Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

PHÂN TÍCH MẠNG KHÔNG dây và THIẾT kế MẠNG KHÔNG dây TRÊN PACKET TRACE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
--------------

BÁO CÁO
PHÂN TÍCH MẠNG KHÔNG DÂY VÀ THIẾT KẾ
MẠNG
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Đắc Nhường
Sinh viên thực hiện:

Đỗ Thị Kim Oanh

Lớp:

ĐẠI HỌC TIN K13

Khoá:

13 (2012-2016)

Hệ:

Chính quy

Hải Phòng, tháng 9 /2015

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Thiết kế hệ thống mạng không dây


Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phuc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Phân tích thiết kế hệ thống mạng không dây.
Họ và tên sinh viên: Đỗ Thị Kim Oanh.
Ngày sinh: 07/02/1993
Lớp: Công nghệ thông tin
Khóa: K13-Trường đại học Hải Phòng
Giáo viên hướng dẫn: Ts. Lê Đắc Nhường
Chức danh: Phó khoa
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
ý thức, tổ chức trong quá trình nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
.…………………………………………………………………………………………
Hải Phòng, ngày… tháng… năm 20…
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC

2 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

LỜI MỞ ĐẦU
Wireless Lan là một trong những công nghệ truyền thông không dây được áp
dụng cho mạng cục bộ. Sự ra đời của nó khắc phục những hạn chế mà mạng nối dây
không thể giải quyết được, và là giải pháp cho xu thế phát triển của công nghệ truyền
thông hiện đại. Nói như vậy để thấy được những lợi ích to lớn mà Wireless Lan mang
lại, tuy nhiên nó không phải là giải pháp thay thế toàn bộ cho các mạng Lan nối dây
truyền thống.
3 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Dựa trên chuẩn IEEE 802.11 mạng WLAN đã đi đến sự thống nhất và trở thành
mạng công nghiệp, từ đó được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực, từ lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, bán lẻ, sản xuất, lưu kho, đến các trường đại học. Ngành công nghiệp này
đã kiếm lợi từ việc sử dụng các thiết bị đầu cuối và các máy tính notebook để truyền
thông tin thời gian thực đến các trung tâm tập trung để xử lý. Ngày nay, mạng WLAN
đang được đón nhận rộng rãi như một kết nối đa năng từ các doanh nghiệp.Lợi tức
của thị trường mạng WLAN ngày càng tăng.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về mạng WLAN
Chương II: Các thiết bị và các chuẩn trong mạng WLAN

Chương III: Thiết kế và mô phỏng mạng WLAN
Nhận thấy được sự phát triển không ngừng của công nghệ, cũng như nhu cầu sử
dụng mạng của nhiều doanh nghiệp, các cửa hàng, thậm chí các cá nhân ngày càng
tăng. Vì vậy, đây cũng là lý do em chọn để tài “thiết kế và xây dựng hệ thống mạng
không dây”. Nhằm giúp mọi người hiểu rõ hơn về mạng không dây WLAN và các
nguyên lý hoạt động của mạng không dây WLAN.

LỜI CẢM ƠN
Lời cám ơn đầu tiên em xin chân thành gửi đến thầy Ts. Lê Đắc Nhường đã tận
tình chỉ dạy và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích. Từ đó làm tiền đề cơ sở
để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.Và em cũng xin chân thành cám ơn

4 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

công ty kinh doanh các thiết bị điện tử đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo
cáo này.
Do điều kiện thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên bài báo cáo thực tập sẽ có nhiều thiếu sót. Báo cáo là sự tìm hiểu của
em về thiết kế mạng WLan. Em rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của các
thầy cô trong khoa cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến
thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác về sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG WLAN
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ thông tin và viễn thông,
ngày nay các thiết bị di động công nghệ cao như máy tính xách tay laptop, máy tính
bỏ túi, lap top, điện thoại di động, máy nhắn tin... không còn xa lạ và ngày càng được

5 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Nhu cầu truyền thông một cách dễ dàng
và tự phát giữa các thiết bị này dẫn đến sự phát triển của một lớp mạng di động không
dây mới, đó là mạng WLAN. WLAN cho phép duy trì các kết nối mạng không dây,
người sử dụng duy trì các kết nối mạng trong phạm vi phủ sóng của các điểm kết nối
trung tâm. Phương thức kết nối mới này thực sự đã mở ra cho người sử dụng một sự
lựa chọn tối ưu, bổ xung cho các phương thức kết nối dùng dây.
Mạng WLAN là một hệ thống thông tin liên lạc dữ liệu linh hoạt được thực hiện
như phần mở rộng, hoặc thay thế cho mạng LAN hữu tuyến trong nhà hoặc trong các
cơ quan. Sử dụng sóng điện từ, mạng WLAN truyền và nhận dữ liệu qua khoảng
không, tối giản nhu cầu cho các kết nối hữu tuyến. Như vậy, mạng WLAN kết nối dữ
liệu với người dùng lưu động, và thông qua cấu hình được đơn giản hóa, cho phép
mạng LAN di động.
Khái niệm
WLAN (Wireless Local Area Network) (hay còn gọi Wirelees Lan, mạng wifi) là
mạng cục bộ gồm các máy tính liên lạc với nhau bằng sóng điện từ. WLAN sử dụng
sóng điện từ để truyền và nhận dữ liệu qua môi trường không khí, tối thiểu hóa việc
sử dụng các kết nối có dây. Do đó người dùng vẫn có thể duy trì kết nối với hệ thống
khi di chuyển trong vùng phủ sóng. WLAN rất phù hợp cho các ứng dụng từ xa, cung
cấp dịch vụ mạng nơi công công, khách sạn, văn phòng...

1.1

MạngWLAN là một hệ thống truyền thông số liệu linh hoạt được thực hiện trên sự
mở rộng của mạng LAN hữu tuyến. WLAN gồm các thiết bị được nối lại với nhau có
khả năng giao tiếp thông qua sóng RADIO hay tia hồng ngoại trên cơ sở sử dụng các

giao thức chuẩn riêng của mạng không dây thay vì các đường truyền dẫn bằng dây.
WLAN truyền tín hiệu trong phạm vi bán kính chỉ vài trăm mét, và sử dụng băng tần
ISM(Industrial,Scientifi,andMedical) 2,4 GHz – 5 GHz.
Dựa trên các chuẩn kết nối không dây IEEE 802.11a/b/g thì WLAN có tốc độ
truyền dữ liệu từ 11Mbps – 54Mbps. Và theo chuẩn IEEE 802.11n thì tốc độ có thể
lên tới 3000Mbps hoặc hơn, nhưng tốc độ thực sự chỉ đạt từ 100Mbps đến 140Mbps.
Ứng dụng mạng WLAN
Nên thiết lập Wireless ở những nơi có tính chất tạm thời để làm việc như: các văn
phòng, tòa nhà, trường đại học, khách sạn, bệnh viện, khu triển lãm, siêu thị, nhà
1.2

6 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

hàng… nơi mà khách hàng thường sử dụng mạng không dây với cường độ cao và đòi
hỏi tính cơ động cao.
1.3

Nguyên lý hoạt động của mạng WLAN

Mạng WLAN sử dụng sóng điện từ (vô tuyến và tia hồng ngoại) để truyền thông
tin từ điểm này sang điểm khác mà không dựa vào bất kỳ kết nối vật lý nào. Các sóng
vô tuyến thường là các sóng mang vô tuyến bởi vì chúng thực hiện chức năng phân
phát năng lượng đơn giản tới máy thu ở xa. Dữ liệu truyền được chồng lên trên sóng
mang vô tuyến để nó được nhận lại đúng ở máy thu. Đó là sự điều biến sóng mang
theo thông tin được truyền. Một khi dữ liệu được chồng (được điều chế) lên trên sóng
mang vô tuyến, thì tín hiệu vô tuyến chiếm nhiều hơn một tần số đơn, vì tần số hoặc
tốc độ truyền theo bit của thông tin biến điệu được thêm vào sóng mang.

Nhiều sóng mang vô tuyến tồn tại trong cùng không gian tại cùng một thời
điểm mà không nhiễu với nhau nếu chúng được truyền trên các tần số vô tuyến khác
nhau. Để nhận dữ liệu, máy thu vô tuyến bắt sóng (hoặc chọn) một tần số vô tuyến
xác định trong khi loại bỏ tất cả các tín hiệu vô tuyến khác trên các tần số khác.
Trong một cấu hình mạng WLAN tiêu biểu, một thiết bị thu phát, được gọi một
điểm truy cập (AP - access point), nối tới mạng nối dây từ một vị trí cố định sử dụng
cáp Ethernet chuẩn. Điểm truy cập (access point) nhận, lưu vào bộ nhớ đệm, và
truyền dữ liệu giữa mạng WLAN và cơ sở hạ tầng mạng nối dây. Một điểm truy cập
đơn hỗ trợ một nhóm nhỏ người sử dụng và vận hành bên trong một phạm vi vài mét
tới vài chục mét. Điểm truy cập (hoặc anten được gắn tới nó) thông thường được gắn
trên cao nhưng thực tế được gắn bất cứ nơi đâu miễn là khoảng vô tuyến cần thu
được.
Các người dùng đầu cuối truy cập mạng WLAN thông qua các card giao tiếp
mạng WLAN, mà được thực hiện như các card PC trong các máy tính notebook, hoặc
sử dụng card giao tiếp ISA hoặc PCI trong các máy tính để bàn, hoặc các thiết bị tích
hợp hoàn toàn bên trong các máy tính cầm tay. Các card giao tiếp mạng WLAN cung
cấp một giao diện giữa hệ điều hành mạng (NOS) và sóng trời (qua một anten). Bản
chất của kết nối không dây là trong suốt với NOS.
1.4

Ưu, nhược điểm của mạng WLAN

1.4.1 Ưu điểm

Sự tiện lợi: Mạng không dây cũng như hệ thống mạng thông thường. Nó cho phép
người dùng truy xuất tài nguyên mạng ở bất kỳ nơi đâu trong khu vực được triển
7 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây


khai(nhà hay văn phòng). Với sự gia tăng số người sử dụng máy tính xách tay(laptop),
đó là một điều rất thuận lợi.
Khả năng di động: Với sự phát triển của các mạng không dây công cộng, người dùng
có thể truy cập Internet ở bất cứ đâu. Chẳng hạn ở các quán Cafe, người dùng có thể
truy cập Internet không dây miễn phí.
Hiệu quả: Người dùng có thể duy trì kết nối mạng khi họ đi từ nơi này đến nơi khác.
Triển khai: Việc thiết lập hệ thống mạng không dây ban đầu chỉ cần ít nhất 1 điểm
truy cập (access point). Với mạng dùng cáp, phải tốn thêm chi phí và có thể gặp khó
khăn trong việc triển khai hệ thống cáp ở nhiều nơi trong tòa nhà.
Khả năng mở rộng: Mạng không dây có thể đáp ứng tức thì khi gia tăng số lượng
người dùng. Dễ lắp đặt, triển khai và mở rộng (khi thêm máy không ảnh hưởng đến hệ
thống), ít sử dụng các kết nối có dây do đó loại bỏ được sự rườm rà của việc đi cáp,
đặc biệt thuận tiện với những điểm khó đi dây, tiết kiệm được thời gian lắp đặt dây
cáp và không làm thay đổi thẩm mỹ kiến trúc toà nhà. Đồng nghĩa với việc ít phát
sinh nhiều vấn đề cho người dùng và quản trị hệ thống. Do đó làm giảm chi phí bảo
trì bảo dưỡng hệ thống nhờ khả năng dễ thay thế khi xảy ra sự cố.
Tính linh hoạt: Các hệ thống mạng WLAN được định hình theo các kiểu topo khác
nhau để đáp ứng các nhu cầu của các cài đặt cụ thể. Cấu hình mạng dễ thay đổi từ
mạng độc lập phù hợp với số nhỏ người dùng đến các mạng cơ sở hạ tầng với hàng
nghìn người sử dụng trong một vùng rộng lớn.
Tính mạnh mẽ: Mạng WLAN tránh được những thảm hoạ như động đất, người dùng
lôi kéo. Sự phát triển mạnh mẽ và phổ biến rộng rãi của mạng không dây hiện đang là
một động lực lớn thúc đẩy một làn sóng đổi mới trên Internet. Công nghệ không dây
có mặt ở khắp mọi nơi.
1.4.2 Nhược điểm

Bảo mật: Môi trường kết nối không dây là không khí nên khả năng bị tấn công của
người dùng là rất cao. Thêm vào nữa, giao diện sóng radio làm cho việc nghe trộm
trong WLAN dễ hơn nhiều trong mạng khác.

Phạm vi: Một mạng chuẩn 802.11g với các thiết bị chuẩn chỉ có thể hoạt động tốt
trong phạm vi vài chục mét. Nó phù hợp trong 1 căn nhà, nhưngvới một tòa nhà lớn
thì không đáp ứng được nhu cầu. Để đáp ứng cần phải mua thêm Repeater hay access
point, dẫn đến chi phí gia tăng.
8 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Độ tin cậy: Vì sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông nên việc bị nhiễu, tín hiệu bị
giảm do tác động của các thiết bị khác(lò vi sóng,….) là không tránh khỏi. Làm giảm
đáng kể hiệu quả hoạt động của mạng.
Tốc độ: Tốc độ của mạng không dây (1- 125 Mbps) rất chậm so với mạng sử dụng
cáp(100Mbps đến hàng Gbps).
1.4.3 So sánh với Mạng có dây

Mạng có dây
- Có thể ứng dụng trong tất cả
các mô hình mạng nhỏ, trung
bình, lớn, rất lớn.
Phạm
vi
- Gặp khó khăn ở những nơi
ứng dụng
xa xôi, địa hình phức tạp,
những nơi không ổn định, khó
kéo dây, đường truyền

Độ phức tạp
kỹ thuật


Độ tin cậy

- Độ phức tạp kỹ thuật tùy
thuộc từng loại mạng cụ thể.

- Khả năng chịu ảnh hưởng
khách quan bên ngoài như
thời tiết, khí hậu tốt
- Chịu nhiều cuộc tấn công đa
dạng, phức tạp, nguy hiểm
của những kẻ phá hoại vô tình
và cố tình.
Ít nguy cơ ảnh hưởng sức
khỏe.

Lắp
đặt, Lắp đặt, triển khai tốn nhiều
triển khai
thời gian và chi phí.

9 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh

Mạng không dây
- Chủ yếu là trong mô hình
mạng nhỏ và trung bình, với
những mô hình lớn phải kết
hợp với mạng có dây.
- Có thể triển khai ở những nơi
không thuận tiện về địa hình,

không ổn đinh, không triển
khai mạng có dây được
- Độ phức tạp kỹ thuật tùy
thuộc từng loại mạng cụ thể.
Xu hướng tạo khả năng thiết
lập các thông số truyền sóng
vô tuyến của thiết bị ngày
càng đơn giản hơn.
- Bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
bên ngoài như môi trường
truyền sóng, can nhiễu do thời
tiết.
- Chịu nhiều cuộc tấn công đa
dạng, phức tạp, nguy hiểm của
những kẻ phá hoại vô tình và
cố tình, nguy cơ cao hơn mạng
có dây.
- Còn đang tiếp tục phân tích
về khả năng ảnh hưởng đến
sức khỏe.
Lắp đặt, triển khai dễ dàng,
đơn giản, nhanh chóng.


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Tính
hoạt,
năng
đổi,

triển
Giá cả

1.5

linh Vì là hệ thống kết nối cố định Vì là hệ thống kết nối di động
khả nên tính linh hoạt kém, khó nên rất linh hoạt, dễ dàng thay
thay thay đổi, nâng cấp, phát triển. đổi, nâng cấp, phát triển.
phát
Giá cả tùy thuộc vào từng mô Thường thì giá thành thiết bi
hình mạng cụ thể.
cao hơn so với mạng có dây.
Nhưng xu hướng hiện nay là
ngày càng giảm sự chênh lệch
về giá.

An ninh và bảo mật

1.5.1 Vấn đề an ninh

WLAN là mạng không dây sử dụng sóng điện từ để thu và phát tín hiệu, môi
trường truyền sóng là môi trường không khí. Do vậy vấn đề an ninh trong mạng
không dây sẽ trở lên phức tạp hơn mạng có dây rất nhiều. Ngày nay khi công nghệ
càng phát triển thì khả năng và kỹ thuật tấn công cũng trở lên tinh vi hơn, nguy cơ bị
tấn công mạng ngày càng tăng. Bởi vì tấn công, phá hoại là do con người thực hiện,
kỹ thuật càng phát triển, càng thêm khả năng đối phó, ngăn chặn thì kẻ tấn công cũng
ngày càng tìm ra nhiều các kỹ thuật tấn công khác cũng như những lỗi kỹ thuật khác
của hệ thống. Các giải pháp bảo mật thông tin trên đường truyền đã bộc lộ nhiều lỗ
hổng, vì thế an toàn thông tin ngày càng trở lên mong manh hơn bao giờ hết. Sở dĩ
nguy cơ bị tấn công của mạng không dây lớn hơn của mạng có dây là do những yếu tố

sau :
- Kẻ tấn công thường thực hiện một cách dễ dàng tại bất kỳ nơi đâu trong
vùng phủ sóng của hệ thống mạng.
- Thông tin trao đổi được truyền đi trong không gian, vì vậy không thể ngăn
chặn được việc bị lấy trộm hay nghe lén thông tin.
- Công nghệ còn khá mới mẻ, nhất là đối với Việt Nam. Các công nghệ từ khi
đưa ra đến khi áp dụng thực tế còn cách nhau một khoảng thời gian dài.
Các kiểu tấn công trên WLAN:
WEP Cracking - bẻ gẫy WEP: WEP dễ bị tấn công vì các khoá mật mã của nó là
không thay đổi.
WEP là giao thức an ninh Wireless đầu tiên . Ban đầu WEP dùng khoá mã 40-bit ,
nhưng về sau mở rộng lên tới 104-bit . Tuy nhiên về sau những nhà nghiên cứu đã
10 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

thành công khi bẻ khóa WEP 104-bit trong hai phút bằng máy tính Pentium-M loại cũ
.
Bây giờ mã hoá WEP 104-bit có thể bị bẻ gẫy một cách dễ dàng , vì thế chuẩn này
sẽ không còn tồn tại được lâu nữa do độ an toàn kém. Hiện nay, đa số các thiết bị
không dây hỗ trợ WEP với 3 chiều dài khóa: 40bit, 64bit, 128bit.
Giải pháp: VPN hay các cơ chế nhận thực hiện nay cho phép bảo vệ chống lại
chống lại quá trình bẻ gãy WEP. AES là một giải pháp mã hoá tiên tiến không có các
điểm yếu như ở WEP.
- Tấn công địa chỉ MAC: Các địa chỉ MAC có thể bị bẻ gãy theo nhiều cách khác
nhau giống như ở trường hợp các khoá mật mã WEP.
Giải pháp: Các tấn công vào địa chỉ MAC có thể được ngăn ngừa bằng cách sử
dụng các cơ chế nhận thực như 802.1x hay VPN.
- Các tấn công gây ra bởi một người ở vị trí trung gian: Kiểu tấn công này được

xác địng bởi một hacker ở giữa một khách hàng và điểm truy nhập, hacker này chặn
lại tất cả mọi lưu lượng dữ liệu.
Giải pháp: VPN và các cơ chế nhận thực có thể ngăn chặn kiểu tấn công này.
- Các tấn công dạng từ điển: Kiển tấn công này tuỳ thuộc vào các tên sử dụng và
các từ truyền thống như tên đăng nhập và mật khẩu.
Giải pháp: Sử dụng các mật khẩu kết hợp chữ và số, cũng như quy định số ký tự tối
thiểu của mật khẩu (thông thường là 8) có thể giúp chống lại kiểu tấn công này. Các
cơ chế nhận thực như 802.1x và VPN cũng cho phép khả năng bảo vệ tốt.
- Tấn công phiên: Khi một kẻ tấn công có khả năng lắng nghe lưu lượng truyền
trong mạng và có thể đưa vào mạng thông tin của riêng kẻ đó, thì một phiên sau đó rất
dễ bị tấn công – định hướng phiên theo hướng ngược trở lại điểm đầu cuối hợp lệ.
Giải pháp: Các cơ chế nhận thực 802.1x và VPN cho phép bảo vệ hiệu quả chống
lại kiểu tấn công này.
- Từ chối dịch vụ (DoS): Các tấn công DoS áp dụng cho các mạng vô tuyến.
Giải pháp: Việc lọc địa chỉ MAC có thể giúp chống lại kiểu tấn công này một cách
hiệu quả. Trong các mạng hữu tuyến, các tường lửa với khả năng kiểm tra trạng thái
gói có thể ngăn chặn kiểu tấn công DoS đối với các nguồn tài nguyên của mạng LAN
đi đến từ điểm truy nhập.
1.5.2 Bảo mật của mạng WLAN
-

Đối với các cơ quan, doanh nghiệp mà an ninh là yếu tố rất quan trọng như
Chính Phủ, các bộ, ngành tài chính, ngân hàng… nên sử dụng phương pháp

11 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

mạnh nhất là chứng thực theo mô hình khóa công khai kết hợp với mã hóa

WPA2.
- Đối với các cơ quan khá. Khi chưa đủ điều kiện thiết lập hệ thống Wi-Fi an
ninh nhất theo mô hình khóa công khai, nên kết hợp nhiều nhất các biện pháp
có thể. Ngoài ra, nên tách mạng Wifi ra thành một vùng riêng và quy định để
hạn chế tối đa truy cập không cần thiết từ mạng Wifi. Khi áp dụng các biện
pháp này, có thể thầy rằng độ an ninh của hệ thống giờ sẽ phụ thuộc vào việc
đảm bảo tính bí mật của khóa. Như vậy, yếu tố con người sẽ quyết định mức độ
an ninh của hệ thống.
- Đối với các hệ thống mạng Wifi tại gia đình: chúng ta nên kết hợp đồng thời
biện pháp chứng thực và mã hóa, chẳng hạn áp dụng lọc địa chỉ MAC với mã
hóa dùng WPA2. Do sử dụng trong nội bộ gia đình, vấn đề quản lý khóa WPA2
sẽ đơn giản đi rất nhiều và giải pháp này là phù hợp.
- Tại những nơi công cộng: Khi sử dụng Wifi tại những nơi ngoài cơ quan, ví dụ
như tại các quán café Wifi, sân bay… do các hệ thống này thường không áp
dụng các biện pháp đảm bảo an ninh và bạn không thể can thiệp để thay đổi
điều này, nên chúng ta phải tự lo cho chính mình bằng một biện pháp: dùng
firewall cá nhân để ngăn chặn tối đa những truy nhập bất hợp pháp vào máy,
thông tin gửi đi phải được đặt mật khẩu, khi kết nối về hệ thống của cơ quan
nhất thiết phải sử dụng mã hóa VPN và đặc biệt bạn cần phải cập nhật đầy đủ
các bản vá lỗi cho những phần mềm được sử dụng trên máy, nếu không thì tất
cả các biện pháp trên cũng trở nên vô nghĩa.
Phòng chống truy cập bất hợp pháp:
• Lọc địa chỉ MAC
- Thông thường, một máy tính chỉ có một địa chỉ MAC (Media Access
Control) tương ứng với một card mạng gồm 12 chữ số thập lục phân. Địa
chỉ MAC là phần “ngầm” của thiết bị phần cứng và được gửi tự động tới
điểm truy cập Wi-Fi mỗi khi thiết bị kết nối vào mạng. Sử dụng trình quản
lý cấu hình của điểm truy cập (Access Point - AP), bạn có thể lập được một
danh sách thiết bị an toàn (được phép truy xuất vào mạng) hay danh sách
thiết bị không được phép truy xuất vào mạng (black list – danh sách đen).

Nếu bộ lọc địa chỉ MAC được kích hoạt, AP chỉ cho phép các thiết bị trong
danh sách an toàn được kết nối vào mạng và cấm tất cả thiết bị trong danh
sách đen truy xuất vào mạng, ngay cả khi bạn có khóa kết nối, bất kể bạn
đang sử dụng giao thức kết nối nào.
• Firewall (tường lửa)
12 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Một tường lửa Internet có thể giúp ngăn chặn người ngoài trên Internet
không xâm nhập được vào máy tính của bạn. Tường lửa có hai loại, phần
mềm hoặc phần cứng, có tác dụng như một biên giới bảo vệ và lọc những
kẻ xâm nhập không mong muốn trên Internet.
Quản lý bảo mật CSM (Content Security Management) cho ứng dụng
tán gẫu IM (MSN, YM!, ICQ…) chia sẻ ngang hàng P2P (SoulSeek,
eDonkey, BitTorrent…) và lọc nội dung URL/Web.
Lọc gói tin IP thông qua chính sách lọc gói.
Chống lại DoS/DdoS.
Phòng chống mạo danh địa chỉ IP.
- Thông báo bằng E-Mail và ghi nhật ký thông qua phần mềm Syslog.
- Gán IP cố định theo địa chỉ MAC.
VPN (Mạng riêng ảo)
- VPN Server với 32 kênh đồng thời theo 2 dạng: Remote Dial-In User và
LAN-to-LAN.
Mã hóa: AES, MPPE và Hardware-Based DES/2DES.
Định danh : MD5, SHA-1.
- Cơ chế mã hóa và xác thực IKE : khóa chia sẻ và chữ ký điện tử.
Hỗ trợ kết nối LAN-to-LAN, Teleworker-to-LAN.
Dead Peer Detection (DPD): Phát hiện đường không hoạt động.

Hỗ trợ VPN Pass-Through.
- Cơ chế VPN dự phòng (VPN Bakup).
-



CHƯƠNG II: CÁC THIẾT BỊ VÀ CÁC CHUẨN TRONG
MẠNG WLAN
2.1 Các thiết bị trong mạng WLAN
2.1.1 Card mạng không dây (Wireless NIC)
Card mạng không dây giao tiếp máy tính với mạng không dây bằng cách điều chế
tín hiệu dữ liệu với chuỗi trải phổ và thực hiện một giao thức truy nhập cảm ứng sóng
mang.

13 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Máy tính sử dụng card mạng không dây để giao tiếp với mạng không dây bằng
cách điều chế tín hiệu dữ liệu với chuỗi trải phổ và thực hiện một giao thức
CSMA/CA (Carrier Sense Multiple Access with ZCollISIon Avoidance) và làm việc
ở chế độ bán song công (half-duplex).
Máy tính muốn gửi dữ liệu lên trên mạng, card mạng không dây sẽ lắng nghe các
truyền dẫn khác. Nếu không thấy các truyền dẫn khác, card mạng sẽ phát ra một
khung dữ liệu. Trong khi đó, các trạm khác vẫn liên tục lắng nghe dữ liệu đến, chiếm
khung dữ liệu phát và kiểm tra xem địa chỉ của nó có phù hợp với địa chỉ đích trong
phần Header của khung phát bản tin hay không. Nếu địa chỉ đó trùng với địa chỉ của
trạm, thì trạm đó sẽ nhận và xử lý khung dữ liệu được, ngược lại trạm sẽ thải hồi
khung dữ liệu này.


Card mạng wireless pcid link dùng cho máy tính để bàn
2.1.2 Điểm truy cập không dây AP (Access Point)
Access Point (AP) có vai trò tương tự như Hub hay Switch. Điểm truy cập cho các
trạm (Station) trong mạng không dây cho phép các trạm trao đổi dữ liệu với nhau và
với các trạm trong mạng có dây.

14 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Hình ảnh Access point
Các điểm truy cập không dây AP (Acsses Point) tạo ra các vùng phủ sóng, nối các nút
di động tới các cơ sở hạ tầng LAN có dây. Vì các điểm truy cập cho phép mở rộng
vùng phủ sóng nên các mạng không dây WLAN có thể triển khai trong cả một toà nhà
hay một khu trường đại học, tạo ra một vùng truy cập không dây rộng lớn. Các điểm
truy cập này không chỉ cung cấp trao đổi thông tin với các mạng có dây mà còn lọc
lưu lượng và thực hiện chức năng cầu nối với các tiêu chuẩn khác. Chức năng lọc
giúp giữ gìn dải thông trên các kênh vô tuyến nhờ loại bỏ các lưu lượng thừa.
2.1.3 Cầu nối không dây WB (Wireless Bridge)
Wireless Bridge cung cấp một kết nối giữa hai đoạn mạng LAN có dây, và nó được
sử dụng cả trong mô hình điểm – điểm lẫn điểm – đa điểm.

Wireless ethernet bridge
Các Wireless Bridge hoạt động tương tự như các điểm truy cập không dây trừ
trường hợp chúng được sử dụng cho các kênh bên ngoài phụ thuộc vào khoảng cách
và vùng mà cần dùng tới anten ngoài.
Wireless Bridge được thiết kế để nối các mạng với nhau, đặc biệt trong các tòa nhà
có khoảng cách xa tới 32km. Wireless Bridge có thể lọc lưu lượng và đảm bảo rằng

các hệ thống mạng không dây được kết nối tốt mà không bị mất lưu lượng cần thiết.
15 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Wireless Bridge cung cấp một phương pháp nhanh chóng và rẻ tiền so với việc sử
dụng cáp, hoặc đường thuê kênh riêng (Lease Line) và thường được sử dụng khi các
kết nối có đây truyền thống không thể thực hiện hoặc khó khăn như: qua sông, địa
hình hiểm trở, các khu vực riêng, đường cao tốc...
2.1.4 Anten thiết bị không dây (Antenna)
Anten là một thiết bị dùng để chuyển đổi tín hiệu cao tần trên đường truyền thành
sóng truyền trong không khí. Có 3 loại anten vô tuyến phổ biến là omni-directional
(truyền tín hiệu theo mọi hướng), semi-directional (truyền tín hiệu theo một hướng),
và highly-directional (truyền tín hiệu điểm-điểm). Mỗi loại lại có nhiều kiểu anten
khác nhau, mỗi kiểu có những tính chất và công dụng khác nhau. Các anten có đội lợi
lớn cho vùng phủ sóng rộng hơn anten có độ lợi thấp với cùng một mức công suất.
Ngoài các thiết bị trên, trong mạng WLAN còn có các thiết bị khác như: bộ định
tuyến không dây (Wireless Router), bộ lặp không dây (Wireless Repeater)...
2.2 Các chuẩn mạng trong mạng không dây WLAN
Năm 1997, viện kỹ sư điện và điện tử IEEE (Institute of Electrical and Electronic
Engineers) đưa ra chuẩn mạng cục bộ không dây (WLAN) đầu tiên được gọi là
802.11 theo tên của nhóm giám sát sự phát triển của chuẩn này. Lúc này, 802.11 sử
dụng tần số 2,4GHz và dùng kỹ thuật trải phổ trực tiếp (DSSS) nhưng chỉ hỗ trợ bang
thông tối đa là 2Mbps – tốc độ khá chậm cho hầu hết các ứng dụng. Vì lý do đó, các
sản phẩm chuẩn không dây này không còn được sản xuất nữa.
Chuẩn IEEE 802.11 mô tả một giao tiếp “truyền qua không khí” ( over-the-air) sử
dụng sóng vô tuyến để truyền nhận tín hiệu giữa một thiết bị không dây và tổng đài
hoặc điểm truy cập (access point), hoặc giữa 2 hay nhiều thiết bị không dây với nhau
(mô hình ad-hoc).

Chuẩn 802.11 cũng như các chuẩn khác trong họ IEEE 802, nó tập trung vào 2 tầng
thấp nhất trong mô hình OSI – là tầng vật lý (physical) và tầng liên kết dữ liệu
(datalink). Do đó, tất cả hệ thống mạng theo chuẩn 802 đều có 2 thành phần chính là
MAC (Media Access Control) và PHY (Physical). MAC là một tập hợp các luật định
nghĩa việc truy xuất và gửi dữ liệu, còn chi tiết của việc truyền dẫn và thu nhận dữ
liệu là nhiệm vụ của PHY.
2.2.1 Chuẩn 802.11a
Chuẩn 802.11a: IEEE đưa ra chuẩn mở rộng thứ 2 cũng dựa vào 802.11 đầu tiên đó
là 802.11a. Chuẩn 802.11a sử dụng tần số 5GHz, tốc độ 54Mbps. Chuẩn 802.11b, đó
là kỹ thuật trải phổ theo phương pháp đa phân chia tần số trực giao (OFDM). Đây
được coi là kỹ thuật trội hơn so với trải phổ trực tiếp (DSSS). Do đó chi phí cao hơn,
802.11a thường chỉ được dùng trong các mạng doanh nghiệp, ngược lại, 802.11b
16 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

thích hợp hơn cho nhu cầu gia đình. Tuy nhiên, do tần số cao hơn tần số của chuẩn
802.11b nên tín hiệu của 802.11a gặp nhiều khó khăn hơn khi xuyên tường các vật
chất cản khác. Vùng phủ sóng từ 30-70m.
Do 802.11a và 802.11b sử dụng tần số khác nhau, hai công nghệ này không tương
thích với nhau. Một vài hãng sản xuất bắt đầu cho ra đời sản phẩm “lai” 802.11a/b,
nhưng các sản phẩm đơn thuần này chỉ đơn thuần là cung cấp 2 chuẩn sóng Wifi cùng
lúc (máy trạm dùng chuẩn nào thì kết nối theo chuẩn đó).
Ưu và nhược điểm của chuẩn 802.11a:
+ Ưu điểm: tốc độ cao, với tần số 5GHz tránh được sự xuyên nhiễu từ các thiết
bị khác.
+ Nhược điểm: Giá thành đắt tầm phủ sóng ngắn hơn và dễ bị che khuất, hoạt
động trên tần số 5GHz, tốc độ truyền tài lên đến 54Mbps nhưng không xuyên qua
được vật cản. Hiện nay dạng chuẩn này rất ít được sử dụng.

2.2.2 Chuẩn 802.11b
IEEE đã mở rộng trên chuẩn 802.11 gốc vào tháng Bảy năm 1999, đó chính là
chuẩn 802.11b. Chuẩn này hỗ trợ băng thông lên đến 11Mbps, tương quan với
Ethernet truyền thống. 802.11b sử dụng tần số vô tuyến (2.4 GHz) giống như chuẩn
ban đầu 802.11. Chuẩn 802.11b sử dụng kỹ thuật điều chế khóa mã bù (CCK) và
dùng kỹ thuật trải phổ trực tiếp giống như chuẩn 802.11 nguyên bản. Với lợi thế về
tần số (băng tần nghiệp dư ISM 2,4GHz), các hãng sản xuất sử dụng tần số này để
giảm chi phí sản xuất, tốc độ truyền tải với tốc độ thấp hơn 802.11a, vùng phủ sóng từ
100-300m. Hai chuẩn 802.11a và 802.11b không tương thích với nhau. Các thiết bị
802.11b có thể bị xuyên nhiễu từ các thiết bị điện thoại không dây (kéo dài), lò vi
sóng hoặc các thiết bị khác sử dụng cùng dải tần 2.4 GHz. Mặc dù vậy, bằng cách
cài đặt các thiết bị 802.11b cách xa các thiết bị như vậy có thể giảm được hiện tượng
xuyên nhiễu này.
Ưu và nhược điểm của chuẩn 802.11b:
+Ưu điểm: giá thành thấp nhất, phạm vi tín hiệu tốt và không dễ bị cản trở.
+ Nhược điểm: tốc độ tối đa thấp nhất, có thể bị nhiễu bởi các thiết bị gia dụng
trong gia đình.
2.2.3 Chuẩn 802.11g
Vào năm 2002 và 2003, các sản phẩm WLAN hỗ trợ một chuẩn mới hơn đó là
802.11g, được đánh giá cao trên thị trường. 802.11g thực hiện sự kết hợp tốt nhất giữa
802.11a và 802.11b. Nó hỗ trợ băng thông lên đến 54Mbps và sử dụng tần số 2.4 Ghz
để có phạm vi rộng. 802.11g có khả năng tương thích với các chuẩn 802.11b, điều đó
có nghĩa là các điểm truy cập 802.11g sẽ làm việc với các adapter mạng không dây
802.11b và ngược lại nhưng chuẩn này không tương thích với chuẩn 802.11a.
Ưu và nhược điểm của chuẩn 802.11g:
+Ưu điểm: tốc độ cao, phạm vi tín hiệu tốt và ít bị che khuất.

17 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh



Thiết kế hệ thống mạng không dây

+Nhược điểm: Giá thành đắt hơn 802.11b, thiết bị có thể bị xuyên nhiễu từ
nhiều thiết bị khác sử dụng cùng băng tần.
2.2.4 Chuẩn 802.11n
Chuẩn mới trong danh mục Wi-Fi chính là 802.11n. Đây là chuẩn được thiết kế để
cải thiện cho 802.11g trong tổng số băng thông được hỗ trợ bằng cách tận dụng nhiều
tín hiệu không dây và các anten (công nghệ MIMO). Được phê duyệt vào tháng 6 năm
2007 chuẩn 802.11n có tốc độ lý thuyết lên đến 600Mbps (cao hơn 10 lần chuẩn
802.11g) và vùng phủ sóng rộng khoảng 250m (cao hơn chuẩn 802.11g gần 2 lần,
140m. 802.11n cũng cung cấp phạm vi bao phủ tốt hơn so với các chuẩn Wi-Fi trước
nó nhờ cường độ tín hiệu mạnh của nó. Thiết bị 802.11n sẽ tương thích với các thiết
bị 802.11g, , hoạt động trên cả hai tần số 2,3GHz và 5GHz. Vùng phủ sóng rộng
khoảng 70-250m.
Ưu và nhược điểm của chuẩn 802.11n:
+Ưu điểm: tốc độ nhanh và phạm vi tín hiệu tốt nhất, khả năng chịu đựng tốt
hơn từ việc xuyên nhiễu từ các nguồn bên ngoài.
+Nhược điểm: chưa khắc phục được khả năng xuyên nhiễu với các thiết bị khác
hoạt động cùng tần số bên cạnh đó giá thành còn cao.
- Ngoài 4 chuẩn Wifi chung ở trên, vẫn còn một vài công nghệ mạng không dây
khác vẫn tồn tại.
Các chuẩn của nhóm 802.11 giống nhu 802.11h và 802.11j là các mở rộng của
công nghệ Wifi, mỗi một chuẩn phục vụ cho một mục đích cụ thể.
Bluetooh là một công nghệ mạng không dây khac. Công nghệ này hỗ trợ trong
một phạm vi rất hẹp (xấp xỉ 10m) và băng thông thấp (1-3Mbps) được thiết kế cho
các thiết bị mạng năng lượng thấp như các máy cầm tay. Giá thành sản xuất trong
lĩnh vực này.
WiMax cũng được phát triển riêng với Wifi. WiMax được thiết kế nhằm có thể
kết nối mạng trong phạm vi rộng hơn (hàng trăm km).
2.3 Các mô hình kết nối mạng không dây

2.3.1 Mô hình Ad-hoc
Ad-hoc là một mô hình hoạt động dưới định nghĩa của chuẩn IEEE 802.11. Giả sử
trong trường hợp giao tiếp giữa các máy tính hay thiết bị có hỗ trợ không dây muốn
trao đổi với nhau mà không có điểm truy cập để gián tiếp kết nối với nhau thì mạng
Ad-hoc sẽ sẽ giải quyết vấn đề trên.
Mạng Ad hoc là điểm biên cuối cùng của thông tin không dây (thông tin vô tuyến).
Công nghệ này cho phép các nodes (điểm nối) mạng truyền trực tiếp với nhau sử
18 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

dụng bộ thu phát không dây (wireless transceiver) mà không cần bất cứ một cơ sở hạ
tầng cố định nào Các nút mạng liên lạc với nhau qua môi trường vô tuyến không cần các
bộ định tuyến cố định, vì vậy mỗi nút mạng phải đóng vai trò như một bộ định tuyến di
động có trang bị bộ thu phát không dây. Các bộ định tuyến tự do di chuyển một cách ngẫu
nhiên và tự tổ chức một cách tùy tiện, vì vậy cấu hình không dây của mạng thay đổi nhanh
chóng và không thể đoán trước. Mạng như vậy có thể hoạt động độc lập hoặc kết nối với các
mạng hạ tầng tạo thành mạng toàn cầu.

Yêu cầu thiết bị:
+ Máy vi tính (PC hay Laptop).
+ Card wireless.

Mạng Ad hoc
Những vấn đề thách thức cần phải giải quyết trong mạng ad hoc: năng lượng;
cấu hình mạng không có cấu trúc và biến đổi; chất lượng liên lạc thấp; ràng buộc
về tài nguyên và khả năng co dãn.
Để sử dụng tính năng Ad-hoc phải khai báo trong Windows mới có thể sử dụng
tính năng này, đồng thời Card Wireless phải hỗ trợ, có một số Card Wireless không

hỗ trợ tính năng này.
2.3.2 Mô hình Ifrastructure
Là mô hình thông dụng hiện nay, nó bao gồm 1 Acess Point đóng vai trò
thu/phát tín hiệu, về nguyên tắc nó đóng vai trò tương tự như Hub trên mạng LAN
truyền thống. Access Point là điểm tâm trung nhận các tín hiệu sóng, đồng thời
chuyển phát các tín hiệu sóng với các máy cần nhận.
Yêu cầu thiết bị: + Máy tính (PC hay Laptop)
19 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

+ Access Point và Card wireless.

Mô hình Infrastructure (cơ sở)
2.3.3 Mô hình trên thực tế sử dụng
Internet Modem hiện nay thông thường là các Modem ADSL, tuy nhiên hiện
nay trên thị trường đã có dạng Modem ADSL tích hợp sẵn tính năng Wireless trên
thiết bị, lúc đó mô hình chỉ còn Internet Modem.

20 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

2.4 Tiến trình thiết kế một mạng cơ bản
2.4.1 Đối tượng.
Công ty, văn phòng, ngân hàng, trường học,… Các phòng máy dịch vụ Internet,
Games….
2.4.2 Khảo sát và thiết kế hệ thống kết nối.

- Khảo sát và ghi nhận thông tin khách hàng.
- Mục đích sử dụng của khách hàng và yêu cầu thiết bị.
- Loại thiết bị được dùng.
- Các linh kiện đi kèm.
2.4.3 Bảo trì hệ thống.
- Lập kế hoạch bảo trì và nâng cấp hệ thống.
- Thời gian bảo trì: Bảo trì và nâng cấp hệ thống định kỳ theo tuần, tháng, quý,
năm.

21 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

CHƯƠNG III: THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG MẠNG WLAN
3.1 Quy trình thiết kế
3.1.1 Đối tượng
Công ty kinh doanh các thiết bị điện tử
3.1.2 Khảo sát
Tòa nhà có 3 tầng
- Tầng 1
+ Quầy trưng bày các thiết bị điện tử, máy tính, mạng. Và có 23 gian hàng.
+ Quầy giao dịch khách hàng.
- Tầng 2: Các phòng ban: phòng giám đốc, phòng quản lý, phòng nhân viên,
phòng thư ký,
- Tầng 3: Nhà kho
3.1.2 Các linh kiện cần thiết và đặc tính kỹ thuật.
Mô hình AD-hoc có nhược điểm là vùng phủ sóng bị giới hạn, mọi người sử
dụng đều phải nghe được lẫn nhau. Nên chúng ta lựa chọn mô hình Infastructure
(mạng cơ sở) và sử dụng AP. Bao gồm điểm truy nhập AP (Access Point) gắn với

mạng đường trục hữu tuyến và giao tiếp với các thiết bị di động trong vùng phủ
sóng.
-AP đóng vai trò điều khiển lưu lượng tới mạng. Các thiết bị di động không giao
tiếp trực tiếp với nhau mà giao tiếp với AP.
-Một điểm truy nhập nằm ở trung tâm có thể điều khiển và phân phối truy nhập
cho các nút tranh chấp, cung cấp truy nhập với mạng đường trục, ấn định các địa
chỉ và các mức ưu tiên, giám sát lưu lượng mạng, quản lý chuyển đi các gói và duy
trì theo dõi cấu hình mạng.
-Dễ dàng mở rộng hệ thống mạng, và quản lý tập trung.
Chúng ta cần có Accesspoint và máy tính có gắn card mạng không dây.
Sau khi thử nghiệm thực tế, quyết định đặt Accesspoint tại tầng 2 là tầng trưng
bày các thiết bị điện tử.
Accesspoint loại Linksys WRT 54GS chuẩn G

22 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Hình 3.2 Accesspoint Linksys WRT 54GS
- Đặc tính kỹ thuật:
+ WRT54GS là thiết bị định tuyến chia sẻ Internet (có nhiều chức năng trong
một thiết bị), hỗ trợ 4 cổng Switch và có chức năng của AP sử dụng chuẩn 802.11g
tốc độ truyền dữ liệu 54Mps.
+ Chia sẻ kết nối Internet và chia sẻ tài nguyên mạng đơn giản bằng kết nối có
dây hoặc không dây chuẩn 802.11b và g.
+ Thiết bị có sẵn nút thiết lập cấu hình và bảo mật không dây.
- Thiết bị định tuyến băng thông rộng không dây chuẩn g của LinksysWRT54GS là thiết bị 3 trong 1.
+ Chức năng thứ 1: Chức năng của AP, thiết bị có thể kết nối với các thiết bị
không dây chuẩn 802.11g và chuẩn 802.11b trong mạng.

+ Chức năng thứ 2: Thiết bị có 4 cổng Switch với tốc độ truyền tải 10/100Mbps
cho kết nối có dây với các thiết bị khác. Với chức năng này bạn có thể kết nối trực
tiếp tới máy tính để bàn hoặc nối tới nhiều Hub hoặc Switch để tạo ra một mạng
lớn như bạn mong muốn.
+ Chức năng thứ 3: Chức năng định tuyến giúp cho toàn bộ hệ thống mạng chia
sẻ dữ liệu với tốc độ cao khi sử dụng cáp hoặc kết nối DSL Internet.
Máy tính có gắn cạc mạng không dây.
Có 23 gian hàng và quầy giao dịch khách hàng. Tổng là 24 máy.

23 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Hình 3. 1 Máy tính có gắn card mạng không dây
Hoặc chúng ta có thể dùng máy tính để bàn có gắn card Wireless.
3.1.3 Quá trình thi công và hoàn thiện hệ thống mạng không
dây.
+ Sau khi mua thiết bị: Accesspoint, Card Wireless, Máy tính. Đặt Accesspoint
cho 2 tầng.
+ Gắn đường dây cáp từ nhà cung cấp vào phía sau AP. Cấp điện cho AP và gắn
card wireless cho máy PC.
+ Lựa chọn mô hình server – client vì mô hình server – client dễ quản lý, an
toàn, bảo mật và có thể phân quyền.
+ Hệ điều hành: Cài hệ điều hành Windows 8 cho tất cả các máy.
3.2 Mô phỏng bằng phần mềm Cisco Packet Tracer
3.2.1 Giới thiệu phần mềm
Packet Tracer là một phần mềm giả lập mạng dùng trong học tập sử dụng các thiết bị
mạng (router/switch) của Cisco. Nó được hãng Cisco cung cấp miễn phí cho các
trường lớp, sinh viên đang giảng dạy/ theo học chương trình mạng của Cisco. Sản

phẩm cung cấp một công cụ để nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản của mạng và các kỹ
năng làm việc với hệ thống Cisco.

24 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


Thiết kế hệ thống mạng không dây

Hình 3. 2 Giao diện của phần mềm Packet tracer
Với Packet Tracer bạn có thể tự tạo một mạng ảo với đầy đủ các thiết bị, truyền thông
(traffic) và máy chủ. Bạn có thể cấu hình các routers, switches, wireless access points,
servers, và các thiết bị đầu cuối (end devices)….
Những tính năng chính của chương trình :
Logichal Workspace – Vùng làm việc Logic:
Bạn có thể tạo được nhiều kiểu mạng như Bus, Star, Ring, Tree, …, sử dụng các thiết
bị có sẵn hoặc có thể thêm các modul nếu cần thiết, Sử dụng các router, hub, switch,
wireless access point, …Các thiết bị được kết nối theo nhiều cách khác nhau.
Physical Workspaces – Vùng làm việc vật lý
Cho bạn biết các thiết bị được đặt, tổ chức như thế nào trong một phòng hoặc trong hệ
thống, … sau khi bạn thiết kế ở mức logic,….
Physical Workspaces được chia làm 4 mức: Intercity, City, Building, and Wring
closet. Trong đó:
- Intercity (liên thành phố): có thể có nhiều thành phố

25 | SV: Đỗ Thị Kim Oanh


×