảm so với kế hoạch.
Tuy nhiên, CP mà trong đó các yếu tố CP khả biến thay đổi cùng với sự thay đổi của
khối lượng hoạt động, vì vậy bản than hệ số khái quát trên chưa nói lên được bản chất
của sự tăng, giảm CP. Muốn phân tích chất lượng của CP phải đặt chúng trong mối
quan hệ với doanh thu hoạt động thực tế.


Tỷ suất chi phí.
Tỷ suất CP

Tỷ suất chi phí cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu.
Tổng mức CP thay đổi theo khối lượng hoạt động tuy nhiên tỷ suất CP thường ổn định
hoặc biến động rất ít trong nhiều thời kỳ. Vì vây, đây là một chỉ tiêu chất lượng tiêu
biểu dùng làm thước đo tính hiệu quả trong việc điều hành, quản lý chi phí.



Mức tiết kiệm hay bội chi về chi phí

Mức độ bội chi hay tiết kiệm chi phí là phần chênh lệch giữa CP thực hiện thực tế so
với CP thực hiện được tính trên cơ sở tỷ suất CP kế hoạch so với doanh thu thực hiện.
Mức tiết kiệm (bội chi) về CP = DT thực hiện × (tỷ suất CP thực hiện – tỷ suất CP kế
hoạch)
= DT thực hiện ×
=
SV: Dương Thị Anh

22

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

 Giá thành
• Giá thành đơn vị

Số tương đối: >100%
 Doanh nghiệp chưa tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành
và ngược lại.
Số tuyệt đối:

 Doanh nghiệp chưa tiết kiệm chi phí để hạ giá thành và
ngược lại.
• Tổng giá thành
Số tương đối:

R > 100%: DN chưa tiết kiệm CP để hạ giá thành
R < 100%: DN đã tiết kiệm CP để hạ giá thành
R = 100%: Tổng giá thành của DN không đổi
Số tuyệt đối:
Δ > 0: DN chưa tiết kiệm CP để hạ giá thành
Δ < 0: DN đã tiết kiệm CP để hạ giá thành
Δ = 0: Tổng giá thành của DN không đổi
1.3.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những
sản phẩm có thể so sánh được.
Khái niệm về sản phẩm có thể so sánh được.
Sản phẩm so sánh được là những SP đã chính thức sản xuất ở nhiều kỳ và quá

1.3.2.1.

trình sản xuất ổn định, có giá thành sản xuất tương đối chính xác, là căn cứ để
so sánh khi sử dụng làm tài liệu phân tích.
Sản phẩm không so sánh được là những sản phẩm mới đưa vào sản xuất hoặc
mới sản xuất thử, quá trình sản xuất chưa ổn định, do đó giá thành thực tế còn
nhiều biến động, chưa đủ căn cứ để so sánh khi sử dụng làm tài liệu để phân
tích.
Phân chia sản phẩm thành sản phẩm có thể sao sánh được và sản phẩm không
thể so sánh được nhằm đánh giá chung tình hình biên động giá thành theo từng
loại SP và toàn bộ SP sản xuất trong kỳ. Giúp chúng ta nhận thức một cách
tổng quát khả năng tăng hay giảm lợi tức của doanh nghiệp do ảnh hưởng của
giá thành SP nào.

1.3.2.2.

Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành
của những sản phẩm có thể so sánh được.

SV: Dương Thị Anh

23

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Việc phân tích được tiến hành trên 2 chỉ tiêu phân tích là mức hạ thấp giá thành
và tỷ lệ hạ giá thành:
 Mức hạ thấp giá thành.
Mức hạ thấp giá thành biểu hiện bằng số tuyệt đối của kết quả hạ giá thành năm
nay so với năm trước, phản ánh khả năng tăng lợi tức, tăng tích lũy nhiều hay
ít, ký kiệu: M.
Kỳ kế hoạch:
Kỳ thực tế:

, : mức hạ thấp giá thành KH, TH.
, : khối lượng sản xuất KH, TH năm nay.
, : giá thành đơn vị KH, TH năm nay.

: giá thành đơn vị thực tế năm trước.
 Tỷ lệ hạ thấp giá thành.

Biểu hiện bằng số tương đối của kết quả hạ thấp giá thành năm nay so với năm
trước, chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hạ nhanh hay chậm và trình độ quản lý
trong việc cố gắng hạ thấp giá thành của DN, ký hiệu: T.
Kỳ kế hoạch:
Kỳ thực tế:

Các nhân tố ảnh hưởng tới M: khối lượng sản phẩm sản xuất, cơ cấu
sản phẩm và giá thành sản phẩm.
Các nhân tố ảnhhưởng tới T: cơ cấu sản phẩm và giá thành sản
phẩm.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới mức hạ thấp giá thành và tỷ lệ hạ thấp giá thành:
Khối lượng sản phẩm tác động tới mức hạ thấp giá thành:

SV: Dương Thị Anh

24

Lớp: K8 – QTKDTH C


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp


Cơ cấu sản phẩm ảnh hưởng tới mức hạ thấp giá thành:

Giá thành ảnh hưởng tới mức hạ thấp giát thành:

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

1.3.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1000 đồng giá trị

sản lượng hàng hóa.
Để thấy dược mối quan hệ giữa chi phí và kết quả thu nhập trong hoạt động
SXKD, nhất là những DN có sản xuất những sản phẩm không thể so sánh được, mà
loại này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số sản phẩm sản xuất của DN, do đó ta nên
phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng sản phẩm hàng hóa bán ra, việc phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng giúp doanh nghiệp
biết được với 1000 đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, để từ đó đề ra các phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, mang lại hiệu quả
cao.
Công thức tính chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa (F)
Kỳ thực hiện:
Kỳ kế hoạch:
Xác định đối tượng phân tích:
Có 3 yếu tố ảnh hưởng tới chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng là: cơ cấu,
giá thành và giá bán.

SV: Dương Thị Anh

25

Lớp: K8 – QTKDTH C



×