Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

SỬ DỤNG VVEBSITE TRONG DẠY HỌC PHẦN "DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU, DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ" LỚP 12 THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH SỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.93 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

MAI HOÀNG PHƯƠNG

THIẾT KÍ VÀ SỬ DỤNG VVEBSITE TRONG DẠY
HỌC PHẦN "DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU, DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN
TỪ" LỚP 12 THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
SỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh – 2007



MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 1
T
0

T
0

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 5
T
0

T
0



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ 6
T
0

T
0

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7
T
0

T
0

l.LÝDO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 7
T
0

T
0

2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI................................................................. 10
T
0

T
0

3.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .............................................................................. 10

T
0

T
0

4.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 11
T
0

T
0

5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 11
T
0

T
0

6.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................ 12
T
0

T
0

7.PHẠM VI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................................... 12
T
0


T
0

Chương 1. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ
T
0

DỤNG WEBSITE DẠY HỌC VẬT LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG TĂNG
CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 14
T
0

1.1.Hiện trạng và những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở
T
0

trường THPT trong giai đoạn hiện nay. .............................................................. 14
T
0

1.1.1.Phương pháp dạy học tích cực. [45] ......................................................... 16
T
0

T
0

1.1.2.Đặc trung của các phương pháp dạy học tích cực.[45] ........................... 16
T

0

T
0

1.1.2.1.Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
T
0

T
0

......................................................................................................................... 16
1.1.2.2.Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. ..................... 17
T
0

T
0

1.1.2.3.Tăng cường học tập cá thể, phối họp với học tập hợp tác. ............... 17
T
0

T
0

1.1.2.4.Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. ......................... 18
T
0


T
0

1.1.3.Cải tiến các PPDH truyền thống theo quan điểm phát huy tính tích cực,
T
0

1


chủ động, sáng tạo của HS. ................................................................................ 18
T
0

1.2. Cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT và Internet trong dạy học vật lý. .... 21
T
0

T
0

1.2.1.Cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT làm phương tiện dạy học.............. 21
T
0

T
0

1.2.1.1.Chức năng lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin .............................. 22

T
0

T
0

1.2.1.2.Chức năng điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra và luyện tập................ 22
T
0

T
0

1.2.1.3.Chức năng minh họa, trực quan hóa bằng mô phỏng ..................... 23
T
0

T
0

1.2.1.4.Chức năng hỗ trợ thí nghiệm............................................................. 24
T
0

T
0

1.2.2.Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học vật lý. ....................... 25
T
0


T
0

1.2.2.1.Khái niệm mạng máy tính và Internet. .............................................. 25
T
0

T
0

1.2.2.2.Vai trò, chức năng của mạng máy tính và Internet trong dạy học vật
T
0

lý. ..................................................................................................................... 29
T
0

1.2.2.3.Khai thác Internet trong dạy học vật lý. ............................................ 29
T
0

T
0

1.2.3.Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học môn vật lý
T
0


nói riêng ờ các trường THPT hiện nay. ............................................................ 35
T
0

1.3.Sử dụng Website dạy học vật lý nhằm đổi mói phương pháp dạy .............. 36
T
0

T
0

1.3.1.Website dạy học. ......................................................................................... 36
T
0

T
0

1.3.2.Hình thức triển khai và lựa chọn công cụ để thiết kế Website dạy học Vật
T
0

lý. .......................................................................................................................... 37
T
0

1.3.2.1.Công cụ thiết kể Website .................................................................... 38
T
0


T
0

1.3.2.2.Công cụ thiết kế bài giảng Mận tử (BGĐT) và các mô hình diễn
T
0

hoạt .................................................................................................................. 38
T
0

1.3.2.3.Bài giảng điện tử ................................................................................ 38
T
0

T
0

1.3.3.Nguyên tắc thiết kế và sử dụng Website dạy học...................................... 39
T
0

T
0

1.3.4.Sử dụng Website hỗ trự quá trình dạy học của giáo viên. ....................... 40
T
0

T

0

1.3.5.Sử dụng Website hễ trợ học tập của HS. .................................................. 42
T
0

T
0

2


1.3.6.Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả học tập của
T
0

HS. ....................................................................................................................... 42
T
0

1.3.7.Sử dụng Website hỗ trợ quá trình tự học của HS. ................................... 43
T
0

T
0

Kết luận chương 1 .................................................................................................. 44
T
0


T
0

Chương 2. THIẾT KỂ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE DẠY HỌC PHẦN "DAO
T
0

ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ SÓNG ĐIỆN TỪ" LỚP 12 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỎI MỚI
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA
HỌC SINH. ........................................................................................................ 46
T
0

2.1.Thiết kế Website dạy học phần " DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN
T
0

XOAY CHIÊU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ ........................ 46
T
0

2.1.1.Lập kế hoạch và phác thảo quy trình........................................................ 46
T
0

T
0

2.1.2.Thực hiện các quy trình thiết kế Website dạy học.................................... 46

T
0

T
0

2.1.2.1.Giai đoạn xác định và chuẩn bị ......................................................... 46
T
0

T
0

2.1.2.2.Giai đoạn phát triển và thiết kế Website dạy học. ............................. 54
T
0

T
0

2.1.2.3.Giai đoạn theo dõi, kiểm tra và bảo trì Website. ............................... 73
T
0

T
0

2.2.Sử dụng Website dạy học phần " DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN
T
0


XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ ". ................... 73
T
0

2.2.1.Đối với GV:................................................................................................. 74
T
0

T
0

2.2.1.1.Quy trình tiến hành theo các bước. ................................................... 74
T
0

T
0

2.2.1.2.Những hình thức hoạt động được chia thành hai hình thức. ......... 74
T
0

T
0

2.2.2.Đối với HS .................................................................................................. 75
T
0


T
0

2.2.2.1.Sử dụng ở trên lớp học:...................................................................... 75
T
0

T
0

2.2.2.2.Sử dụng ở nhà .................................................................................... 76
T
0

T
0

2.3.Tiến trình dạy và học một số bài trong phần "Dao động điện - Dòng điện
T
0

xoay chiều, Dao động điện từ - Sóng điện từ" sử dụng Website. ....................... 76
T
0

3


Kết luận chương 2 ................................................................................................ 107
T

0

T
0

Chương 3 . THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 110
T
0

T
0

3.1.Mục đích của thực nghiệm sư phạm. ........................................................... 110
T
0

T
0

3.2.Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm. .................................... 110
T
0

T
0

3.2.1.Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................ 110
T
0


T
0

3.2.2.Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 111
T
0

T
0

3.3.Kết quả thực nghiệm sư phạm. ..................................................................... 112
T
0

T
0

3.3.1.Nhận xét về tiến trình dạy học ................................................................ 112
T
0

T
0

3.3.1.1.Quan sát giờ học ............................................................................... 112
T
0

T
0


3.3.1.2.Nhận xét về tiết học .......................................................................... 113
T
0

T
0

3.3.2.Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh sau các bài
T
0

học...................................................................................................................... 114
T
0

3.3.3.Những kết quả của việc sử dụng Website dạy học phần ''Dao động điệnT
0

Dòng điện xoay chiều, Dao động điện từ - Sổng điện từ". ............................. 117
T
0

3.3.3.1.Tính khả thi của việc sử dụng Website: .......................................... 118
T
0

T
0


3.3.3.2.Tạo ra một môi trường hoạt động học tập tốt cho HS: .................. 118
T
0

T
0

3.3.3.3.Tạo khả năng phân hóa cao trong dạy học: ................................... 119
T
0

T
0

3.3.3.4.Nhờ Website mà hiệu quả kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS được
T
0

nâng cao ........................................................................................................ 119
T
0

Kết luận chương 3 ................................................................................................ 119
T
0

T
0

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 122

T
0

T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 125
T
0

T
0

PHU LỤC ......................................................................................................... 130
T
0

T
0

PHỤ LỤC: Tiến trình dạy học một số bài ......................................................... 130
T
0

T
0

4



LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu; Phòng Khoa
học công nghệ - sau đại học cùng các Thầy, Cô khoa Vật lí của trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Mạnh Hùng đã tận tình hướng dẫn
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô phản biện đã nhận xét và góp ý sửa
chữa những thiếu sót để luận văn phát triển hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Long Thơi, nơi tác giả
đang công tác đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2007

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ο BGĐT

:

Bài giảng điện tử

ο CNTT


:

Công nghệ thông tin

ο DH

:

Dạy học

ο DHVL

:

Dạy học vật lý

ο GV

:

Giáo viên

ο HS

:

Học sinh

ο GQVĐ


:

Giải quyết vấn đề

ο LLDH

:

Lí luận dạy học

ο MVT

:

Máy vi tính

ο PPDH

:

Phương pháp dạy học

ο PTDH

:

Phương tiện dạy học

ο QTDH


:

Quá trình dạy học

ο SGK

:

Sách giáo khoa

ο THPT

:

Trung học phổ thông

ο TN

:

Thí nghiệm

ο TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

6



MỞ ĐẦU
l.LÝDO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội càng phát triển thì người ta càng quan tâm và cũng càng đòi hỏi nhiều ở
giáo dục. Phát triển giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ cần thiết
và cấp bách nhằm tạo ra những con người phát triển toàn diện, có phẩm chất và năng
lực đáp ứng được yêu cầu của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá thúc đẩy đất nước
phát triển nhanh và bền vững.
Cũng như trên toàn thế giói, mục tiêu giáo dục ở nước ta hiện nay không dừng
lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy
được mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ những năng lực sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề. Điều này đã được thể chế hoa trong luật giáo dục ở nước
ta, ban hành năm 2005, điều 28 yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục phổ
thông “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của tòng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho
học sinh”.[45,tr.21]
Trong thời đại thông tin, khối lượng tri thức mà con người phải tiếp nhận là rất
lớn, những tri thức đó con người cũng phải tiếp nhận từ nhiều nguồn (nhà trường,
trong gia đình, ngoài xã hội) ngày càng cao hom.
Trong khi đó ở các bậc học không thể cung cấp cho người học một khối lượng tri
thức đủ để họ sử dụng trong suốt cuộc sống và lao động. Thay vì vậy, nhà trường chỉ
có thể trao cho họ cách thức truy nhập thế giới, tri thức vô tận đó. Có nghĩa là việc
giảng dạy không còn đom thuần là cung cấp tri thức nữa mà phải dạy cả khả năng
khám phá và nghiên cứu để phục vụ việc học tập liên tục cả đời.
Đó là một thách thức đối với ngành giáo dục và đào tạo để đưa quá trình giảng
dạy chuyển thành việc khám phá hướng tới nghiên cứu. Học sinh thế hệ mới phải làm
chủ được kỹ năng và công cụ nghiên cứu như một phần của việc đào tạo cơ bản.
Để có được điều đó cần tạo ra một môi trường học thích hợp cho cả giảng dạy và

7


nghiên cứu. Đào tạo từ xa qua mạng Internet, thư viện điện tử, thư điện tử Email... là
những biểu hiện rõ rệt của xu hướng tất yếu cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy
phù hợp nguyện vọng của người học và xu thế chung của thời đại mới.
Phương pháp dạy học hiện nay ở các trường THPT phần lớn vẫn theo kiểu dạy
học truyền thống, điều quan tâm chủ yếu của người giáo viên là sự trình bày, giảng
giải về các kiến thức cần dạy cho học sinh, sao cho đảm bảo được nội dung chính xác,
sâu sắc, đầy đủ. Bên cạnh đó cách đánh giá, kiểm tra kiến thức chưa thực sự chặt chẽ
và rời rạc, chủ yếu là kiểm tra sự ghi nhớ, hiểu một số kiến thức cơ bản và vận dụng
chúng để giải một số bài tập vật lý theo khuôn mẫu có sẵn.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, máy vi tính thâm nhập vào nhà
trường được sử dụng như là một phương tiện dạy học hiện đại, hỗ trợ cho thầy và trò
trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức để nâng cao chất lượng dạy và học. Chính
vì vậy, việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và áp dụng các thành tựu khoa
học công nghệ vào dạy học là một giải pháp đáp ứng xu thế đổi mới phương pháp dạy
học nói chung và dạy học vật lý nói riêng. Việc đổi mới phải đồng bộ cả về nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và cách thức kiểm ưa, đánh giá kết quả học
tập của học sinh, một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên lẫn học sinh là
mạng Internet.
Mạng máy tính, Internet, Website đã được ứng dụng trong giáo dục ở nhiều
nước. Đây vừa là môi trường thông tín vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác có tính tương
tác mạnh. Những tài nguyên, những thông tin, những lợi nhuận mà mạng máy tính và
Intemet mang lại là vô cùng quý giá và vô cùng tận. Đó là các tin tức nóng bỏng được
cập nhật từng giây. Đó là các nguồn tri thức cực kỳ bổ ích cho sự phát triển của con
người, những bài học kinh nghiệm, những tài liệu về các môn khoa học, là nơi giải trí
với trò chơi, âm nhạc, hình ảnh sống động như thật, là nơi để mua sắm mà không phải
mất công đi một đường xa đến cửa hàng với các sản phẩm được tùy chọn theo ý thích,
đồng thời là nơi để đăng ký và học trực tuyến. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học

giáo dục, những thư viện tranh ảnh, video clip, những thí nghiệm mô phỏng, những
vấn đề nội dung phương pháp đã được đưa lên Website.
Một trong những vấn đề đang được ngành Giáo Dục - Đào Tạo quan tâm là việc
8


đưa mạng máy tính và Internet vào nhà trường phổ thông. Chính vì vậy Chỉ thị 58/CTTW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng phát triển CNTT phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo
từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng
máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở
GD&ĐT". Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cũng đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT, ngày
30/7/2001, nêu rõ: "Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối
Internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục
(EduNet)" nhằm tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giai
đoạn 2001-2005.
Đây là việc làm hết sức cần thiết và cần phải được thực hiện triệt để. Bởi mạng
máy tính và Internet là một kho tài nguyên kiến thức to lớn của nhân loại, cung cấp
lượng kiến thức phong phú cho học sinh mà không thể tìm thấy trong giáo trình. Và
những ứng dụng mà lợi ích của nó là rất to lớn đối với công tác quản lý, giáo dục.
Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tín trong giáo dục ở nước ta hiện nay mà
đặc biệt là sử dụng máy vi tính, mạng Internet, Website cũng chính là xác định con
đường để đi đến sự hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa nhiều lĩnh vực.
Thực tế cho thấy đã có một số luận văn về đề tài thiết kế Website dạy học vật lý
trong những năm qua như: "Nâng cao chất lượng dạy học vật lý ở trường THPT thông
qua việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học phần dao động và sóng cơ học
lóp 12" của Lâm Minh Xuân Trường, "Dạy học theo chủ đề và sự vận dụng nó vào
giảng dạy phần kiến thức các định luật bảo toàn vật lý lóp 10 THPT với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin" của Trần Vãn Hữu, "Phát huy tính tích cực, tự lực của sinh viên
trong dạy học chương dòng điện trong các môi trường thuộc chương trình vật lý cao

đẳng sư phạm thông qua việc thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ dạy học" của Huỳnh
Thị Kim Thoa và " Thiết kế Website hỗ trợ dạy học chương tính chất sóng của ánh
sáng vật lý lớp 12 THPT" của Lưu Thanh Tú ... đã có những đóng góp trong việc đổi
mới ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học, tuy nhiên phần lớn các trang Web được
các tác giả thiết kế ít nhiều còn dừng lại ở cấp độ cơ bản, mô hình thí nghiệm tương
9


tác để cho GV và HS sử dụng còn hạn chế, các mô hình thí nghiệm mô phỏng chủ yếu
được các tác giả sưu tầm từ mạng Intemet. Chưa có công cụ kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS và công cụ để tự HS kiểm tra điều chỉnh lại mức độ học tập của họ.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE
TRONG DẠY HỌC PHẦN "DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU;
DAO ĐỘNG ĐIỆN - SÓNG ĐIỆN TỪ" LỚP 12 THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH với mong muốn sử dụng
máy vi tính làm phương tiện hiện đại góp phần đồi mới phương pháp giảng dạy vật lý
đồng thời giúp học sinh có một cái nhìn sâu rộng hơn về bộ môn vật lý cũng như biết
cách thức tiếp cận với kho dữ liệu tri thức khổng lồ trên Intemet khi mà chưa có đủ
điều kiện cần thiết cho việc đổi mới toàn diện như đã nêu trên. Website này đã được
thiết kế bên cạnh mục đích sử dụng nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo
của HS còn chú trọng đến việc xây dựng các mô hình thí nghiệm động để cho GV và
HS sử dụng, ngoài ra còn có đầy đủ các công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS và công cụ để HS tự kiểm tra kiến thức, điều chỉnh lại mức độ học tập. Mục diễn
đàn trực tuyến cho phép GV và HS tham gia trao đổi.

2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Thiết kế và sử dụng Website trong dạy học phần "DAO ĐỘNG ĐIỆN -DÒNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ " LỚP 12
THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, góp phần đổi mới
phương pháp dạy học và hình thành kỹ năng thao tác khai thác thông tin từ đó nâng

cao hiệu quả dạy và học vật lý ở trường THPT.

3.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế và sử dụng Website trong việc dạy
học phần " DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG
ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ " Lớp 12 THPT thì phát huy được tính tích cực, tự lực
và sáng tạo của học sinh dẫn đến nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học vật lý.

10


4.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt mục tiêu đề ra, đề tài có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học vật lý nhằm phát huy tính tích cực,
tự lực và sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng CNTT trong dạy học và dạy học vật
lý.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế Website dạy học và dạy học vật lý.
- Tìm hiểu và khảo sát của việc giảng dạy kiến thức của phần " DAO ĐỘNG
ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ
Lớp 12 THPT hiện nay.
- Nghiên cứu thiết kế và sử dụng Website dạy học phần " DAO ĐỘNG ĐIỆN DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ " Lớp
12 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.
- Xây dựng các tiến trình dạy học phần" DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ M Lớp 12 THPT với
sự hỗ trợ của Website.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT. Nhằm xác định mức độ phù
hợp, tính khả thi, hiệu quả của từng tiến trình đối với việc vận dụng công nghệ thông
tin nhằm phát huy tính tích cực nhận thức, tự lực giải quyết vấn đề trong quá trình học
tập.


5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, nhà nước và các thông tư, chỉ thị của Bộ
Giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu về giáo dục và cơ sở lí luận của việc dạy học và dạy học vật
lý.
11


- Nghiên cứu các tài liệu và các phần mềm hỗ trợ thiết kế Website.
Các phương pháp thu nhận dữ kiện (Quan sát, điều tra, phỏng vấn, trò
chuyện):
- Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học bộ
môn vật lý ở nhà trường.
- Trao đổi và thu nhận các ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp và các nhà quản
lý giáo dục thông qua việc sử dụng Website dạy học ở trường THPT.
- Quan sát và đánh giá tính khả thi của việc sử dụng Website trong quá trình tổ
chức hoạt động học tập của học sinh và điều chỉnh lại các tiến trinh nếu cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu Thực nghiệm :
- Thiết kế và sử dụng Website dạy học phần " DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ ".
- Thiết kế tiến trình dạy học phần " DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN XOAY
CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ ".
- Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.

6.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học vật lý phần " DAO ĐỘNG ĐIỆN DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ" Lớp
12 THPT.

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh khi sử
dụng Website dạy và học " DAO ĐỘNG ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VÀ
DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ" Lớp 12 THPT.

7.PHẠM VI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thiết kế và sử dụng Website trong việc dạy phần " DAO ĐỘNG
ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ - SÓNG ĐIỆN TỪ
" Lớp 12 THPT nhằm kích thích khả năng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh.
12


- Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 12 để đánh giá khả năng vận dụng của đề
tài tại trường THPT Long Thơi, Huyện Nhà Bè, TP. HCM.

13


Chương 1. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
VÀ SỬ DỤNG WEBSITE DẠY HỌC VẬT LÝ THEO ĐỊNH
HƯỚNG TĂNG CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

1.1.Hiện trạng và những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở
trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên đã có những
nỗ lực cải tiến, đổi mới PPDH, tuy nhiên theo nghiên cứu thực tiễn dạy học ở các
trường THPT cũng chỉ đưa ra những vấn đề cụ thể về phương pháp dạy học như sau:
- Phương pháp thuyết tình thông báo kiến thức của giáo viên quá nhiều.
- Việc sử dụng phối hợp các PPDH, sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự

lực, sáng tạo của HS còn hạn chế.
- Việc dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn, sử dụng dạy thí nghiệm, thực
hành, việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn, đời sống còn ít được
thực hiện. Việc rèn khả năng vận dụng tri thức môn học, tri thức liên môn để giải
quyết những chủ đề có tính chất phức tạp gắn với thực tiễn chưa được chú ý.
- Việc sử dụng các phương tiện dạy học mới, công nghệ thông tin chỉ dùng để
thuyết trình ở một số tiết thao giảng, dạy tốt, thi giáo viên giỏi.
Qua đó cho thấy trong dạy học ở bậc THPT chỉ chăm lo truyền thụ một hệ thống
tri thức được quy định sẵn của các bộ môn, ít chú ý đến việc rèn luyện tính tích cực, tự
lực, sáng tạo, khả năng vận dụng tri thức trong thực tiễn. Việc dạy học mang nặng tính
chất đối phó vói các kỳ thi, ít chú ý đến việc phát triển nhân cách toàn diện, khả năng
vận dụng tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống của HS. Thực trạng đó dẫn đến vấn
đề HS được đào tạo trong trường THPT mang nặng tính thụ động, hạn chế khả năng
sáng tạo, năng lực vận dụng tri thức vào cuộc sống. Điều đó có nghĩa là chúng ta chưa
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục phổ thông.
14


Mục tiêu giáo dục của nước ta trong giai đoan hiện nay đã xác định rõ tại hội
nghị ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ 10 (Quốc hội khóa
X). Đó là đào tạo thế hệ trẻ có những phẩm chất và năng lực sau: Có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên.[45,tr.l 1,12]
Các mục tiêu này phải là kim chỉ nam chỉ đạo việc biên soạn chương trình, kế
hoạch dạy học và giáo dục; chỉ đạo việc lựa chọn nội dung, phương pháp, phương

tiện, hình thức tổ chức dạy học và giáo dục.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII(1-1993), Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được
thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi "Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh". [45,tr.21]
Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người xây dựng xã hội công nghiệp hóa,
hiện đại hóa với thực trạng lạc hậu của phương pháp dạy học đã làm nảy sinh và thúc
đẩy một cuộc vận động đổi mới PPDH ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục từ một số
năm nay với những tư tưởng chủ đạo được phát biểu và đề cập trong nhiều tài liệu của
nhiều tác giả dưới nhiều hình thức khác nhau như: "Dạy học lấy người học làm trung
tâm", "Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh" của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo,
"Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động" của tác giả Nguyễn Bá Kim.
Với định hướng đó, trước hết đòi hỏi phải có sự thay đổi thực sự vai trò và vị trí
của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Trong đó, giáo viên phải chuyển
15


đổi từ vai trò là người chủ động truyền đạt sang vai trò người tổ chức điều khiển,
hướng dẫn, giúp đỡ họat động học tập cửa học sinh. Học sinh phải chuyển từ vai trò
thụ động ghi chép sang vai trò tích cực, chủ động tìm kiếm kiến thức, tự lực học tập
với sự hướng dẫn và chỉ đạo của người thầy. Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy và
học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một
cách hiệu quả các phương pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết
hợp với các phương pháp hiện đại.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập tự lực,
chống lại thói quen học tập thụ động.

Như vậy vấn đề cơ bản đặt ra là làm thế nào để học sinh tích cực, tự lực và sáng
tạo khi dạy vật lý ở trường THPT?
1.1.1.Phương pháp dạy học tích cực. [45]
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước
để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. "Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa
là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo
nghĩa trái với tiêu cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên
để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phương pháp thụ động. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của
thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành
công.
1.1.2.Đặc trung của các phương pháp dạy học tích cực.[45]
1.1.2.1.Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những ứi thức đã được giáo viên sắp
16


đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ
đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức,
kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm
năng sáng tạo.
1.1.2.2.Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh

không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học,
kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh
khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Trong các phương pháp học cốt lõi là phương
pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý
chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn
mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học
tập thụ động sang tự hộc chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ
thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng
dẫn của giáo viên.
1.1.2.3.Tăng cường học tập cá thể, phối họp với học tập hợp tác.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò
- trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được
bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài
học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo. Trong nhà
trường, phương pháp học tập họp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường.
Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6
người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những
vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
17


thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng Ỷ
lại; tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý
thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình họp tác trong xã hội đưa vào đời sống học
đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã

hội.
1.1.2.4.Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây giáo viên giữ độc quyền
đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh
phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo
viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh
giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong
cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Theo hướng phát triển các
phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đòi
sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện cáckiến
thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyển khích trí thông minh, óc sáng tạo
trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ
thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên,
mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hom để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo
hoạt động học. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn
đóng vai trò đom thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo yêu cầu của chương trình.
1.1.3.Cải tiến các PPDH truyền thống theo quan điểm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS.
- Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ nhận vai ưò của các phương pháp
truyền thống. Ở một mức độ nào đó, ta phải xem xét các phương pháp này theo quan
điểm mói, theo hướng tích cực hóa họat động học tập của HS, Phát huy tính tích cực,
18


chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển từ phương pháp nặng vê sự diên giảng của

giáo viên sang phương pháp tô chức cho học sinh tích cực hoạt động để tự lực chiếm
lĩnh kiến thức và kĩ năng.
- Tăng cường sử dụng PPDH "Vấn đáp tìm tòi". Trong vấn đáp tìm tòi, bằng
những câu hỏi rõ ràng, có tính chất gợi ý nêu vấn đề người thầy có thể tạo điều kiện
cho mọi HS phải động não, tư duy để tích cực tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri
thức [28, tr.27]. Kết quả là HS vừa lĩnh hội thêm được kiến thức mới đồng thòi biết
được cách thức đi đến kiến thức đó. Tạo ra các cuộc tranh luận cho HS hoạt động độc
lập, tranh luận là đặt câu hỏi mở, tức là một câu hỏi có nhiều cách trả lòi. Đối với loai
câu hỏi này, HS phải vận dụng trí nhớ về kiến thức đã học đồng thời phải tư duy để
giải quyết vấn đề, nó đòi hỏi HS động não nhiều hơn, chủ động và sáng tạo hơn trong
học tập. Trao nhiệm vụ học tập ngày càng nặng dần cho HS, chuyển dần từ dạy học
truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết vấn đề. Phối họp các hình thức tổ chức
họat động học tập ngoai lớp học để tạo điều kiện cho việc rèn luyện những hoạt động
học tập đa dạng của HS, cần phối hợp nhiều hình thức tổ chức học tập ngòai lớp học,
trong đó chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết vấn đề.
Chẳng hạn như : Tổ chức và hướng dẫn cho HS tự học môn vật lý ở nhà, làm thí
nghiệm thực hành, lấy số liệu thống kê, nghiên cứu, học tập, viết báo tường, sinh họat
xêmina khoa học, tham quan, ngoại khóa, thi vật lý vui. Tăng cường học tập cá nhân,
phối họp một cách hài hòa với học tập hợp tác. Theo PPDH mới, hình thức học tập cá
nhân vẫn là hình thức học tập cơ bản, có hiệu quả nhất nhưng HS phải có tinh thần
học tập một cách tự giác, chủ động. Học tập hợp tác là hình thức học tập bổ trợ có tác
dụng rèn luyện người học tinh thần hợp tác lao động, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn
nhau, ý thức trách nhiệm với công việc chung. Phối hợp chặt chẽ những nổ lực cá
nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm.
- Sử dụng kết hợp đa dạng PPDH: không có PPDH nào phù hợp với mọi mục
tiêu, nội dung dạy học. Mỗi PPDH có những ưu điểm và những hạn chế riêng. Vì vậy,
việc áp dụng đa dạng các PPDH trong quá trình dạy học là một yêu cầu quan trọng
trong việc phát huy tính tích cực, nâng cao chất lượng dạy học.
- Vận dụng dạy học GQVĐ, là con đường quan trọng nhất để phát huy tính tích
19



cực nhận thức, phát triển năng lực nhận biết và giải quyết vấn đề của HS. Dạy học
GQVĐ có thể áp dụng trong tất các các hình thức dạy học, các loại hình bài học ở
những mức độ khác nhau.
- Sử dụng đa phương tiện và CNTT trong dạy học: Đa phương tiện và CNTT có
nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Nó vừa là nội dung dạy học, vừa là phương
tiện dạy học hiện đại. Sử dụng phương tiện dạy học mới cũng đòi hỏi phải có PPDH
mói.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS: phương pháp tự học, học tập một cách
tự lực, đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hóa, phát huy tính sáng tạo của HS.
cần rèn luyện cho HS phương pháp thu thập, xử lý thông tin, phương pháp tổ chức
cách học tập, làm việc, phương pháp làm việc theo nhóm.
- Khả năng nhận thức của học sinh phụ thuộc vào mức độ ham thích hoạt động
nhận thức của họ. Sự ham thích nhận thức lại do nhiều yếu tố xác định như động cơ
học tập, sự thích thú với những điều học hỏi được, tác động từ các yếu tố bên ngoài,
nghị lực của từng học sinh.
- Việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động, thông qua hoạt động của bản
thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan
điểm đạo đức, thái độ. Như vậy, dạy học là dạy hoạt động. Trong quá trình dạy học,
học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt
động học tập của học sinh theo một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm
lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể
được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác
thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học
sinh và tư liệu hoạt động dạy học.
- Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự trao
đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học sinh với
tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học tập đồng
thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh

luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ
xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá tành chiếm lĩnh tri thức. Thông
20


qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu
được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên đối với
học sinh.
- Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao đổi,
định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động dạy
học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa trên tư
liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động
của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận của học sinh với
nhau. Chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau:
Giáo viên tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ cho học sinh): học sinh hăng hái
đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ
đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học
và các nội dung cụ thể đã xác định.
Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng,
giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí,
phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái
quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học tập phù hợp với mục tiêu dạy học
các nội dung cụ thể đã xác định.

1.2. Cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT và Internet trong dạy học vật lý.
1.2.1.Cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT làm phương tiện dạy học.
Trong những năm gần đây, các thành tựu của khoa học, CNTT đặc biệt là MVT
đang dần dần trở thành công cụ hữu ích đối với tất cả các lĩnh vực trong xã hội, MVT
đã làm thay đổi khá lớn đến hình thức, nội dung các hoạt động kinh tế, văn hóa và đời

sống xã hội loài người, ứng dụng của MVT ngày càng trở nên đa dạng và phong phú.
Do vậy, đối với nước ta hiện đang trong giai đoạn đổi mới và hội nhập, ý nghĩa và tầm
quan trọng của MVT lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Đối với ngành giáo
dục, việc ứng dụng MVT lại càng có ý nghĩa đặc biệt.

21


MVT là phương tiện kỹ thuật có nhiều điểm mạnh để phục vụ cho những hoạt
động trên lĩnh vực hoạt động khác nhau của con người. Những điểm mạnh này đã và
đang được khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học trong trường phổ thông. Sau đây là
những ưu điểm nổi bật có thể khai thác trong quá trình dạy học.
1.2.1.1.Chức năng lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin
Nhờ chức năng có thể tạo ra, lưu trữ và hiển thị lại một khối lượng thông tin vô
cùng lớn dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản (text), đồ họa (graphic), hình
ảnh (image), âm thanh (sound), hoạt cảnh (video), giáo viên sẽ xây dựng được bài
giảng sinh động thu hút sự tập trung người học, dễ dàng thể hiện được các phương
pháp sư phạm: phương pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề,
thực hiện đánh giá và lượng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình
học... tăng khả năng tích cực chủ động tham gia học tập của người học. Chức năng
này có ý nghĩa lớn lao trong quá trình học tập, bởi lẽ học tập chính là quá trình thu
thập xử lý và lưu trữ thông tin. Ngoài việc cho phép lưu trữ thông tin, MVT còn cho
phép xử lý theo ý muốn của GV, sửa đổi, tìm kiếm, sắp xếp, phân loại, chọn lọc, kiểm
tra, phóng to, thu nhỏ, làm chậm, làm nhanh, dừng lại quá trình đang diễn ra hay
chuyển sang nghiên cứu quá trình khác. Trên cơ sở đó, HS có điều kiện tốt hom để
đưa ra các phán đoán, nhận định trong khi giải quyết các vấn đề học tập trên hệ thống
cơ sở dữ liệu tri thức.
1.2.1.2.Chức năng điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra và luyện tập
Việc học tập trên MVT có tác dụng cá biệt hóa cao người học. MVT tự động lưu
giữ đánh giá kết quả học tập của mỗi các nhân, kịp thời đưa ra những thông tin phản

hồi bao gồm các yêu cầu, những hướng dẫn, những nội dung hay câu hỏi kiểm tra phụ.
Nhờ vậy HS có thể kịp điều chỉnh hoạt động học tập của mình cho phù hợp và mỗi cá
nhân sẽ được học tập theo đứng khả năng của mình. Với sự trợ giúp của MVT học
sinh có thể xác định nhanh chóng và đúng đắn những kiến thức cần phải ôn tập, những
kiến thức cần được bổ sung. Ngoài ra MVT có thể đề xuất một tiến trình học tập phù
hợp với từng đối tượng HS sao cho họ có thể đạt được kết quả học tập tốt nhất. Từ đó,
việc tổ chức dạy học có thể được tiến hành theo những hình thức khác mà ngày nay
đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi đó là: Dạy học từ xa, Dạy học thông qua
22


Inetrnet với Website, E-Learning. Trong kiểm tra đánh giá, MVT có thể đưa ra các
câu hỏi tương tác thông qua nhấn chuột tới các liên kết Website hay các chương trình
lập tành sẵn sẽ cho ra kết quả đánh giá mang tính khách quan và chính xác.
Như vậy thông qua việc cung cấp thông tin, việc kiểm tra liên tục, lưu trữ và xử
lý các kết quả kiểm tra mà MVT được xem là một phương tiện kiểm tra có nhiều thế
mạnh hơn các phương tiện truyền thông khác, luôn luôn đảm bảo mối quan hệ tương
tác thuận và nghịch giữa người sử dụng với MVT dẫn đến có thể điều khiển và điều
chỉnh kịp thời hoạt động học tập của HS. Ngoài ra MVT được sử dụng để liên lạc trao
đổi giữa GV và HS thông qua thư điện tử Email, diễn đàn. Đây là chức năng phổ biến
trong dạy học ngày nay giúp người dạy và người học rút ngắn khoảng cách, rút ngắn
thòi gian, các bài học, các bài tập hay các bài kiểm tra có thể gởi nhận nhanh chóng.
[38, tr. 105-106]
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của CNTT về phần cứng và phần mềm
đa dạng, đã tạo điều kiện cho các nhà lập trình trong và ngoài ngành giáo dục quan
tâm và tạo ra các chương trình ứng dụng hỗ trợ cho việc dạy và học. Nhiều chương
trình và Website đã xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc tự học, tự ôn tập của học sinh như
nhóm phát triển phần mềm sinh viên học sinh và ADCOM software, các Website
luyện thi trực tuyến www.truongthi.com.vn và www.khoabang.com.vn, trong đó các
U


U

U

U

yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực cũng như phát triển trí tuệ của HS
được hết sức chú trọng.
1.2.1.3.Chức năng minh họa, trực quan hóa bằng mô phỏng
Nhờ các phần mềm đồ họa 2D, 3D phổ biến hiện nay như: PhotoShop,
CorelDraw, 3dStudioMax, Maya, các phàm mềm diễn hoạt như: Macromedia Flash;
các phần mềm lập trình như : Visual Basic, Visual c, Turbo Pascal MVT giúp GV dễ
dàng tạo ra sản phẩm, các mô hình tĩnh hay các mô hình động ở các góc độ khác nhau
dùng để mô phỏng, mô hình hóa các hiện tượng, các quá trình cần nghiên cứu giúp
cho việc nhận thức các đối tượng đó thuận lợi mang lại hiệu quả lớn tiết kiệm thời
gian chuẩn bị của GV và nghiên cứu của HS, hạn chế được tình trạng thiếu thiết bị,
tránh hư hỏng hoặc nguy hiểm đối với các thiết bị đắt tiền, những thí nghiệm nguy
hiểm: chất cháy nổ, chất độc...
23


×