I.TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC 9 TẠI
TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, có tác dụng to lớn trong công cuộc
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Chính vì thế việc đổi mới phương
pháp dạy học trong nhà trường phổ thông theo tinh thần Nghị Quyết IX của Đảng đã
được chỉ rõ: ‘‘phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để đạt
được những điều đó cùng với sự thay đổi về nội dung và hình thức tổ chức dạy học,
chúng ta cần thay đổi phương pháp giáo dục theo hướng khuyến khích học sinh tư
duy độc lập, phát biểu quan điểm về mọi vấn đề. Để phát huy tính tích cực cho học
sinh cần tạo điều kiện để học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, làm và thảo luận nhiều
hơn, được phát biểu đưa ra những nhận xét về vấn đề đang bàn luận,…được tham gia
vào quá trình học tập để chiếm lĩnh tri thức.
Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm, có tầm quan trọng trong trường
phổ thông. Đây là môn học được nhiều học sinh yêu thích và cảm thấy hứng thú,
say mê trong tiết học. Tuy nhiên đó lại là môn học khô khan, nhàm chán, thậm chí
là sợ của một nhóm học sinh. Nhất là trong chương trình môn Hóa học 9 đi sâu vào
tính chất hóa học của các chất. Các chất có nhiều tính chất hóa học khác nhau và ở
bài học sau thường có sự liên kết kế thừa kiến thức ở bài học trước. Đòi hỏi học
sinh phải biết cách lựa chọn, hệ thống hóa và ghi nhớ kiến thức hiệu quả. Đồng
thời phải biết liên kết nhiều nguồn kiến thức lại với nhau và vận dụng một cách
hiệu quả vào trong học tập cũng như trong thực tiễn. Nhưng thực tế cho thấy một
số học sinh học rất chăm nhưng vẫn còn học yếu, các em này thường học bài nào
biết bài đó, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết, vận dụng kiến
thức đã học vào những phần sau. Dần dần các em sẽ không đáp ứng được yêu cầu
do môn Hóa học đề ra, dẫn đến tâm lý buông xuôi, chán nản và cảm thấy sợ học
môn Hóa. Nguyên nhân là do các em chưa tìm ra phương pháp học tập phù hợp,
chưa có phương pháp ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả. Là giáo viên dạy Hóa
8-9, tôi luôn băn khoăn, trăn trở về vấn đề này.
Từ những thực trạng nêu trên, tôi thiết nghĩ cần phải có một phương pháp
giúp các em có thể hệ thống hóa và ghi nhớ kiến thức hiệu quả, đồng thời biết liên
kết nhiều nguồn kiến thức lại với nhau và vận dụng tốt vào trong học tập cũng như
trong thực tiễn. Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học môn Hóa học 9 tại trường THCS Huỳnh Thúc Kháng’’ để nghiên cứu, nhằm
1
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy - học môn Hóa học nói chung tại trường.
Với đề tài này, tôi chú trọng vào việc giúp cho học sinh khối 9 tại trường THCS
Huỳnh Thúc Kháng tự lập được sơ đồ tư duy trong quá trình dạy – học nhằm giúp học
sinh ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả, một số dạng bài có thể áp dụng sơ đồ tư
duy và cách áp dụng sơ đồ tư duy vào thực tế dạy học môn Hóa học 9.
III/ CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Tư duy là một hoạt động thần kinh cao cấp, trong đó gồm rất nhiều các
thao tác có sự tham gia của tất cả các bộ phận hệ thần kinh, đặc biệt là vai trò
của não bộ. Quá trình tư duy đòi hỏi con người phải sử dụng các giác quan để
thu nhận thông tin (ngôn ngữ, hình ảnh) từ đó phân tích, tổng hợp, so sánh (hoạt
động học tập) và cuối cùng là rút ra nhận xét, kết luận (nội dung bài học).
Hoạt động tích cực là hoạt động có định hướng, có đặt ra mục tiêu, biết sử
dụng các công cụ, kết hợp các thao tác để hoàn thành một công việc cụ thể.
Trong hoạt động tích cực con người cùng một lúc thực hiện các thao tác tư duy,
biết lựa chọn phương pháp, con đường để hoàn thành công việc nhanh nhất, hiệu
quả nhất.
Hoạt động tư duy tích cực thực chất là học sinh thực hiện một loạt phản xạ
có điều kiện, mà trong đó kích thích của các phản xạ này là các yêu cầu của giáo
viên đối với học sinh thông qua hệ thống các câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh
phải hoàn thành.
Sơ đồ tư duy (Mind Map) còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức
ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh, nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm
tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề Nó là công cụ tổ chức
tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng rãi
khắp thế giới.
Việc thiết kế sơ đồ tư duy theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỉ lệ,
chi tiết khắc khe như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ
một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng
một nội dung nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng sơ đồ tư duy theo một
cách riêng, do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của
mỗi người.
Dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp học sinh tối ưu hóa tư duy của mình bằng
việc tiếp nhận thông tin, phân tích, tổng hợp và cụ thể hóa kết quả xử lý thông tin
bằng sản phẩm do chính các em tạo ra. Do vậy dạy học bằng sơ đồ tư duy tạo cho
các em sự chủ động, sáng tạo, thích thú, niềm say mê trong quá trình học tập của
mình. Có thể khẳng định rằng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy là một trong
những phương pháp dạy học hiện đại. Nó giúp học sinh dễ ghi nhớ, phát triển nhận
thức, khả năng tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…sơ đồ tư duy là công
2
cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng sơ đồ tư duy
vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ
thống hóa kiến thức sau mỗi chương,
IV/ CỞ SỞ THỰC TIỄN:
Phần đông học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Cha mẹ phải lo làm kinh tế
nên ít quan tâm đến việc học tập ở nhà của con. Vì thế có nhiều học sinh chỉ học ở lớp
còn về nhà thì không chạm đến tập sách. Các em xem nhẹ việc học bài và làm bài tập
ở nhà. Do đó việc ghi nhớ những kiến thức đã học còn hạn chế và đặc biệt là có nhiều
trường hợp học sau quên trước.
Lượng kiến thức môn Hoá 9 trong một tiết học là quá nhiều, hơn nữa nội dung
chương trình đi sâu vào tính chất hóa học của các chất. Các chất có nhiều tính chất
hóa học khác nhau và ở bài học sau thường có sự liên kết kế thừa kiến thức ở bài
học trước. Đòi hỏi học sinh phải biết cách lựa chọn, hệ thống hóa và ghi nhớ kiến
thức hiệu quả. Đồng thời phải biết liên kết nhiều nguồn kiến thức lại với nhau và
vận dụng một cách hiệu quả vào trong học tập cũng như trong thực tiễn.
Thực tế cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào
bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng
không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong tài
liệu đó, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
- Điều đó thể hiện rõ nhất qua kết quả kiểm tra một tiết đầu tiên (tuần 7, tiết
13) trong năm 2014 quá thấp:
Lớp TSHS
0 - 4,9 5 - 6,4 6,5 - 7,9 8 - 10 TBTL
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
9/1 28 14 50% 12 42,9% 2 7,1% 0 14 50%
9/2 25 12 48% 12 48% 1 4% 0 13 52%
K9 53 26 49,1% 24 45,3% 3 5,7% 0 27 50,9%
Trước thực trạng đó làm tôi thấy lo lắng cho chất lượng học sinh khối 9 của
trường trong năm học 2014-2015. Để khắc phục các hạn chế đó tôi đã đưa ra
phương pháp giúp học sinh học tốt bằng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao tính chủ động
sáng tạo trong học tập.
Với phương pháp này của tôi đã mang lại những thành quả nhất định cho học
sinh và tôi nghĩ phương pháp này sẽ mang lại nhiều thành công hơn nữa trong nhiều
năm học sau ở các lớp trên.
V/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
3
1. Mô tả giải pháp của đề tài:
Hóa học là một môn học rất gần gũi với cuộc sống, Hóa học chính là học những
gì xung quanh ta. Do đó người giáo viên phải làm cho học sinh thông hiểu được vấn
đề này. Để làm được điều đó không phải là nói suông mà chúng ta phải hiểu là đưa
kiến thức Hóa học vào trong cuộc sống, từ kiến thức đã học các em có thể liên hệ để
giải thích các hiện tượng đang diễn ra xung quanh, thấy được vai trò của Hóa học đối
với đời sống và sản xuất. Đây là một công việc không hề đơn giản, nhất là với học
sinh mới được là quen với môn Hóa học. Nó đòi hỏi học sinh phải chịu khó, biết liên
hệ nhiều kiến thức…Do đó giáo viên phải hướng dẫn học sinh phương pháp học tập
để ghi nhớ kiến thức một cách đầy đủ và hệ thống, biết cách liên hệ, gắn kết các kiến
thức đã học với nhau.
Hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh chưa có phương pháp học tập hiệu
quả. Các em chỉ chờ giáo viên đọc hoặc chép lên bảng rồi từ đó chép vào vở. Các em
không biết ghi nhận kiến thức theo cách hiểu của mình mà chỉ ghi chép một cách thụ
động. Điều này mâu thuẫn với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Kết quả là
chất lượng học tập chưa cao, học sinh không tích cực trong học tập cũng như trong
việc ghi nhớ kiến thức.
Qua việc giúp học sinh sử dụng thành thạo sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh học
tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của não bộ. Học sinh sẽ hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết và vẽ ra theo chính suy
nghĩ của mình. Giúp hạn chế và dần dần tiến tới chấm dứt tình trạng dạy – học theo
lối “đọc – chép” trong nhà trường phổ thông. Hơn nữa thông qua sơ đồ tư duy còn
giúp học sinh cách khái quát hóa kiến thức, nắm vững sự liên hệ giữa các nội dung
Hóa học với nhau.
Sơ đồ tư duy có thể sử dụng để kiểm tra bài cũ, trong việc dạy học kiến thức
mới, củng cố kiến thức sau bài học, dùng cho giáo viên ra bài tập về nhà, dùng trong
bài thực hành và tổng hợp kiến thức một chương hoặc nhiều bài. Đặc biệt là có thể
giúp học sinh có thể tự học ở nhà, chuẩn bị cho bài học mới.
2. Hướng dẫn học sinh cách lập một sơ đồ tư duy:
2.1. Khái niệm:
Sơ đồ tư duy (Mind Map) còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức
ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh, nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm
tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề …Đặc biệt, đây là một
dạng sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết như bản đồ địa lí, các em có thể vẽ thêm
hoặc bớt các nhánh, mỗi em có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng những hình ảnh, màu
sắc, chữ viết và các cụm từ diễn đạt khác nhau,…Tuy cùng một chủ đề các em có thể
vẽ sơ đồ tư duy theo cách riêng của mình. Do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy tối đa
khả năng sáng tạo của mỗi người.
2.2. Cấu tạo của sơ đồ tư duy:
4
Ở giữa sơ đồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ) khái quát chủ đề. Gắn
liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm rõ chủ đề. Phát
triển các nhánh cấp 1 là nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ mỗi ý chính. Sự phân
nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung tâm thì ý càng cụ thể
chi tiết. Có thể nói sơ đồ tư duy là một bức tranh tranh tổng thể, một mạng lưới tổ
chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một đơn vị kiến thức
nào đó.
2.3. Các bước thiết lập một sơ đồ tư duy:
Để thiết lập một sơ đồ tư duy dù vẽ thủ công trên bảng, trên giấy…hay trên
phần mềm Mind Map chúng ta đều thực hiện theo thứ tự các bước sau đây:
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình
ảnh minh họa cho chủ đề).
- Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề) chúng ta cần xác định: để làm rõ chủ
đề thì ta đưa ra những ý chính nào. Sau đó ta phân chia ra những ý chính, đặt tiêu đề
cho các nhánh chính, nối chúng với trung tâm.
- Bước 3: Ở mỗi ý chính, ta lại xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm rõ
những ý chính ấy. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế ta triển khai thành
mạng lưới liên kết chặt chẽ.
- Bước 4: Cuối cùng, ta dùng hình ảnh (vẽ hoặc chèn) để minh họa cho các ý,
tạo tác động trực quan dễ nhớ.
2.4. Một số lưu ý khi lập sơ đồ tư duy:
- Không ghi quá dài dòng hoặc ghi những ý rời rạc, không cần thiết, nên dùng
các từ, cụm từ một cách ngắn gọn, xúc tích, diễn đạt được ý chính cần diễn giải.
- Không dùng quá nhiều hình ảnh, nên chọn lọc những hình ảnh thật cần thiết
góp phần làm rõ các ý, chủ đề.
- Nên chọn hướng khổ giấy ngang để khổ giấy rộng, thuận lợi cho việc vẽ các
nhánh con.
- Không đầu tư qua nhiều thời gian vào việc “làm đẹp” sơ đồ bằng vẽ, viết, tô
màu…
- Người lập sơ đồ được phép vẽ và trang trí theo cách riêng của mình.
3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học:
Trước đây khi mới đưa sơ đồ tư duy vào dạy học, giáo viên thường chỉ sử dụng
sơ đồ tư duy để củng cố bài học. Trên thực tế, sơ đồ tư duy có thể sử dụng vào nhiều
mục đích, nhiều dạng bài trong dạy và học như:
- Thiết kế đề cương ôn tập.
5
- Kiểm tra kiến thức cũ .
- Hình thành một vài đơn vị kiến thức mới của bài học hay toàn bài học.
- Củng cố kiến thức của từng phần hay củng cố kiến thức toàn bài vào cuối tiết
học hoặc một chương, một chủ đề.
- Học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm bài tập được giao về nhà ở cuối tiết
học hoặc chuẩn bị bài mới.
3.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ:
Vì thời gian kiểm tra bài cũ không nhiều, chỉ khoảng 5 – 7 phút nên yêu cầu
của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh… để
trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài
học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm tùy vào
mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào tình
trạng “học vẹt ”, đọc thuộc lòng mà không hiểu bài. Do đó cần phải có sự thay đổi
trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra là không chỉ
kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh
được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng
học tập. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Hóa học đã thực hiện được điều đó. Các
bản đồ thường được giáo viên sử dụng dưới dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh
điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ các nhánh thông tin
với từ khóa trung tâm.
Ví dụ: Yêu cầu học sinh điền tiếp các thông tin vào sơ đồ tư duy sau:
Bên cạnh việc dùng sơ đồ tư duy để kiểm tra bài cũ, giáo viên cũng có thể sử
dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra 15 phút đối với học sinh để tăng cường việc rằng
6
luyện thói quen tư duy logic cho học sinh thông qua các bài kiểm tra viết, nhằm phát
triển tư duy sáng tạo cho các em. Tuy nhiên, giáo viên cũng cần lưu ý rằng kiểm tra
kiến thức cũ bằng phương pháp vẽ sơ đồ tư duy chỉ là một hình thức kiểm tra nhằm
giúp học sinh củng cố, hệ thống kiến thức có tính chất lý thuyết. Do đó giáo viên
nên chọn kiểm tra những kiến thức có tính hệ thống, xâu chuỗi, và học sinh có thể
dễ dàng sâu chuỗi bằng sơ đồ tư duy. Ví dụ: Lập sơ đồ tư tuy về tính chất hóa học
của một chất, một loại chất; lập sơ đồ tư tuy về một bài, một chương…Mặt khác về
yêu cầu của đề kiểm tra, giáo viên cần đưa ra từ hay cụm từ khóa ngắn gọn, rõ ràng,
cụ thể, khái quát được chủ đề của phần kiến thức cần kiểm tra trong câu hỏi để định
hướng, giúp học sinh dễ dàng nắm bắt chính xác yêu cầu của đề và có thể vẽ sơ đồ
tư duy theo đúng yêu cầu. Ví dụ : Hãy lập sơ đồ tư duy trình bày tính chất hóa học
của muối? ( bài vẽ của học sinh có minh chứng ở phần phụ lục)
3.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc giảng bài mới:
Việc thực hiện dạy học bằng cách lập sơ đồ tư duy được tóm tắt qua 4 bước
như sau:
- Bước 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng
dẫn của giáo viên.
- Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy
về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh
hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị
sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh
lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Trong cách dạy học này giáo viên sẽ sử dụng sơ đồ tư duy cho cách trình bày
mới. Giáo viên thay vì gạch đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng sơ đồ
tư duy để thể hiện được một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực
quan.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MUỐI”, giáo viên có
thể trình bày theo dạng sơ đồ tư duy (ở phần phụ lục).
Ví dụ 2: Khi học bài “ MỘT SỐ BAZƠ QUAN TRỌNG” sau khi học sinh vẽ
xong nhánh cấp 1, giáo viên sẽ sử dụng các thí nghiệm chứng minh cho tính chất hóa
học của NaOH và yêu cầu học sinh:
+ Quan sát hiện tượng.
+ Giải thích hiện tượng.
+ Kết luận ghi vào sơ đồ tư duy.
7
Sơ đồ minh hoạ
Ví dụ 3 : Khi học bài “ TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA OXIT. KHÁI QUÁT
VỀ SỰ PHÂN LOẠI OXIT”, sau khi học sinh vẽ xong nhánh cấp 1, giáo viên sẽ sử
dụng các thí nghiệm chứng minh cho tính chất hóa học của oxit và yêu cầu học sinh:
+ Quan sát hiện tương.
+ Giải thích hiện tượng.
+ Kết luận ghi vào sơ đồ tư duy.
Sau đó cho các nhóm lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung.
Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự
nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Khi sang phần khái quát về sự phân loại oxit, dựa vào bản đồ tư duy học sinh
nhận thấy rõ có 2 loại oxit chính và dựa vào thông tin trong SGK học sinh nắm được
2 loại oxit còn lại. Tuy nhiên học sinh chưa hiểu rõ được bản chất của 2 loại oxit trên
thì giáo viên cần giải thích rõ hơn.
Sơ đồ minh hoạ
8
3.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc củng cố kiến thức bài học:
Để củng cố khắc sâu tính chất của bài học, nhiều giáo viên đã chọn giải pháp
là ra một vài bài tập trắc nghiệm hoặc cho học sinh đọc phần ghi nhớ ở sách giáo
khoa hay cho học sinh gấp vở lại rồi yêu cầu các em nhớ về kiến thức của bài học
đó. Mỗi cách làm ở trên đều có những hạn chế nhất định:
+ Một vài bài tập không kiểm tra được mức độ tiếp thu của học sinh qua toàn
bài học. Đặc biệt là không giúp học sinh khái quát được toàn bộ nội dung bài học.
+ Cho học sinh đọc phần ghi nhớ ở sách giáo khoa sẽ làm cho học sinh học
vẹt, đọc cho xong theo yêu cầu của thầy cô mà không nhớ được kiến thức, nhất là ở
cuối tiết học tập trung của các em rất thấp.
+ Cho học sinh gấp vở lại rồi yêu cầu các em nhớ lại kiến thức của bài học sẽ
làm cho các em học thuộc lòng, học vẹt. Các em sẽ cố gắng nhớ ngay lúc đó nhưng
sau đó cũng nhanh chóng bị quên.
Nếu chúng ta hướng dẫn cho các em sử dụng sơ đồ tư duy để tự tóm tắt nội
dung bài học sẽ giúp các em động não, sáng tạo nhiều hơn. Thực hiện điều này sẽ
giúp cho học sinh có thể khái quát hóa tốt hơn, liên hệ các kiến thức với nhau một
cách logic. Ban đầu giáo viên tự vẽ cho các em thấy, sau đó là yêu cầu các em vẽ
theo sự gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, và khi các em đã biết cách vẽ, các em tự vẽ
theo ý tưởng, sự hiểu biết của mình. Vẽ xong giáo viên chọn đại diện của 1-2 nhóm
lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Cuối cùng giáo
viên trình chiếu một sơ đồ tư duy hoàn chỉnh để học sinh tiếp thu kiến thức một cách
tốt nhất.
9
Nhận biết
HCl,
H
2
SO
4
,
Na
2
SO
4
Ví dụ: Sau khi học xong bài: “ BENZEN”, giáo viên cho học sinh vẽ sơ đồ tư
duy để củng cố kiến thức:
3.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong bài thực hành:
Trong giờ thực hành, học sinh thường được kiểm chứng lý thuyết đã học ở
trên lớp và được trực tiếp làm một số thí nghiệm theo nhóm, do đó các em cần phải
nắm vững các bước tiến hành để có thể thực hiện thành công các thí nghiệm. Các
bước tiến hành phải đơn giản, ngắn gọn cho học sinh dễ hiểu và có thể thực hiện
theo được.
Trước giờ thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu nội dung thực
hành, sau đó vào lớp các nhóm học sinh vẽ ra sơ đồ tư duy thể hiện các bước tiến
hành cho từng thí nghiệm và báo cáo trước lớp. Cả lớp chỉnh sửa, bổ sung cho hoàn
chỉnh sau đó các nhóm mới tiến hành thí nghiệm theo sơ đồ đã vạch ra.
Ví dụ : Sơ đồ tư duy thí nghiệm 3 – Nhận biết 3 dd HCl, H
2
SO
4
, Na
2
SO
4
trong
bài thực hành “ Tính chất hóa học của oxit và axit”
+ dd BaCl
2
Kết tủa trắng: H
2
SO
4
Đỏ: HCl, H
2
SO
4
Quỳ tím Không hiện tượng:HCl
Không đổi màu: Na
2
SO
4
10
3.5. Sử dụng sơ đồ tư duy để ra bài tập về nhà, chuẩn bị bài mới:
Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu
nên bài tập về nhà mà giáo viên giao cho học sinh (hoặc nhóm học sinh) trước hết
phải gắn bó với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép ( trình độ học sinh,
thời gian, kinh tế…). Yêu cầu đối với bài về nhà cũng không cần khó hơn, phức tạp
hơn và cần sự đầu tư lớn hơn (cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng thông tin…),
qua đó còn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài liệu học tập của học
sinh.
Ví dụ : Sau khi học các Hiđrocacbon: Metan, Etilen, Axetilen, Benzen, giáo
viên yêu cầu học sinh về nhà vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các nội dung vừa học. (ở phần
phụ lục).
Để chuẩn bị bài mới, nhiều giáo viên yêu cầu học sinh về nhà đọc trước nội
dung của bài mới. Thường học sinh không thực hiện bước này hoặc thực hiện qua
loa, đọc lướt qua một lần mà không cần biết bài đó viết vấn đề gì? Nội dung bao
nhiêu phần? Để khắc phục được tình trạng nói trên, chúng ta có thể yêu cầu học sinh
vẽ sơ đồ tư duy của bài học mớivào vở bài tập. Điều đó có thể giúp học sinh nắm
những kiến thức chính, cơ bản của bài học mới. Do vậy sự tiếp thu của các em sẽ
nhanh hơn. Mặt khác do nắm được cấu trúc của bài học nên các em luôn hiểu mình
đang ở đâu trong nội dung của bài học, từ đó tạo ra sự chủ động, hứng thú trong việc
nắm bắt kiến thức của học sinh.
Để định hướng cho học sinh chuẩn bị bài, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu
bài ở nhà và lập sơ đồ tư duy về bài học. Công việc này không khó đối với học sinh,
tuy nhiên muốn làm được bắt buộc học sinh phải đọc bài và nghiên cứu nắm được
các mục trong bài để thể hiện những đơn vị kiến thức trong bài học.
Ví dụ : Trước khi học bài “ MỘT SỐ BAZƠ QUAN TRỌNG” giáo viên yêu
cầu học sinh về vẽ một sơ đồ tư duy về các đề mục có trong bài.
11
Đến giờ học giáo viên dùng một thời gian (khoảng 3 -5 phút) cho học sinh
nhận xét một vài sơ đồ tư duy mà học sinh đã chuẩn bị rồi chọn ra sơ đồ nào hay
nhất. Trên cơ sở sơ đồ được chọn này giáo viên hướng dẫn học sinh hoạt động để
tìm hiểu nội dung bài học.
Như vậy, việc cho học sinh lập một sơ đồ tư duy trong quá trình chuẩn bị bài
giúp học sinh định hướng việc học tập một cách tích cực, chủ động. Học sinh xác
định được công của mình trong tiết học, từ đó có thái độ nghiên cứu, chuẩn bị bài tốt
hơn.
3.6. Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy tiết ôn tập, luyện tập:
Khi giảng dạy bộ môn Hóa học tôi thấy rằng loại bài luyện tập là rất quan
trọng nhằm củng cố, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức đồng thời rằng luyện kỹ
năng vận dụng giải bài tập hóa học. Cấu trúc bài luyện tập ở sách giáo khoa có 2
phần:
+ Phần 1: Kiến thức cần nhớ
+ Phần 2: Bài tập
Ở phần 1 nếu giáo viên không biết vận dụng phương pháp tích cực thì dạy
phần này tương đối tẻ nhạt, đơn thuần là giáo viên ra câu hỏi – học sinh trả lời, hiệu
quả cách dạy này không cao.
Nếu dùng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa các kiến thức của một chương, trong
đó thể hiện đầy đủ các nội dung kiến thức và được đặt trong mối liên hệ của chúng
thì học sinh sẽ dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
Giáo viên cho học sinh lập sơ đồ tư duy ở nhà về phần kiến thức cần nhớ, khi
dạy phần này giáo viên cho học sinh nhận xét vài sơ đồ và chọn ra sơ đồ hoàn chỉnh
nhất. Giáo viên có thể bổ sung ý kiến của mình vào để có một sơ đồ chuẩn cho học
sinh nắm kiến thức của bài học.
12
Ví dụ: Sau khi học xong chương I, có thề dùng sơ đồ tư duy hệ thống hóa lại
các nội dung trọng tâm trong chương.
13
4/ Một số lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học:
Tuy nhiên không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng
sơ đồ tư duy và cũng không phải sử dụng cho mọi giờ học. Giáo viên cần có sự linh
hoạt trong sử dụng sơ đồ tư duy đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng học
sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học. Trong dạy học, việc
sử dụng sơ đồ tư duy được sử dụng, khai thác khác nhau tùy theo trình độ của các
nhóm học sinh :
* Đối với học sinh trung bình: tập cho học sinh có thói quen tự ghi chép hay
tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã học, đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng
sơ đồ tư duy .Trước hết nên cho học sinh tập “ đọc hiểu” và tự vẽ sơ đồ tư duy sau
từng bài học. Ban đầu, giáo viên cho các em làm quen với một số sơ đồ tư duy có
sẵn, sau đó tập cho các em vẽ bằng cách cho tên chủ đề hoặc một hình ảnh, hình vẽ
của chủ đề chính vào vị trí trung tâm rối đặt ra các câu hỏi gợi ý để các em tiếp tục
vẽ ra các nhánh cấp 1, 2,3 … Hướng dẫn, gợi ý các em tự hệ thống kiến thức trọng
tâm, kiến thức cần nhớ của mỗi bài học vào một trang giấy. Có thể vẽ chung trên
một cuốn vở hoặc để thành các trang giấy rời rồi kẹp thành một tập. Mỗi bài học
được được vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy giúp các em dễ ôn tập, xem lại
kiến thức khi cần, chỉ cần rút tờ sơ đồ tư duy của bài đó ra là các em nhanh chóng ôn
lại kiến thức một cách dễ dàmg. Với cách làm này rèn luyện cho bộ óc các em
hướng dẫn tới cách suy nghĩ lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài,
ghi nhớ kiến thức vào não chứ không phải là học thuộc lòng, học vẹt.
* Đối với học sinh khá giỏi: Giáo viên chú ý hướng cho học sinh sử dụng sơ
đồ tư duy để tìm chiến lược giải quyết một vấn đề hay tìm nhiều hướng giải một bài
toán, hệ thống hóa kiến thức,… Việc vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm nên thực hiện trước
khi nghiên cứu tài liệu mới, kiến thức mới để cả nhóm tìm chiến lược giải quyết vấn
đề hoặc cũng có thể thực hiện để hệ thống hóa kiến thức, một chủ đề, một chương.
Sau khi mỗi nhóm “vẽ” xong, đại diện của mỗi nhóm hoặc một số thành viên trong
nhóm “ thuyết trình” sơ đồ tư duy cho cả lớp nghe để thảo luận, góp ý bổ sung ( nếu
cần thiết).
Ngoài việc vẽ sơ đồ tư duy trong học tập, nên cho các em có thói sử dụng sơ
đồ tư duy tự hoạch. Khuyến khích học sinh ôn luyện bài, học bài ở nhà, hoặc ở lớp
hoạt động nhóm bằng sơ đồ tư duy.ghi tóm lược nội dung chính của cuốn sách dưới
dạng sơ đồ tư duy khi các em đọc sách. Hoặc gợi ý cho các em lập kế hoạch học tập,
vạch kế hoạch cho bản thân để biến ước mơ thành hiện thực trong tương lai, các kế
hoạch này có thể được bổ sung dần dần theo năm tháng bằng cách vẽ thêm nhánh
khi mỗi người có sự điều chỉnh kế
* So với phương pháp dạy học trước đây, sau khi áp dụng những giải
pháp trong sáng kiến kinh nghiệm với học sinh khối 9 của trường trong năm
học 2014-2015, bản thân tôi nhận thấy đã đem lại một số hiệu quả như mong
muốn. Trước đây, trong giờ Hóa học rất ít học sinh tham gia phát biểu xây dựng
14
bài mà nhiều em chỉ ngồi nghe một cách thụ động. Dạy học bằng sơ đồ tư duy
giúp cho học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung
bài học của mình, khắc phục được tình trạng học sau quên trước. Đặc biệt, đối với
phương pháp này không chỉ phát triển được trí tuệ của học sinh qua khả năng vẽ và
viết ngắn gọn, cô đọng nội dung bài học trên sơ đồ tư duy, mà các em học sinh còn hệ
thống được kiến thức khi tổng hợp và chọn lọc ý để trình bày. Ngoài ra, còn giúp cho
học sinh không nhàm chán mà luôn sôi nổi và hào hứng trong tiết học, từ đó tạo được
điều kiện cho học sinh tập trung thảo luận và cùng tìm ra vấn đề cốt lõi trong nội dung
của bài học. Với phương pháp này buộc học sinh phải chủ động trong việc học của
mình, từ đó mà hiệu quả trong việc học không ngừng được nâng cao.
-Với chương trình môn Hoá học 9, sơ đồ tư duy có thể áp dụng cho hầu hết
các bài và có thể dùng trong các trường hợp sau:
+ Giảng dạy bài mới ở trên lớp.
+ Phụ đạo học sinh yếu, kém.
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp.
VI/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
- Khi áp dụng kinh nghiệm vào quá trình giảng dạy Hóa học cho học sinh
khối 9 kết quả cuối học kì I được nâng lên rõ rệt (so với đầu năm).
- Đầu năm, khi chưa áp dụng những kinh nghiệm trên, kết quả kiểm tra
một tiết (tiết 13) rất thấp, cụ thể:
Lớp TSHS
0 - 4,9 5 - 6,4 6,5 - 7,9 8 - 10 TBTL
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
9/1 28 14 50% 12 42,9% 2 7,1% 0 14 50%
9/2 25 12 48% 12 48% 1 4% 0 13 52%
K9 53 26 49,1% 24 45,3% 3 5,7% 0 27 50,9%
-Khi đã áp dụng những kinh nghiệm giảng dạy trên, kết quả cuối học kì I
cao hơn rõ rệt, cụ thể:
15
Lớp TSHS 3,5-4,9 5-6,4 6,5-7,9 8-10 TBTL
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
9/1 28 3 10,7 15 53,5 5 17,9 5 17,9 25 89,2
9/2 25 3 12 14 56 5 20 3 12 22 88
K9 53 6 11,3 29 54,7 10 18,9 8 15,1 47 88,7
VII/ KẾT LUẬN :
Qua gần một năm thực hiện giải pháp “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
môn Hóa học 9 tại trường THCS Huỳnh Thúc Kháng’’, trong các trường hợp kiểm tra
bài cũ, trong việc dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau bài học, dùng cho
việc ra bài tập về nhà, dùng trong bài thực hành và tổng hợp kiến thức một chương
hoặc nhiều bài (trong bài luyện tập, ôn tập). Đặc biệt là giúp học sinh có thể tự học ở
nhà, chuẩn bị cho bài học mới một cách hiệu quả. Tôi nhận thấy phương pháp dạy học
bằng sơ đồ tư duy phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc tìm tòi, đào
sâu hay mở rộng một tưởng,… Học sinh ngày càng yêu thích bộ môn Hóa học hơn và
rất hào hứng trong các tiết học. Áp dụng phương pháp này làm cho tiết dạy của tôi trở
nên nhẹ nhàng hơn, sinh động hơn, tiết kiệm được thời gian nhưng hiệu quả giảng dạy
lại cao hơn. Qua đó học sinh ghi nhớ sâu sắc kiến thức, tránh được kiểu học vẹt, học
thuộc lòng một cách máy móc. Mỗi học sinh có một tính cách, một ý tưởng khác nhau
khi trình bày sơ đồ tư duy của mình nhưng điều quan trọng là các em ghi nhớ lâu kiến
thức bài học, kĩ năng thuyết trình trước đám đông và làm việc nhóm hiệu quả. Chất
lượng học tập của các em cũng được nâng lên một cách rõ rệt.
Thuận lợi khi thực hiện đề tài:
+ Ban giám hiệu đã hết sức quan tâm đến chất lượng giáo dục của học sinh.
Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở việc dạy - học của giáo viên và học sinh.
+ Nhà trường đã sắp xếp những tiết học tự chọn hóa, bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa…để có thể truyền tải hết lượng kiến thức trong đề tài.
+ Các em học sinh học tập chăm chỉ, đi học tự chọn đầy đủ, chuyên cần, về nhà
làm hết bài tập mà cô giao, luôn lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng tạo.
Khó khăn khi thực hiện đề tài:
+ Một số học sinh lười học, học vẹt, về nhà không học bài, làm bài tập, không
vẽ sơ đồ tư duy mà giáo viên giao phó.
+ Đây là một phương pháp giảng dạy còn mới mẻ nên học sinh còn ngại nói ra
các suy nghĩ của mình, thuyết trình trước đám đông còn nhút nhát.
16
VIII/ ĐỀ NGHỊ:
- Đối với giáo viên bộ môn: Đây là một phương pháp giảng dạy còn mới mẻ
nên học sinh còn ngại nói ra các suy nghĩ của mình, thuyết trình trước đám đông còn
nhút nhát. Vì vậy trước hết giáo viên phải tạo được tâm lý thoải mái cho học sinh, làm
cho các em bước vào mỗi tiết học cảm thấy nhẹ nhàng, các em cảm thấy việc tự mình
làm chủ, lĩnh hội kiến thức là việc rất tự nhiên thì khi đó bài học mới có hiệu quả.
- Đối với cha mẹ học sinh: cần tạo một không gian học tập thoải mái cho con,
dành nhiều thời gian cho con học tập, luôn có sự theo dõi tình hình học tập của con,
kịp thời khen thưởng, khích lệ hoặc uốn nắn những sai sót của con.
- Đối với học sinh: cần nổ lực, chuyên cần trong học tập, thường xuyên tự ôn
tập những kiến thức đã học một cách tự giác và hiệu quả.
- Đối với các cấp lãnh đạo:
+ Trang bị phân mềm vẽ sơ đồ tư duy cho các trường.
+ Tập huấn cách sử dụng phân mềm vẽ sơ đồ tư duy và phương pháp dạy
học có sử dụng sơ đồ tư duy cho giáo viên.
* Con đường dẫn đến thành công trong việc giảng dạy tạo cho học sinh hứng
thú học tập và học tập tiến bộ môn Hóa học không phải là con đường bằng phẳng
nhưng tôi tin các bạn sẽ tìm cho mình một con đường với những giải pháp hay nhất
để vượt qua tất cả và hoàn thành nhiệm vụ quan trọng, nặng nề mà xã hội giao cho.
Đó là “Sự nghiệp trồng người”.
* Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tích lũy được trong quá
trình dạy học, xin trao đổi cùng với quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp, hi vọng
có được sự ủng hộ và góp ý chân thành của quý thầy cô giáo và các bạn. Trong phạm
vi bài viết nhỏ này chắc rằng còn nhiều thiếu sót, mong lãnh đạo trường, quý thầy cô
và các bạn đồng nghiệp nghiên cứu, chỉnh lý, bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn
và ứng dụng vào quá trình dạy học nhằm nâng chất lượng giáo dục.
Xin chân thành cảm ơn!
Trà My, ngày 20 tháng 2 năm 2015
Người viết
Huỳnh Thị Thu Hiền
17
IX/ PHẦN PHỤ LỤC:
HÌNH ẢNH HỌC SINH HOẠT ĐỘNG NHÓM VÀ THUYẾT TRÌNH SƠ ĐỒ TƯ
DUY CỦA NHÓM MÌNH:
18
19
20
X/ TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Sách giáo khoa hóa 8, hoá 9 - Nhà xuất bản giáo dục - năm 2005
• Chuẩn kiến thức kỹ năng môn hoá trung học cơ sở - Nhà xuất bản giáo dục -
năm 2009.
• Sách giáo viên hoá 8 , 9 - nhà xuất bản giáo dục – 2009
• Trần Kiểu, Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
• Cùng một số tài liệu liên quan khác.
21
XI/ MỤC LỤC:
Trang
I. Tên đề tài 1
II. Đặt vấn đề 1
III. Cơ sơ lý luận 2
IV.Cơ sở thực tiễn. 3
V. Nội dung nghiên cứu. 3
1. Mô tả giải pháp của đề tài: 4
2. Hướng dẫn học sinh cách lập một sơ đồ tư duy 4
2.1. Khái niệm. 4
2.2. Cấu tạo của sơ đồ tư duy. 4
2.3. Các bước thiết lập một sơ đồ tư duy. 5
2.4. Một số lưu ý khi lập sơ đồ tư duy. 5
3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Hóa học lớp 9 nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học. 5
3.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ. 6
3.2. Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới. 7
3.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc củng cố kiến thức bài học. 9
3.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong bài thực hành. 10
3.5. Sử dụng sơ đồ tư duy để ra bài tập về nhà, chuẩn bị bài mới. 11
3.6. Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy tiết ôn tập, luyện tập. 12
4. Một số lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học. 14
VI/ Kết quả nghiên cứu. 15
VII/ Kết luận. 16
VIII/ Đề nghị. 17
IX/ Phần phụ lục. 18
X/ Tài liệu tham khảo. 21
XI/ Mục lục. 22
22
23