Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Sông Đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 99 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11





Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Tuyết
Lớp : Anh 10
Khóa : 45
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Kim Ngân









Hà Nội, tháng 5 năm 2010


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG 4
I. VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG 4
1. Doanh nghiệp và hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường 4
1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 4
1.2. Hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp 5
2. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 6
2.1. Khái niệm về vốn 6
2.2. Đặc điểm và phân loại vốn 7
2.2.1. Đặc điểm 7
2.2.2. Phân loại 7
3. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 7
3.1. Khái niệm vốn lưu động 7
3.2. Đặc điểm vốn lưu động 9
3.3. Phân biệt vốn lưu động và vốn cố định 9
3.4. Phân loại vốn lưu động 10
3.4.1. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh 10

3.4.2.Căn cứ vào hình thái biểu hiện 12
3.4.3.Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động 12
3.4.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động 13
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG 14
1. Khái niệm 14


2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 15
2.1.1.Vòng quay vốn lưu động 15
2.1.2.Thời gian luân chuyển vốn lưu động 16
2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 18
2.2.1. Mức tiết kiệm tuyệt đối 18
2.2.2. Mức tiết kiệm tương đối 19
2.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động 19
2.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động 19
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
3.1.Căn cứ mục đích kinh doanh của doanh nghiêp 20
3.2. Căn cứ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường 20
3.3. Căn cứ ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 21
3.4. Căn cứ vào thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường 22
III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG 23
1. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 23
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 23
2.1. Các nhân tố lượng hóa 23
2.1.1. Quản lý dự trữ, tồn kho 23

2.1.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán có độ thanh khoản cao 25
2.1.3. Quản lý các khoản phải thu 29
2.2. Các nhân tố phi lượng hóa. 31
2.2.1. Các nhân tố chủ quan 32
2.2.2. Các nhân tố khách quan 32
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 33


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 33
1. Lịch sử hình thành và phát triển 33
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 34
2.1. Tổ chức nhân sự 34
2.2.Tổ chức các phòng ban 35
2.3. Các xí nghiệp trực thuộc 37
3. Hoạt động kinh doanh 37
3.1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh 37
3.2. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh 39
4. Cơ chế quản lý tài chính 39
4.1. Công tác quản lý vốn và tài sản 39
4.2. Công tác quản lý doanh thu, lợi nhuận và vốn kinh doanh 40
4.3. Công tác kế hoạch hóa tài chính 41
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 41
1. Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây 41
1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 42
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Sông Đà
11 56
2.1. Nguồn hình thành vốn lưu động 56

2.2. Cơ cấu vốn lưu động 58
2.3.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 62
2.3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 62
2.3.2.Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 67
2.3.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động 70
2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
71
2.4.1.Quản lý hình thái biểu hiện của vốn lưu động 71
2.4.2. Công tác kế hoạch hóa vốn lưu động 73


2.4.3. Công tác quản lý tài chính nói chung 75
3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 11 77
3.1.Thành quả đạt được 77
3.2. Những vấn đề còn tồn tại 77
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ 11 79
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI 79
1. Về năng lực sản xuất 79
2. Về chất lượng sản phẩm 80
3. Về chỉ tiêu kết quả kinh doanh 80
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 81
1. Kế hoạch hóa vốn lưu động 81
1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động 81
1.2. Tìm kiếm, lựa chọn các nguồn tài trợ cho vốn lưu động 86
1.3. Theo dõi, đánh giá, điều chỉnh kịp thời 87

2. Thành lập bộ phận chuyên trách về định mức – đơn giá 87
3. Cổ phần hóa các xí nghiệp trực thuộc 88
4. Sử dụng hiệu quả các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 88
5. Vận dụng chính sách tín dụng thương mại linh hoạt 89
6. Áp dụng các biện pháp quản lý vốn lưu động khoa học 90
7. Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua việc tiếp cận công
nghệ mới 90
8. Nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ 91
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN HỮU QUAN 92
1. Đối với Tổng công ty Sông Đà 92


2. Đối với các ngân hàng thương mại 93
3. Đối với Nhà nước 94
3.1. Hoàn thiện chế độ kế toán 94
3.2. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán 94
3.3. Thúc đầy tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước 95
3.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành 95
3.5. Những kiến nghị khác 96
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 42
Bảng 2.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 53
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu vốn lưu động 58
Bảng 2.4. Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động 60
Bảng 2.5. Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động 62
Bảng 2.6. Bảng tính toán tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở các khâu 66

Bảng 2.7. Bảng tính mức tiết kiệm vốn lưu động 67
Bảng 2.9. Bảng tính hệ số sinh lợi của vốn lưu động 70
Bảng 3.0 Bảng kế hoạch tín dụng vốn lưu động 2010 74
Bảng 3.1. Giá trị sản lượng thực hiện đến năm 2010 81

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận 43
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu và tăng trưởng tài sản 55
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn 55
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nợ ngắn hạn 56
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn lưu động 59
Biểu đồ 2.6. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 64
Biểu đồ 2.7. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 69
Biểu đồ 2.8. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động 70



1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay trong bất kì lĩnh vực sản xuất nào
thì vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng cũng đảm nhận một vai trò vô cùng
quan trọng. Vốn lưu động của doanh nghiệp được nhiều người ví như là dòng máu
tuần hoàn trong cơ thể con người. Sở dĩ vốn lưu động của doanh nghiệp được ví
như vậy là vì có sự tương đồng về sự tuần hoàn cũng như sự cần thiết của nó đối với
doanh nghiệp. Vốn lưu động có mặt trong hầu hết các khâu hoạt động của doanh
nghiệp từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giống như chất dầu nhờn
giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trơn tru.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu vốn lưu động đối với các
doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn. Một mặt vì các doanh nghiệp
phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của

các doanh nghiệp trong nước, cũng như bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sử dụng vốn lưu động sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt
khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tìm mọi
cách để tăng cường nguồn vốn đặc biệt là vốn lưu động, do vậy sự cạnh tranh ngay
cả trên thị trường vốn lưu động cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhu cầu vốn lưu động quan trọng như vậy, tuy nhiên, do sự vận động phức
tạp và do trình độ quản lý còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu
động vẫn chưa được sử dụng, quản lý có hiệu quả dẫn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa cao. Đây cũng chính là một vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp
nói chung và với Công ty Cổ phần Sông Đà 11 nói riêng. Chính vì vậy, với kiến
thức đã tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Ngoại
Thương và thời gian tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11, tác giả đã chọn đề
tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 11” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Đối tƣợng nghiên cứu



2
Khóa luận nghiên cứu thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty Cổ phần Sông Đà 11, thuộc Tổng công ty Sông Đà, một doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện nước tại Việt Nam.
4. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Từ việc nghiên cứu thực trạng về hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 11, khóa luận sẽ rút ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty Cổ phần Sông Đà 11 nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu riêng về tình hình sử dụng vốn
lưu động của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 với các số liệu thu thập được trong

khoảng thời gian từ năm 2006 đến tháng năm 2008 và các kế hoạch của Công ty
trong năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bằng việc thu thập tài liệu, thông tin qua sách báo, tra cứu trên các trang web
điện tử, tài liệu từ phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 11, khóa
luận này được xây dựng dựa trên các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
Phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê và so sánh.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục bảng
biểu khóa luận gồm ba chương sau:
Chƣơng I. Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
Chƣơng II. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 11
Chƣơng III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ
phần Sông Đà 11, Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương, và đặc biệt, tác giả xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thạc sỹ Nguyễn Thị Kim Ngân, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện khóa luận này.
Do khuôn khổ hạn hẹp của bài viết và do thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận



3
này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp phê bình của các thầy, cô giáo và các bạn.
Hà Nội, tháng 3 năm 2010
Sinh viên:
Đỗ Thị Tuyết











4
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
I. VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG
1. Doanh nghiệp và hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường trong
đó người mua và người bán tự do thỏa thuận về giá cả và sản lượng của hàng hóa,
dịch vụ. Nền kinh tế thị trường chứa đựng 3 chủ thể là các hộ gia đình, doanh
nghiệp và chính phủ, trong đó doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế.
“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh”
1
tức là thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung

ứng dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Nền kinh tế thị trường mà Việt Nam đang theo đuổi là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế với nhiều thành phần trong đó
thành phần kinh tế quốc doanh doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo. “Doanh
nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm mục tiêu thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao”
2
. Có thể phân các doanh nghiệp Nhà
nước thành hai loại: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động
công ích, khi nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp, chúng ta tập trung vào hệ thống

1
Luật Doanh nghiệp (2005)
2
Luật Doanh nghiệp Nhà nước (2003 )



5
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mục tiêu thống nhất là tối đa hóa lợi
nhuận.
Doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo hình thức
tổ chức có: doanh nghiệp tư nhân, công ty Cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo
chủ thể kinh doanh có: kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Theo tính
chất của lĩnh vực hoạt động có: doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương
mại. Sự phân chia các doanh nghiệp để tiện cho việc quản lý và nghiên cứu, tuy
nhiên sự phân chia đó chỉ mang tính chất tương đối, còn trong nền kinh tế thị trương
hoạt động của các doanh nghiệp là rất đa dạng, phức tạp.

1.2. Hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp nằm trong một môi trường kinh tế xã hội phức
tạp và luôn biến động. Để đạt được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp phải đưa ra các
quyết định quan trọng và các quyết định ấy nhất thiết phải gắn kết với môi trường
xung quanh. Doanh nghiệp phải giải quyết từ khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường,
xác định năng lực bản thân, xác định các mặt hàng cung ứng, phương thức cung ứng
sao cho đạt được hiệu quả tối ưu. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa của doanh
nghiệp, một doanh nghiệp luôn phải đối mặt với ba nhóm quyết định liên quan đến:
 Quyết định đầu tư
 Quyết định tài trợ
 Quyết định hoạt động hàng ngày
Quản lý tài chính doanh nghiệp là giải quyết một tập hợp đa dạng các quyết
định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Các quyết định tài chính như lập ngân sách vốn,
lựa chọn cấu trúc vốn là những quyết định liên quan đến những tài sản hay những
khoản nợ dài hạn, các quyết định thường liên quan đến những tài sản hay khoản nợ
dài hạn, các quyết định này không thể thay đổi một cách dễ dàng và do đó chúng có
khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuổi một đường hướng hoạt động riêng
biệt trong nhiều năm. Các quyết định tài chính ngắn hạn thường liên quan đến
những tài sản hay khoản nợ ngắn hạn và thường thay đổi được dễ dàng hơn. Trong
thực tế, giá trị các tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị doanh



6
nghiệp và có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể xác định được các cơ hội đầu tư có giá trị, tìm
được chính xác tỷ lệ nợ tối ưu, theo đuổi một chính sách cổ tức hoàn hảo nhưng vẫn
thất bại vì không ai quan tâm đến việc huy động tiền mặt để thanh toán các hóa
đơn… Do vậy, khóa luận này đi sâu vào nghiên cứu vốn lưu động và việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để có thể hiểu sâu về vốn lưu

động, chúng ta cần có một cái nhìn tổng quát về vốn và vốn lưu động , một bộ phận
không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
2.1. Khái niệm về vốn
Theo K. Marx, vốn là tư bản, và tư bản được hiểu là giá trị mang lại giá trị
thặng dư. Vậy vốn có thể được hiểu là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp
đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong cuốn Từ điển kinh tế hiện
đại có giải thích: "Capital - tư bản/vốn: một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do
hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử dụng
như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt
được với đất đai và sức lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh tế
tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành nguyên
nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế."
3

Theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhiều ngành nghề mới ra đời
đã làm cho quan niệm về vốn ngày càng được mở rộng. Bên cạnh vốn hữu hình, dễ
dàng nhận biết được, còn tồn tại một loại vốn vô hình như: sáng chế, phát minh,
nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, vị trí đặt trụ sở kinh doanh…Theo
cách hiểu khác, người lao động cũng được coi là một nguồn vốn vô cùng quan
trọng.
Có thể nói vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự trữ, sản
xuất đến lưu thông, doanh nghiệp cần vốn để đầu tư xây dựng cơ bản, duy trì sản
xuất, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất Rõ ràng, quyết định tài trợ là một trong ba

3
Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội, 1999, Tr. 129




7
nhóm quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp và có ảnh hưởng sâu sắc tới
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
2.2. Đặc điểm và phân loại vốn
2.2.1. Đặc điểm
Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…,
tài sản vô hình như sáng chế, phát minh, nhãn hiệu… mà doanh nghiệp đầu tư và
tích lũy được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị thặng dư. Vốn
tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hóa từ dạng này sang dạng
khác: nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở dang, bán thành
phẩm và cuối cùng là hàng thành phẩm rồi chuyển về hình thái tiền tệ.
Vốn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ ràng và hoạch định cơ cấu
nợ vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng
hóa đặc biệt do có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc
huy động vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tín dụng
thương mại, vay Ngân hàng thương mại…đang được các doanh nghiệp hiện nay
quan tâm và vận dụng linh hoạt.
Do có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển
phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh lãng phí,
thất thoát được đặt lên hàng đầu.
2.2.2. Phân loại
Vốn của doanh nghiệp được phân loại dựa theo các tiêu thức sau:
 Theo hình thái tài sản: Vốn lưu động và Vốn cố định. Vốn lưu động là
toàn bộ giá trị của tài sản lưu động, vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố
định.
 Theo nguồn hình thành: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
3. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
3.1. Khái niệm vốn lưu động
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố con người lao

động, tư liệu lao động, còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp, đối



8
tượng lao động bao gồm: Một bộ phận các nguyên liệu, phụ tùng thay thế…đang dự
trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất, được tiến hành nhịp nhàng, liên tục; một bộ
phận còn lại là những nguyên vật liệu đang được chế biến trên dây chuyền sản xuất
(sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật
chất gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất.
Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn bộ tư
liệu lao động đã chuyển hóa thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm nghiệm chất
lượng thì thành phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác, để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, doanh nghiệp còn cần một lượng tiền mặt trả lương cho công nhân và các
khoản phải thu phải trả khác…Toàn bộ thành phẩm chờ tiêu thụ và tiền để phục vụ
cho tiêu thụ sản phẩm được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông.
Như vậy, xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục,
ngoài tài sản cố định, doanh nghiệp còn cần phải có tài sản lưu động trong dự trữ,
trong sản xuất và trong lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, để
hình thành các tài sản lưu động này, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư
ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói : Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệpđể đảm bảo
cho hoạt động của doanh nghiệp được bình thường, liên tục
4
.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động qua các
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này diễn ra liên tục, thường xuyên và lặp lại theo một chu kỳ nhất định và được gọi

là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự dữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại
trở về hình thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn lưu động
cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.

4
TS. Lưu Thị Hương, 2002, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Tr. 39



9











3.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động
trong doanh nghiệp chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình

thái khác, rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ
vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
3.3. Phân biệt vốn lưu động và vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố đinh. Vốn lưu động là số
tiền ứng trước về tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Đặc điểm khác biệt giữa vốn lưu động và
vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo
mức khấu hao trong khi giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm.
Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lưu động lớn hơn rất nhiều so
với vốn cố định.
Hàng hóa
Tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm
Sản xuất


Mua vật tư
Vốn bằng tiền
Vốn dự trữ sản
xuất
Vốn trong lưu
thông



10
3.4. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, cần phải phân

loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phù hợp.
3.4.1. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia
thành 3 loại:
3.4.1.1. Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản vốn sau:
 Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
 Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị
các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công
đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm).
 Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong chu kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số
kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng
cơ bản…
3.4.1.2. Vốn lưu động trong khâu dự trữ
 Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất
mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
 Vốn nguyên vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất. Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết
hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được
bình thường, thuận lợi.
 Vốn nhiên liệu: Là các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.




11
 Vốn phụ tùng thay thế: Là các giá trị vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì sản phẩm bảo quản sản phẩm.
 Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.4.1.3. Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Bao gồm các khoản vốn:
 Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh, đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
 Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do
tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng
khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
 Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng… Chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng, thể hiện số tiền mà khách
hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức trả
trước hay trả sau.



12
3.4.2.Căn cứ vào hình thái biểu hiện

3.4.2.1. Tiền và các tài sản tương đương tiền
 Vốn bằng tiền
 Các tài sản tương đương tiền: bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3.4.2.2. Các khoản phải thu
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp cho doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và
đưa ra những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, nâng cao doanh số cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
3.4.2.3. Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng vật cụ thể bao gồm:
 Vốn nguyên, nhiên vật liệu
- Vốn nguyên vật liệu chính
- Vốn nguyên vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
 Công cụ, dụng cụ trong kho
 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Thành phẩm tồn kho
 Hàng gửi bán
 Hàng mua đang đi đường
3.4.2.4. Các tài sản lưu động khác
 Tạm ứng
 Chi phí trả trước
 Chi phí chờ kết chuyển
 Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3.4.3.Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động
3.4.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ




13
thể riêng: Vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; số vốn do các thành viên hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; số
vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết; số
vốn lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu.
3.4.3.2. Nợ phải trả
Bao gồm:
 Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn thông qua phát
hành trái phiếu.
 Nguồn vốn trong thanh toán: Là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp
khác trong quá trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp chúng ta thấy được kết cấu các nguồn hình thành
nên vốn lưu động của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các
biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn.
3.4.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
chiếm trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. Nghiên cứu kết cấu
vốn lưu động giúp ta nhận thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng
mỗi khoản vốn trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn
lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong từng điều kiện cụ thể.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Thông qua phân tích kết cấu vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau sẽ
giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tính chất từng loại vốn lưu động mà mình đang
quản lý. Từ đó có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất
lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của vốn lưu động, ta có thể chia làm

các nhóm nhân tố như sau:



14
 Nhân tố về sản xuất: Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của từng
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài chu kỳ sản xuất; trình
độ tổ chức quá trình sản xuất.
 Các nhân tố về mặt cung tiêu: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp…
 Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng mua bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành thủ tục thanh
toán…
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
1. Khái niệm
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội… Theo nghĩa rộng, hiệu quả là khái niệm
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào
đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả
sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực
của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất.
Như ta đã biết, vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá
trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ
việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản
xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ
ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân
chuyển của vốn lưu động. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả cao bao
nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh

doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn
lưu động làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua nhiều nguyên,
nhiên vật liệu hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Điều đó
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu
động (số vòng quay vốn lưu động trong một năm).



15
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng ta có thể sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản và
tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh
hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp có hợp lý không, vật tư dự trữ có sử dụng tốt hay không, các khoản
phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp… Thông qua phân tích
chỉ tiêu tốc độ vốn lưu động cho phép doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.1.1.Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ được tính theo công thức:
L
Kỳ
=
M
Kỳ
VLĐBQ
Kỳ

Trong đó:
 M
kỳ
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Trong năm, tổng
mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh
nghiệp.
 VLĐBQ
Kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong một kỳ
Ta có:
L
Kỳ
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Đây là chỉ tiêu nói lên vòng quay của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên
mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu
động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu động càng cao càng tốt.



16
Trong đó:
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính như sau:
VLĐBQ
Kỳ
=
VLĐ

đầu kỳ
+ VLĐ
cuối kỳ
2
- Vốn lưu động bình quân năm:


VLĐBQ
năm
=
VLĐ
đầu tháng 1

+VLĐ
đầu tháng 2
+ . . . +VLĐ
đầu tháng 12

+
VLĐ
cuối tháng
12

2
2

12

Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính VLĐBQ gần đúng như
sau:

VLĐBQ
năm
=
VLĐ
đầu năm
+ VLĐ
cuối năm
2

2.1.2.Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian luân chuyển vốn lưu động (K) được tính như sau:
K =
VLĐBQ
kỳ
x N
kỳ
hay
K =
N
kỳ
M
Kỳ
L
Kỳ

Trong đó:
 N
kỳ
: Số ngày ước tính trong kỳ phân tích ( một năm là 360 ngày, một
quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày).

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu
động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân
chuyển vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có
hiệu quả.



17
Để đánh giá, so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, trong hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp còn sử dụng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của các bộ phận (dự trữ, sản
xuất, lưu thông) của vốn lưu động.
 Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong dự trữ:
- Vòng quay của vốn lưu động trong dự trữ:

dt
dt
dt
M
L
VLĐBQ


- Thời gian luân chuyển của vốn lưu động trong dự trữ:

dt
dt
dt
VLĐBQ 360
K

M



 Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong sản xuất:
- Vòng quay của vốn lưu động trong sản xuất:

sx
sx
sx
M
L
VLĐBQ


- Thời gian luân chuyển của vốn lưu động trong sản xuất :

sx
sx
sx
VLĐBQ 360
K
M



 Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong lưu thông:
- Vòng quay của vốn lưu động trong lưu thông

lt

lt
lt
M
L
VLĐBQ


- Thời gian luân chuyển của vốn lưu động trong lưu thông:

lt
lt
lt
VLĐBQ 360
K
M



Trong đó:
 L
dt
, L
sx
, L
lt
: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất
và lưu thông trong năm.
 K
dt
, K

sx
, K
lt
: Số ngày luân chuyển bình quân của vốn lưu động ở khâu dự
trữ, sản xuất và lưu thông trong năm.
 VLĐBQ
dt
, VLĐBQ
sx
, VLĐBQ
lt
: Vốn lưu động ở khâu dự trữ, sản xuất
và lưu thông.



18
 M
dt
, M
sx
, M
lt
: Mức luân chuyển vốn lưu động dùng để tính tốc độ luân
chuyển vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Khi tính hiệu suất luân chuyển của từng bộ phận vốn lưu động, cần phải dựa
theo đặc điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định mức luân chuyển cho
từng bộ phận vốn. Ở khâu dự trữ, mức luân chuyển để tính hiệu suất vốn là tổng số
phí tổn, tiêu hao về nguyên liệu, vật liệu trong kỳ vì mỗi khi nguyên, vật liệu được
đưa vào để sản xuất thì vốn lưu động hoàn thành giai đoạn tuần hoàn của nó. Tương

tự như vậy, mức luân chuyển vốn lưu động dùng để tính tốc độ luân chuyển vốn lưu
động ở khâu sản xuất là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho (giá thành
sản xuất sản phẩm), và ở khâu lưu thông là tổng giá thành tiêu thụ sản phẩm
2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm
vốn lưu động do tăng tốc độ vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Mức
tiết kiệm tuyệt đối và Mức tiết kiệm tương đối.
2.2.1. Mức tiết kiệm tuyệt đối
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm
được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Với mức luân chuyển
vốn không thay đổi, song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh
nghiệp cần số vốn ít hơn, cũng như có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để
dùng vào mục đích khác. Lượng vốn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối vốn
lưu động.
Mức tiết kiệm tuyệt đối có công thức tính như sau:
1
tktd 1 0 1 0
M
V K VLĐBQ VLĐBQ VLĐBQ
360
    

Trong đó:
 V
tktđ
: Số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
 VLĐBQ
0
, VLĐBQ

1
: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm
kế hoạch.
 M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch.

×