Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃIGIAI ĐOẠN 2006 - 2010VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 178 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
SỞ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

DỰ THẢO

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Đơn vị tư vấn:
Viện Chiến lược Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin

Quảng Ngãi 11/2006


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN XÂY DỰNG QUY HOẠCH......................................... 1
1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch..................................................................... 1
2. Cơ sở pháp lý lập quy hoạch.......................................................................... 2
3. Mục tiêu của quy hoạch................................................................................. 3
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 4
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG........................................4
1. Vị trí địa lý..................................................................................................... 4
2. Địa hình.......................................................................................................... 4
3. Khí hậu........................................................................................................... 5
4. Tài nguyên thiên nhiên................................................................................... 5
5. Kết cấu hạ tầng............................................................................................... 6
5.1. Hệ thống giao thông đường bộ của Tỉnh................................................. 6


5.2. Hệ thống điện...........................................................................................7
II. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN...........................................................7
1. Dân số và lao động......................................................................................... 7
3. Nhận xét chung về đặc điểm xã hội và nhân văn........................................... 8
III. PHÁT TRIỂN KINH TỀ - XÃ HỘI................................................................9
1. Thành tựu phát triển kinh tế xã hội Quảng Ngãi............................................ 9
1.1. Đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội 2000 – 2004.................... 9
1.2 Đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội 2005............................... 11
2. Đánh giá những thuận lợi khó khăn đối với phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh................................................................................................................... 14
3. Tác động của kinh tế xã hội đến sự phát triển Bưu chính Viễn thông......... 15
IV. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẢNG NGÃI GIAI
ĐOẠN 2006 - 2010 ............................................................................................ 17
1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát.............................................................. 17
3. Những nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển kinh tế............................. 18
4. Những nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển văn hoá, xã hội............... 21
PHẦN III. HIỆN TRẠNG BƯU CHÍNH – VIỄN THÔNG TỈNH QUẢNG
NGÃI................................................................................................................... 23
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG..... 23
1. Cơ chế, chính sách chung của Nhà nước..................................................... 23
2. Quản lý Nhà nước về Bưu chính, Viễn thông tại tỉnh Quảng Ngãi............. 25
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI............27
1. Mạng bưu cục, điểm phục vụ....................................................................... 27
2. Mạng vận chuyển Bưu chính....................................................................... 29
3. Dịch vụ Bưu chính....................................................................................... 29

III. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI........ 30
1. Mạng chuyển mạch...................................................................................... 30
2. Hiện trạng mạng truyền dẫn......................................................................... 32
3. Mạng ngoại vi.............................................................................................. 36
4. Mạng thông tin di động................................................................................ 36
5. Mạng Internet và VoIP................................................................................. 38
6. Dịch vụ Viễn thông...................................................................................... 41
7. Thị trường Bưu chính, Viễn thông............................................................... 43
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TỈNH QUẢNG
NGÃI................................................................................................................... 44
1. Điểm mạnh................................................................................................... 44
2. Điểm yếu...................................................................................................... 45
3. Nguyên nhân................................................................................................ 46
PHẦN IV. DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
............................................................................................................................. 47
I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG THẾ GIỚI
............................................................................................................................. 47
1. Bưu chính..................................................................................................... 47
2. Viễn thông.................................................................................................... 48
II. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TẠI VIỆT NAM
............................................................................................................................. 48
1. Bưu chính..................................................................................................... 48
1.2. Dự báo xu hướng phát triển Bưu chính................................................. 49
2.3. Dự báo phát triển Bưu chính đến năm 2020.......................................... 53
2. Viễn thông.................................................................................................... 54
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi


2.1. Xu huớng chung.................................................................................... 54
2.2. Dự báo xu hướng phát triển Viễn thông................................................ 56
2.3. Dự báo phát triển Viễn thông đến năm 2020.........................................59
III. DỰ BÁO NHU CẦU CÁC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TẠI
QUẢNG NGÃI....................................................................................................60
1. Dự báo các dịch vụ Bưu chính..................................................................... 60
2. Dự báo các dịch vụ Viễn thông ................................................................... 61
PHẦN V. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TỈNH
QUẢNG NGÃI.................................................................................................... 63
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG.........................................................63
II. BƯU CHÍNH.................................................................................................. 64
1. Quan điểm phát triển.................................................................................... 64
2. Mục tiêu....................................................................................................... 64
2.1. Dịch vụ công ích.................................................................................... 64
2.2. Các chỉ tiêu phát triển............................................................................ 64
2.3. Phát triển dịch vụ................................................................................... 65
3. Quy hoạch Bưu chính...................................................................................66
3.1. Mạng Bưu chính.................................................................................... 66
3.2. Dịch vụ Bưu chính................................................................................. 68
3.3. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh.................................................... 70
3.4. Phát triển nguồn nhân lực...................................................................... 72
3.5. Phát triển thị trường chuyển phát thư.................................................... 74
3.6. Tự động hóa mạng Bưu chính............................................................... 75
3.7. Khái toán đầu tư bưu chính................................................................... 77
III. VIỄN THÔNG...............................................................................................79
1. Quan điểm phát triển.................................................................................... 79
2. Các chỉ tiêu phát triển.................................................................................. 80
3. Quy hoạch phát triển Viễn thông................................................................. 81
3.1. Các phương án phát triển....................................................................... 81
3.2. Định hướng phát triển thị trường........................................................... 95

3.3. Định hướng phát triển dịch vụ............................................................... 95
3.4. Thông tin duyên hải............................................................................... 96
3.5. Mạng viễn thông nông thôn................................................................... 97
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

3.6. Phòng chống thiên tai............................................................................ 98
3.7. Cung cấp dịch vụ Viễn thông công ích..................................................98
3.8. Khái toán đầu tư Viễn thông................................................................108
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ĐẾN 2020113
1. Bưu chính................................................................................................... 113
2. Viễn thông.................................................................................................. 114
2.1. Định hướng phát triển dịch vụ............................................................. 114
2.2. Định hướng công nghệ........................................................................ 115
2.3. Định hướng đầu tư............................................................................... 116
V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM................................................117
1. Các dự án phát triển Bưu chính..................................................................117
2. Các dự án phát triển Viễn thông và Internet.............................................. 117
PHẦN VI. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN..................................... 119
I. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH.....................................................119
1. Phát triển thị trường................................................................................... 119
2. Huy động và sử dụng nguồn đầu tư cho Bưu chính................................... 120
3. Cung cấp dịch vụ Bưu chính cho các cơ quan Đảng, Chính quyền, bảo đảm
quốc phòng, an ninh....................................................................................... 122
4. Bảo vệ quyền lợi người sử dụng................................................................ 123
5. Nâng cao nhận thức....................................................................................123
II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG................................................. 123
1. Phát triển thị trường, phát huy nội lực....................................................... 123

2. Khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 124
3. Cung cấp dịch vụ Viễn thông cho các cơ quan Đảng, Nhà nước...............125
4. Quản lý tiêu chuẩn chất lượng thiết bị và dịch vụ..................................... 125
5. Phát triển nguồn nhân lực.......................................................................... 126
6. Phát triển khoa học công nghệ................................................................... 127
7. Triển khai thực hiện đồng bộ quy hoạch.................................................... 127
8. Nâng cao nhận thức....................................................................................128
III. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC............................................................................. 129
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.............................................................................130
PHẦN VII. PHỤ LỤC....................................................................................... 135
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

Phụ lục 1: Hiện trạng mạng chuyển mạch.................................................... 135
Phụ lục 2: Sơ đồ hiện trạng mạng chuyển mạch........................................... 137
Phụ lục 3: Hiện trạng mạng truyền dẫn cáp quang liên tỉnh và nội tỉnh........ 140
Phụ lục 4: Hiện trạng mạng truyền dẫn Viba liên tỉnh và nội tỉnh ............... 141
Phụ lục 5: Bản đồ hiện trạng bưu chính......................................................... 142
Phụ lục 6: Bản đồ hiện trạng mạng truyền dẫn ............................................. 142
Phụ lục 7: Bản đồ quy hoạch mạng truyền dẫn..............................................142
Phụ lục 8: Bản đồ hiện trạng mạng di động................................................... 142
Phụ lục 9: Bản đồ quy hoạch mạng di động.................................................. 142
Phụ lục 9: Mạng ngoại vi tỉnh Quảng Ngãi................................................... 148
Phụ lục 10: Giải trình dự báo......................................................................... 150
Phụ lục 11: Mặt cắt hệ thống tuynel.............................................................. 157
Phụ lục 12: Thông tư số 05 của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc hướng dẫn
thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ Viễn thông công ích đến năm 2010
........................................................................................................................ 159

Phụ lục 13: Danh mục các từ viết tắt và tiếng anh......................................... 170

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

PHẦN I: TỔNG QUAN XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch
Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có vị
trí quan trọng trong phát triển kinh tế vùng; có điều kiện phát huy những tiềm
năng, lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng; nhằm
xây dựng tỉnh Quảng Ngãi trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển mạnh, có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, góp phần tăng trưởng kinh tế chung
của khu vực và cả nước.
Hiện tại, Bưu chính Viễn thông của tỉnh phát triển theo chiều hướng tốt,
tốc độ tăng trưởng nhanh, song chưa đồng bộ với phát triển kinh tế- xã hội và
các ngành khác, chưa toàn diện trên địa bàn tỉnh. Một số các vùng sâu, vùng xa,
vùng nông thôn hẻo lánh nhiều nơi vẫn chưa có các dịch vụ về Bưu chính Viễn
thông. Đặc biệt vẫn chưa có các quy hoạch định hướng nên việc đầu tư để phát
huy hết năng lực của ngành Bưu chính Viễn thông vẫn còn nhiều hạn chế.
Đẩy mạnh phát triển Bưu chính Viễn thông trong toàn tỉnh một cách có kế
hoạch, quy hoạch Bưu chính Viễn thông đồng bộ với sự phát triển chung của
Tỉnh và đất nước. Đưa Bưu chính Viễn thông trở thành ngành quan trọng thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế, đóng góp đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đáp
ứng đầy đủ nhu cầu thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Định hướng đúng cho ngành Bưu chính Viễn thông phát triển, hoạt động
hiệu quả sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh, tạo thêm nhiều việc làm
cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trong quá trình hội nhập

khu vực và thế giới, đặc biệt là thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mỹ về
Viễn thông trong từng giai đoạn và khi Việt nam gia nhập WTO. Yêu cầu cấp
bách đặt ra cho ngành Bưu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin là phải có
một định hướng quy hoạch phát triển cho ngành.
Căn cứ vào Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 18/05/2006 của
UBND Tỉnh Quảng Ngãi: Phê duyệt Kế hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông
và Công nghệ Thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2010. Để có những
định hướng phát triển ngành Bưu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh, phát
huy vai trò động lực thúc đẩy phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ
Thông tin, phục vụ tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

1


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

tỉnh Quảng Ngãi. Sở Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi xây dựng quy
hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2006-2010.
2. Cơ sở pháp lý lập quy hoạch
Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
- Chỉ thị 58- CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW.
- Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông và các văn bản pháp quy, các hiệp định
quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết

- Quyết định Số: 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 04 năm 2006 Phê duyệt
chương trình cung cấp dịch vụ Viễn thông công ích đến năm 2010.
- Quyết định số: 158/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 18
tháng 10 năm 2001 về việc "Phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn
thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020".
- Quyết định số: 236/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26
tháng 9 năm 2005 về việc "Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam
đến 2010".
- Quyết định số: 246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06
tháng 10 năm 2005 về việc "Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020".
- Quyết định số: 32/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07
tháng 02 năm 2006 về việc "Phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông và
Internet Việt Nam đến năm 2010".
- Quyết định số: 04/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06
tháng 01 năm 2005 về việc "Phê duyệt điều chỉnh Qui hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Tỉnh Quảng Ngãi đến 2010";
Các chủ trương kế hoạch nghị quyết của Tỉnh.
- Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số: 28/2006/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 05 năm 2006 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi, về việc “Phê duyệt Kế hoạch phát triển Bưu
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

2


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 20062010”.
- Chỉ thị số: 23/2005/CT-UBND, ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Chủ

tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi, “V/v tổ chức thực hiện chiến lược phát triển Bưu
chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin và truyền thông đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi khóa X- kỳ họp thứ 8, về “Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 20062010”.
3. Mục tiêu của quy hoạch
Mục tiêu xây dựng quy hoạch là đánh giá hiện trạng phát triển Bưu chính
Viễn thông của Tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua, phân tích những kết quả
đạt được, những hạn chế, những thuận lợi và khó khăn tác động đến phát triển
ngành. Thực hiện cụ thể hóa những mục tiêu, định hướng phát triển Bưu chính
Viễn thông đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, quy hoạch phát triển Bưu
chính Viễn thông theo hướng phát triển mạng lưới, dịch vụ, thị trường, nguồn
nhân lực, công nghiệp Bưu chính Viễn thông.
Quy hoạch góp phần quan trọng trong việc nâng cao vai trò quản lý nhà
nước trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch là cơ sở
để Tỉnh Ủy, UBND Tỉnh chỉ đạo phát triển ngành thống nhất đồng bộ với quy
hoạch các ngành trong tỉnh, đảm bảo đầu tư phát triển đạt hiệu quả kinh tế, từ đó
xem xét quyết định đầu tư dự án, công trình trọng điểm phù hợp với tổng thể
phát triển kinh tế.
Làm căn cứ cho các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn
thông lập kế hoạch phát triển phù hợp với quy hoạch chung của ngành và của
Tỉnh.
Thúc đẩy phát triển và phổ cập dịch vụ Bưu chính Viễn thông trên địa bàn
tỉnh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Xác định những mục tiêu, định hướng phát triển, đề ra các lĩnh vực,
những dự án cần ưu tiên đầu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả, đề
ra các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm
thực hiện thành công các dự án cấp thiết về Bưu chính Viễn thông.

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi


3


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NGÃI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Vị trí địa lý
Quảng Ngãi trải dài từ 14°32′40’’ đến 15°25′ độ vĩ Bắc, từ 108°06′ đến
109°04′35’’ độ kinh Đông, tựa vào dãy núi Trường Sơn hướng ra biển Đông,
phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh
Kon Tum, phía đông giáp biển Đông. Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 883 km
về phía nam và cách Thành phố Hồ Chí Minh 838 km về phía bắc; quốc lộ 24A
nối Quảng Ngãi với Tây Nguyên, Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.
Về hành chính, Tỉnh Quảng Ngãi bao gồm Thành phố Quảng Ngãi và 13
huyện trong đó có 01 huyện đảo (Lý Sơn), 06 huyện đồng bằng (Huyện Bình
Sơn, Huyện Sơn Tịnh, Huyện Tư Nghĩa, Huyện Nghĩa Hành, Huyện Mộ Đức,
Huyện Đức Phổ), 06 huyện miền núi (Huyện Ba Tơ, Huyện Trà Bồng, Huyện
Tây Trà, Huyện Sơn Tây, Huyện Sơn Hà, Huyện Minh Long); 162 xã và 18
phường, thị trấn.
2. Địa hình
Quảng Ngãi nằm ở miền Trung Trung bộ, có nhiều núi đồi cao, gò, thung
lũng, biển chia làm 3 miền riêng biệt:
Miền núi: Rộng gần bằng 2/3 diện tích toàn tỉnh. Miền này thuộc loại đất
núi có nhiều đá, khả năng khai thác kém. Với núi cao, diện tích rừng rộng lớn
nơi có lâm sản dồi dào, đặc biệt có quế Trà Bồng, một lâm sản quý. Quảng Ngãi
có nhiều núi cao như núi Cà Đam cao 1.600m ngăn cách Sơn Hà và Trà Bồng;
về phía tây bắc có núi Đá Vách (Thạch Bích) cao độ 1.500m ngăn cách Sơn Hà

và Minh Long, núi U Bò cao độ 1.200m. Núi cao trung bình 700m như núi Cao
Môn - Huyện Đức Phổ.
Miền đồng bằng: Đất đai phần lớn là phù sa do các sông bồi lên thành
phần cát khá cao của đất với sự xói mòn huỷ phá do thời tiết mưa nắng đặc
biệt ở Quảng Ngãi, người ta thấy rằng chất đất ở đây tương đối nghèo, sự thoát
thuỷ lại khá nhanh, thêm vào đó sự khô hạn kéo dài chứng tỏ một sự thiếu nước
trong nhiều tháng của năm, một mầu sắc nhạt ở bề mặt đất cho biết sự thiếu chất
bùn. Tuy nhiên, Quảng Ngãi còn có nhiều vùng ruộng rộng, thích hợp cho việc
cày cấy, nhờ thế nước của các sông lớn phát nguồn từ dãy Trường Sơn chảy
xuyên qua đồng bằng rồi ra biển.
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

4


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

Hải đảo Lý Sơn: Đảo Lý Sơn cách đất liền 15 hải lý về phía Đông. Đảo
lớn có diện tích 9,97Km2 và đảo Bé với diện tích 0,7Km2, dân số: 19.802 người
(UBND Tỉnh Quảng Ngãi 2004).
3. Khí hậu
Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới và gió mùa. Nhiệt độ trung bình 250 đến
26,90C, thượng tuần tháng 7 và tháng 8 nóng không quá 340 C, thượng tuần
tháng giêng lạnh nhất không dưới 180C.
Thời tiết Quảng Ngãi được chia làm 2 mùa: mưa, nắng rõ rệt.
Khí hậu Quảng Ngãi có nhiều gió Đông Nam ít gió Đông Bắc vì địa
hình địa thế phía Nam, hơn nữa do thế núi địa phương tạo ra.
Quảng Ngãi có mưa đặc biệt vũ lượng trung bình hàng năm 2.198mm
nhưng chỉ quy tụ vào 4 tháng cuối năm còn các tháng khác thì khô hạn.
Trung bình hằng năm mưa 129 ngày, nhiều nhất vào các tháng 9, 10, 11,

12. Sự phân phối vũ lượng không đều cũng như sự kéo dài mùa khô hạn rất có
hại cho cây cối, đất đai và gây khó khăn cho việc dẫn thoát thuỷ. Đặc biệt ở
Quảng Ngãi các trận bão chỉ thể xảy ra trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến
tháng 12 dương lịch nhất là hai tháng 10 và 11.
4. Tài nguyên thiên nhiên
Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 12/2005, Quảng Ngãi có tổng diện
tích đất tự nhiên 513.984,83 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp (gồm đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác) 343.926,89ha chiếm 67% diện tích đất của toàn tỉnh. Đất
phi nông nghiệp (gồm: đất ở, đất chuyên dùng, đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng) 46.427,61ha chiếm 9%. Đất chưa sử dụng (gồm: đất bằng chưa sử
dụng, đất đồi chưa sử dụng, đúi đá không có rừng) 123.630,33ha chiếm 24%
tổng diện tích.
Quảng Ngãi có 9 nhóm đất chính với 25 đơn vị đất và 68 đơn vị đất phụ.
Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng (chiếm 74,65% diện tích đất tự
nhiên) thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn
nuôi gia súc. Nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các sông (chiếm 19,3% diện tích đất
tự nhiên), thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, rau đậu.
Sông ở Quảng Ngãi, đặc biệt là sông Trà Khúc và sông Vệ không quá
rộng nên rất hữu ích cho nông nghiệp. Ngoài 4 sông lớn trên, Quảng Ngãi còn
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

5


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

các sông nhỏ như: Thóc Giang hay Bến Thóc (Mộ Đức), Phi Hiển Đông (Đức
Phổ), Phước Hậu (Nghĩa Hành) Sông Lê ở phía Tây Nghĩa Hành.
Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là khoáng sản phục vụ cho công nghiệp

vật liệu xây dựng; nước khoáng và một số khoáng sản khác.
Quảng Ngãi có bờ biển dài khoảng 129km, với vùng lãnh hải rộng lớn
11.000km2, có 6 cửa biển, giàu nguồn lực hải sản. Nhiều bãi biển như Mỹ Khê,
Sa Huỳnh…. Lý Sơn là một trong những danh lam thắng cảnh đẹp của tỉnh
Quảng Ngãi đây là nơi được xếp hạng di tích văn hoá quốc gia.
Quảng Ngãi là vùng đất có tiềm năng về du lịch, với bề dày lịch sử với
nền văn hoá lâu đời như khu du lịch văn hoá Sa Huỳnh, dấu vết văn hoá cổ xưa
như thành cổ Châu Sa, Gò Vàng…, có di tích lịch sử Ba Tơ, Sơn Mỹ, Ba Gia,
Trà Bồng, Vạn Tường. Các núi ở Quảng Ngãi có một số liệt vào hạng danh
sơn, được vịnh làm thắng cảnh như: Thiên Ấn, Thiên Bút, Thạch Bích, Vân
Phong, Niêm Hà, Phê Vân, Tà Dương, Cổ Luỹ, Cô Thôn, Nước Trong - Ca
Đam…. Những tiềm năng trên là điều kiện để phát triển du lịch nghỉ dưỡng với
nhiều loại hình, sản phẩm du lịch đa dạng.
Với bờ biển dài nên tỉnh cũng gặp phải không ít khó khăn do thiên tai gây
nên, hàng năm thường có bão lũ lụt xảy ra gây thiệt hại về người và tài sản.
5. Kết cấu hạ tầng
5.1. Hệ thống giao thông đường bộ của Tỉnh
Tổng chiều dài: 7.662,6km. Mạng lưới đường giao thông trên địa bàn
Tỉnh phân bổ tương đối hợp lý theo các địa hình khác nhau: Đồng bằng, ven
biển, miền núi và hải đảo, tuy nhiên chất lượng mạng lưới đường bộ của Tỉnh
còn thấp, thể hiên: tỷ lệ mặt đường được nhựa hoá, cứng hoá còn thấp; một số
tuyến nhất là ở khu vực miền núi chỉ đi lại được trong mùa khô; còn nhiều cầu,
cống chưa được đầu tư kiên cố, một số tuyến đã được nhựa hoá, cứng hoá thì
mặt đường quá hẹp. Cơ cấu mạng lưới đường bộ trên địa bàn Tỉnh như sau:
+ Đường Quốc lộ: Bao gồm Quốc lộ 1A chạy qua các tỉnh Bình Sơn, Sơn
Tịnh, Tư Nghĩa, Thành phố Quảng Ngãi, Nghĩa Hành, Mộ Đức và Đức Phổ;
Quốc lộ 24 chạy qua Ba Tơ, Đức Phổ tới Quốc lộ 1A; Quốc lộ 24B chạy qua
Bình Sơn, Sơn Tịnh, TP. Quảng Ngãi. Với tổng chiều dài 185Km, trong đó mặt
đường nhựa 185 Km, đạt 100%.
+ Đường tỉnh: tổng chiều dài 520,5Km, trong đó mặt đường nhựa là

317Km đạt 60,9%; chưa được nhựa hoá, cứng hoá là 203,5 Km.
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

6


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

+ Đường huyện: tổng chiều dài 1276,88Km, trong đó mặt đường nhựa, bê
tông xi măng là 392,6 Km đạt 30,75%; chưa được nhựa hoá, cứng hoá là 884,28
Km.
+ Đường nội Thành phố: tổng chiều dài 135,22 Km, trong đó mặt đường
nhựa, bê tông xi măng là 62,22Km đạt 46,01%; chưa được nhựa hoá, cứng hoá
là 73Km (bao gồm các tuyến đường hiện có và các tuyến đường quy hoạch).
+ Đường xã, phường, thị trấn: tổng chiều dài 2.051Km, trong đó mặt
đường nhựa, bê tông xi măng là 484Km đạt 23,60%; chưa được nhựa hoá, cứng
hoá là 1567 Km.
+ Đường Khu Kinh tế Dung Quất: 80Km (đường nhựa)
5.2. Hệ thống điện
Đã hoàn thành hệ thống cấp điện từ điện lưới quốc gia qua 2 trạm
220/110KV-2 x 63MVA và trạm 110/22KV-2 x 25MVA, đưa điện đến hàng rào
các cụm công nghiệp ở điện áp 22 KV và đến từng nhà máy ở điện áp 0,4KV.
Đã triển khai kế hoạch đầu tư đường dây và trạm 500KV Pleiku-Dung
Quất-Đà Nẵng và đầu tư các trạm 220/110KV tại 3 địa điểm là Cảng Dung
Quất, Phần KCN phía Tây và đô thị Vạn Tường.
Mở rộng ngăn lộ tại trạm 500KV Plêiku, trạm 500KV Đà Nẵng; hệ thông
tin cáp quang và tải 3. Xây dựng thủy điện Dakring (công suất 100 MW), thủy
điện nhỏ Nước Trong (10 MW).
II. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
1. Dân số và lao động

Dân số tỉnh Quảng Ngãi năm 2005: 1.285.728 người chiếm 1,55% dân số
cả nước. Trong đó dân số đồng bằng là 1.076.004 người chiếm 83,69%; vùng
núi là 189.691 người chiếm 14,75% và hải đảo 20.033 người chiếm 1,56% toàn
tỉnh. Mật độ dân số năm 2005 là 250 người/km2 thấp hơn so với mức trung bình
cả nước 252 người/km2.
Quảng Ngãi có tỷ lệ dân số nông thôn khá cao chiếm 85,5% và dân số
thành thị 184.621 người chiếm 14,5% tổng số dân toàn tỉnh.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2004 là 11,92‰ đến năm 2005 giảm
xuống còn 11,1‰

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

7


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

Nhìn chung sự phân bố dân cư trong tỉnh không đồng đều. Ở vùng trung
tâm thị xã thị trấn có mật độ dân số cao, vùng đồng bằng và ven biển đông đúc,
còn miền núi dân số thưa thớt. Trên địa bàn Quảng Ngãi có 17 dân tộc anh em
sinh sống trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số (88%), dân tộc Hre 8%, Cor 2%,
Xơ Đăng 1,2%, các dân tộc khác 0,8%.
Lao động
Năm 2005, tổng dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh 696.792 người
chiếm 55% dân số toàn tỉnh.
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị năm 2005 là 4,80% giảm 0,7% so với
năm 2001 và giảm 0,28% so với năm 2004
Năm 2005, tỉnh có trên 344 người hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ. Quảng Ngãi có hệ thống đào tạo gồm: 2 trường cao đẳng (Cao đẳng
sư phạm, Cao đẳng cộng đồng), 1 trường trung học Y tế, 2 trường đào tạo công

nhân kỹ thuật.
Tại Công văn số 1466/TTg-KG ngày 27/9/2005, Thủ tướng Chính phủ đã
đồng ý chủ trương thành lập trường đại học Phạm Văn Đồng giai đoạn 20062010. Dự kiến tổng mức đầu tư của dự án là 359 tỷ đồng. Nhằm đào tạo, xây
dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Bảng 1.Thống kê lao động trên địa bàn tỉnh 2001-2005
ĐVT: Nghìn người
Dân số
Tổng dân số
Dân số trong độ tuổi lao động
So với tổng dân số
Lao động làm việc trong ngành kinh tế
Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản
Công nghiệp và Xây dựng
Dịch vụ
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%)

Năm
2001
1.237,6
661,3
53,44
601,5
505,8
37,4
58,3
5,5

Năm
2002

1.252,1
675,5
53,95
652,5
547,1
40,7
64,7
5,09

Năm
2003
1.263,9
682,6
54,01
680,9
551
52,4
77,5
5,4

Năm
2004
1.278,9
687,5
53,76
644,5
546
39
59,5
5,08


Năm
2005
1.285,7
694,8
53,75
662,8
549
43,3
70,5
4,8

Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ngãi 2005

3. Nhận xét chung về đặc điểm xã hội và nhân văn
Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2005 là 662,8 nghìn
người, trong đó chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức vững vàng và tinh thần
sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật tiên tiến. Người dân Quảng Ngãi được đánh giá là
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

8


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

những con người năng động, nhiệt tình, ham học hỏi, có tác phong công nghiệp
và trách nhiệm cao. Tất cả những đặc điểm xã hội và nhân văn đó là cơ sở gốc
tạo nên điểm mạnh cho tỉnh trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi
thời kỳ.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, tỉnh

Quảng Ngãi đang đứng trước những thách thức lớn do một số hạn chế về nguồn
nhân lực:
- Tỷ lệ lao động chuyên môn kỹ thuật trong tổng lực lượng lao động xã
hội còn thấp.
- Dân số nông thôn (với 1.101.107 người) chiếm tỷ lệ cao 85,64% tổng
dân số.
- Tỷ lệ lao động trong ngành Nông – Lâm – Thủy sản chiếm một tỷ lệ
khá cao. Năm 2003 lao động làm việc trong ngành này là 551 nghìn
người, chiếm 81% trong khi đó lao động trong ngành công nghiệp và
xây dựng lại chiếm một tỷ lệ nhỏ 11,5%. Do đó chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng công nghiệp hóa còn gặp nhiều khó khăn.
Để tiếp tục phát huy những lợi thế sẵn có, tận dụng mọi cơ hội đẩy nhanh
việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp – xây dựng
và dịch vụ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Tỉnh Quảng Ngãi trong các năm
tiếp theo.
III. PHÁT TRIỂN KINH TỀ - XÃ HỘI
1. Thành tựu phát triển kinh tế xã hội Quảng Ngãi
1.1. Đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội 2000 – 2004
Quảng Ngãi là một tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá:
- Tốc độ tăng GDP năm 2005 đạt 11,7% cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
năm 2000 là 5,2%.
- Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,96% năm 2000 lên 29,95%
năm 2005.
- Tỷ trọng ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp giảm từ 40,19% năm 2000
xuống còn 34,76% năm 2005.

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

9



Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

- Dịch vụ và thương mại: Dao động nhẹ trong khoảng 36,85% (năm 2000)
tăng lên 39% (năm 2001) và giảm xuống còn 35,29% (năm 2005).
Bảng 2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội Tỉnh Quảng Ngãi từ 2000 - 2005
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm
2000

Năm
2001

Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004

Năm
2005

1. Dân số trung bình


Tr.người

1,2

1,2

1,22

1,25

1,27

1,285

%

6,5

6,04

10,59

10,47

10,56

11,7%

2. Tốc độ tăng

trưởng GDP
3. GDP (giá ss 1994)

Tỷ đồng 2.323,2 2.463,5 2.724,6 3.009,7 3.328,8 3.717,1

Trong đó
Nông Lâm Ngư
nghiệp

Tỷ đồng 1.012,8 1.061,1 1.154,0 1.220,1 1.304,0 1.402,6

Công nghiệp và xây
dựng

Tỷ đồng

498,5

512,9

599,4

Dịch vụ

Tỷ đồng

811,9

889,5


971,1

4. GDP (giá hiện
hành)

Tỷ đồng 3.229,7 3.390,9 3.954,0 4.414,2 5.273,4 6.572,4

722,6

857,4

1.041,9

1.067,0 1.167,4 1.272,6

Trong đó
Nông Lâm Ngư
nghiệp

Tỷ đồng 1.298,0 1.315,8 1.528,6 1.618,0 1.911,3 2.284,7

Công nghiệp và xây
dựng

Tỷ đồng

Dịch vụ

Tỷ đồng 1.190,0 1.322,4 1.498,9 1.702,5 1.985,5 2.319,2


5.Cơ cấu GDP (giá
hiện hành)

741,7

752,7

926,5

1.093,8 1.376,6 1.968,5

%

100

100

100

100

100

100

Nông - Lâm - Ngư
nghiệp

%


40,19

38,8

38,66

36,65

36,24

34,76

Công nghiệp và xây
dựng

%

22,96

22,2

23,43

24,78

26,1

29,95

Dịch vụ


%

36,85

39,0

37,91

38,57

37,66

35,29

Trong đó

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

10


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ngãi 2005

1.2 Đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội 2005
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 đạt mức cao nhất trong 5 năm qua
đạt 11,7% Trong đó:
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp tăng 7,7%.
- Công nghiệp và xây dựng tăng 20,4%.

- Dịch vụ tăng 9,4%.
- GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 325 USD.
Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao.
Lĩnh vực dịch vụ có nhiều tiến bộ. Xuất khẩu tăng trưởng khá. Thu hút vốn đầu
tư nước ngoài có nhiều khả quan. Lĩnh vực xã hội thu được nhiều kết quả tích
cực. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác quản lý,
điều hành của UBND tỉnh có những tiến bộ rõ nét thể hiện trong công tác qui
hoạch, kế hoạch hoá, quản lý đầu tư xây dựng, ban hành cơ chế chính sách và
lựa chọn trọng tâm trọng điểm phát triển kinh tế phù hợp.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn
nhiều khó khăn, thách thức: Chi phí sản xuất trong một số ngành vẫn còn ở mức
cao; sức cạnh tranh của một số sản phẩm mặc dù có được cải thiện nhưng vẫn
còn yếu; việc triển khai thực hiện vốn đầu tư của Nhà nước ở một số Sở, ngành
và địa phương còn chậm và chưa chấp hành tốt các quy định về quản lý đầu tư
và xây dựng, chất lượng một số khâu trong lĩnh vực xây dựng còn thấp; công tác
đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn; thu ngân sách qua việc tạo vốn
từ quỹ đất đạt thấp; thủ tục hành chính đã được khắc phục từng bước nhưng vẫn
rườm rà, phức tạp; quản lý rừng chưa tốt, giao đất sản xuất lâm nghiệp cho nhân
dân còn chậm; thời tiết diễn biến phức tạp, nắng hạn, bão lũ xảy ra gây nhiều
thiệt hại về người, tài sản của nhân dân và Nhà nước, ảnh hưởng đến sản xuất.
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 ước đạt 1.793,4 tỷ đồng (giá so
sánh 1994), bằng 107% kế hoạch năm và tăng 19,5% so với năm 2004. Trong
đó, kinh tế nhà nước đạt 1.009,208 tỷ đồng, tăng 4,8% so với năm 2004 (Trung
ương 850,858 tỷ đồng, tăng 2,8%; địa phương 158,350 tỷ đồng, tăng 17,5%);
kinh tế ngoài nhà nước đạt 778,440 tỷ đồng, tăng 46,5%; kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đạt 5,5 tỷ đồng, bằng 84,7% so với năm 2004.

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi


11


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

Các gói thầu của Nhà máy lọc dầu Dung Quất được triển khai đồng bộ,
hàng loạt các dự án lớn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đăng ký và chấp
nhận đầu tư đã tạo môi trường phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch tại Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp, du lịch của tỉnh.
Các cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ở các huyện đang được tiếp
tục triển khai đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều
kiện cho việc thu hút đầu tư. Tuy nhiên, còn một số huyện, thành phố chưa tích
cực chủ động trong công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển cụm công nghiệp,
chưa huy động các nguồn lực của địa phương để phát triển mà trông chờ vào
phần vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh.
Sản xuất Nông – Lâm - Ngư nghiệp
Giá trị sản xuất Nông-Lâm-Thuỷ sản năm 2005 ước đạt 2.295,146 tỷ đồng
(giá so sánh 1994), bằng 102,9% kế hoạch năm và tăng 7,7% so với năm 2004.
Sản xuất nông nghiệp
Sản lượng lương thực năm 2005 đạt 411,4 nghìn tấn, tăng 1,6% so với
năm 2004 (6.600 tấn) và bằng 101,2% kế hoạch năm.
Tổng diện tích lúa gieo trồng đạt 74.349 ha, tuy giảm 852 ha so với năm
2004 nhưng năng suất đạt 48,9 tạ/ha (tăng 0,7 tạ/ha so với năm 2004), sản lượng
đạt 363.812 tấn (tăng 1.292 tấn so với năm 2004).
Lâm nghiệp: Năm 2005, toàn tỉnh trồng mới được 7.907 ha rừng, so với
năm 2004 tăng 1.192 ha, so với kế hoạch đạt 88,8%, trong đó diện tích rừng
phòng hộ trồng mới ước đạt 2.332ha. Diện tích rừng được quản lý, bảo vệ
102.202 ha. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 34,5%.
Thuỷ sản: Hoạt động khai thác thủy sản gặp không ít khó khăn do giá
xăng dầu liên tục tăng, nhưng ngành Thuỷ sản vẫn duy trì được nhịp độ phát

triển khá. Sản lượng thủy sản ước đạt 91.199 tấn (khai thác 87.386 tấn và nuôi
trồng 3.813 tấn), tăng 6,5% so với năm 2004 và tăng 4,3% so với kế hoạch năm;
trong đó sản lượng nuôi tôm đạt 3.005 tấn, tăng 131,1% so với năm 2004 và
tăng 100,3% so với kế hoạch năm.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 1.395 ha, tăng 6,16% so với năm 2004
và bằng 99,4% kế hoạch; trong đó diện tích nuôi tôm đạt 730 ha, tăng 6,73% so
với năm 2004 và đạt kế hoạch đề ra. Sản lượng thuỷ sản chế biến đạt 3.611 tấn,
tăng 0,4% so với năm 2004.

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

12


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

Phòng chống thiên tai: Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các
cấp triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn;
chủ động trong việc phòng chống, đối phó với thiên tai, giảm thiểu những thiệt
hại về người và tài sản của của nhân dân và Nhà nước.
Dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ước đạt 4.820 tỷ đồng,
tăng 17,2% so với năm 2004 và vượt 0,2% kế hoạch năm. Trong đó, thành phần
kinh tế nhà nước đạt 444 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch và tăng 9% so với năm
2004.
Về du lịch: Tổng doanh thu du lịch ước đạt 50 tỷ đồng, bằng 62,5% kế
hoạch năm (kế hoạch 80 tỷ đồng) nhưng tăng 6,8% so với năm 2004. Tổng lượt
khách ước đạt 152.000 lượt khách, bằng 101,3% kế hoạch năm và tăng 8,5% so
với năm 2004; trong đó khách quốc tế đạt 11.400 lượt, đạt 95% kế hoạch và tăng
14% so với năm 2004.

Xuất – nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 31 triệu USD, tăng
20,4% so với năm 2004 và bằng 110,7% so với kế hoạch năm. Kim ngạch nhập
khẩu ước đạt 9,5 triệu USD bằng 99,3% so với năm 2004 và bằng 63% kế hoạch
Đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản và các khu công nghiệp
Thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2005
ước đạt 5.950 tỷ đồng, tăng 29,6% so với năm 2004. Trong đó vốn nhà nước đạt
3.905 tỷ đồng, tăng 33,3%, vốn ngoài nhà nước là 379 tỷ đồng, tăng 22,6%. Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 20 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh: Tính đến hết năm 2005
có 76 dự án vào các khu công nghiệp tỉnh, (trong đó Khu công nghiệp Quảng
Phú 40 dự án, Khu công nghiệp Tịnh Phong 36 dự án) với tổng vốn đầu tư đăng
ký hơn 1.650 tỷ đồng và 3 triệu USD. Riêng năm 2005 có 16 dự án đầu tư, với
tổng vốn đầu tư lên đến 180 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất: Đến nay đã cấp phép cho
70 dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 49.757 tỷ đồng, trong đó có trên 27 dự án
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 3. So sánh tổng thu nhập GDP các tỉnh vùng KTTĐ Miền Trung năm
2005 (giá so sánh 1994)

Tỉnh

Dân số
(triệu
người)

GDP
(tỷ
đồng)

Nông nghiệp

Giá
Tỷ
trị
trọng

Công nghiệp
Giá
Tỷ
trị
trọng

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

Dịch vụ
Giá
Tỷ
trị
trọng

13


Bình Định
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
TT Huế

1,57
0,78

1,46
1,28
1,1345

5.626
6.333
4.969
3.717
3.476

Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi
2.310 41,06% 1.401 24,90% 1.915 34,04%
351
5,54% 3.270 51,63% 2.712 42,82%
1.509 30,37% 1.547 31,13% 1.913 38,50%
1.403 37,75% 1.042 28,03% 1.273 34,25%
730
21%
1.248 35,9% 1.498 43,1%
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2005

So với vùng kinh tế trọng điểm Quảng Ngãi có thu nhập GDP ở mức thấp
chỉ đứng trên TT.Huế.
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2006
Tình hình trong tỉnh thời gian qua tuy còn gặp những khó khăn về thời
tiết, dịch bệnh gia súc, thị trường giá cả biến động bất lợi...nhưng tình hình kinh
tế- xã hội 6 tháng đầu năm 2006 vẫn duy trì với tốc độ tăng trưởng GDP 11,1%,
trong đó sản xuất công nghiệp tăng khá, nông nghiệp phát triển ổn định; một số
lĩnh vực như kim ngạch xuất khẩu, dịch vụ, thu ngân sách nhà nước tăng cao so
với cùng kỳ năm trước; các hoạt động trên lĩnh vực văn hoá- xã hội có nhiều tiến

bộ; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân
được ổn định.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại và yếu kém trên một số
lĩnh vực như: sản xuất công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn chưa được tháo gỡ;
tiến độ thi công một số dự án trọng điểm chậm; cơ sở hạ tầng, dịch vụ các Khu
công nghiệp còn nhiều bất cập; trật tự an toàn giao thông chưa được kiềm chế
một cách có hiệu quả.
2. Đánh giá những thuận lợi khó khăn đối với phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh
Thuận lợi
Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được
Chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên của
cả nước, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong thập kỷ này và sẽ hình thành khu
kinh tế Dung Quất nối liền với khu kinh tế mở Chu Lai. Đây là lợi thế rất quan
trọng, tạo điều kiện để tỉnh phát triển nhanh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
đi kèm theo chương trình phát triển lọc dầu của quốc gia, đồng thời góp phần
đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế tỉnh theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Có rất nhiều nguồn vốn đầu tư vào Tỉnh:

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

14


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

- Vốn đầu tư trực tiếp FDI: Hiện tại tỉnh có nhiều các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài được cấp phép cho các nhà đầu tư Hàn Quốc, Malaysia, Thái
Lan, Đức. Để thu hút mạnh nguồn vốn này, tỉnh đã ban hành những cơ chế

thông thoáng, linh hoạt và ưu đãi đặc biệt dành cho các nhà đầu tư vào các
khu công.
- Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA và phi chính phủ nước ngoài
NGO: Hiện đang có khoảng 11 dự án ODA đang được triển khai trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi do các chính phủ các nước: Australia, Nhật Bản, Đan
mạch, Pháp và các tổ chức quốc tế như ADB, WB tài trợ, trong đó
Australia là nhà tài trợ lớn nhất. Ngoài ra, 8 dự án khác đang khảo sát xem
xét tài trợ. Với quy mô nhỏ hơn, các dự án của 10 tổ chức NGO cũng đang
được triển khai và đem lại những kết quả đáng khích lệ góp phần xoá đói
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Quảng Ngãi có vị trí địa lý giao thông đường thuỷ thuận tiện cho vận tải
đường biển từ các khu công nghiệp của tỉnh đến các thành phố khác cũng như
với các nước khác.
Các cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật liên tục được hoàn thiện đang
trở thành một địa chỉ hấp đẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đóng vai
trò quan trọng trong chiến lược huy động các nguồn vốn.
Trong các năm gần đây, nguồn thu ngân sách tỉnh ngày càng tăng, đóng
góp quan trọng vào gân sách quốc gia và giành cho đầu tư phát triển.
Khó khăn
Thời tiết diễn biến bất thường, các trận bão lớn gây thiệt hại về người và
của, dịch cúm gia cầm phát sinh gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi gia cầm.
Chất lượng và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hoá và tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
3. Tác động của kinh tế xã hội đến sự phát triển Bưu chính Viễn thông
Thuận lợi
Trong xu thế hội nhập khu vực và quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới, việc sẵn sàng hỗ trợ tài chính và công nghệ từ các tổ chức quốc tế và các
quốc gia phát triển đang mở ra những cơ hội thuận lợi cho việc xây dựng, phát
triển Công nghệ thông tin và Bưu chính Viễn thông của quốc gia và của tỉnh.
Các chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định, chiến lược của Đảng, Nhà nước về

Bưu chính Viễn thông – Công nghệ thông tin đã định hướng rõ nét phát triển của
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

15


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

ngành; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành Bưu chính Viễn
thông và Công nghệ thông tin đã và đang được tiếp tục ban hành, tạo khung
pháp lý đầy đủ, minh bạch, công bằng và thuận lợi cho tất cả thành phần kinh tế
tham gia vào các hoạt động Bưu chính Viễn thông.
Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, UBND
tỉnh trong công tác phát triển Bưu chính Viễn thông và đặc biệt là trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhanh, cơ
cấu từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp có sự chuyển biến rõ rệt, đời
sống kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân ngày được nâng cao, cơ chế chính
sách thu hút đầu tư bước đầu được xây dựng đã tạo điều kiện cho thị trường Bưu
chính - Viễn thông và Công nghệ thông tin phát triển.
Quảng Ngãi là tỉnh đang được quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông, xây dựng, các khu công nghiệp, các khu đô thị mới, khu làng nghề…Đặc
biệt là khu kinh tế trọng điểm Dung Quất, nhà máy lọc dầu Dung Quất, Khu
công nghiệp Tịnh Phong, Khu công nghiệp Quảng Phú….đang trong giai đoạn
phát triển vì vậy có điều kiện tác động đến việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng Bưu chính – Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Thị trường Bưu chính Viễn thông Công nghệ Quảng Ngãi có nhiều tiềm
năng, Quảng Ngãi đang trong giai đoạn phát triển kinh tế nhanh, chuyển dần
sang công nghiệp hóa, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao. GDP năm 2005 đạt

11,7%. Sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy Bưu chính Viễn thông phát triển và tạo
sự thu hút các nhà đầu tư xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ
Khó khăn
Đặc điểm tự nhiên Quảng Ngãi có nhiều thuận lợi, nhưng cũng không ít
khó khăn, có nhiều đồi núi, diện tích đồi núi chiếm gần 2/3 diện tích cả tỉnh. Do
đó gây khó khăn trong việc tổ chức, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành
Bưu chính Viễn thông và triển khai các dịch vụ cho các xã vùng sâu vùng xa và
các xã miền núi. Về khí hậu, trong mùa mưa lũ thường xảy ra bão, lụt lũ quét
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ sở hạ tầng trong đó có mạng lưới Bưu
chính Viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Dân cư sống phân tán chủ yếu tập trung ở các huyện đồng bằng còn miền
núi dân số thưa thớt (dân số 6 huyện miền núi 189.691 người chiếm 37% tổng số
dân), điều kiện kinh tế - xã hội của các cụm dân cư không đồng đều. Nhu cầu sử
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

16


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

dụng các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông tại các khu vực khác nhau, chủ yếu
các dịch vụ được triển khai ở những nơi đông dân. Do đó dẫn đến khó khăn cho
các doanh nghiệp trong công tác triển khai phát triển các dịch vụ tại địa phương,
đặc biệt là 6 huyện miền núi và huyện hải đảo Lý Sơn.
Kinh tế tăng trưởng nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao, tính bền
vững và sức cạnh tranh trong nền kinh tế còn thấp. Năng lực và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh còn hạn chế, chi phí sản xuất cao.
IV. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát

Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục huy
động mọi nguồn lực để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa tỉnh ra khỏi tình trạng
kém phát triển, trở thành tỉnh có trình độ phát triển khá, đạt mức trung bình so
với cả nước, trong đó công nghiệp có bước phát triển nhảy vọt, đặc biệt là công
nghiệp nặng, dịch vụ phát triển mạnh, nông nghiệp phát triển theo hướng hàng
hoá đa dạng và chất lượng. Cùng với Trung ương đẩy mạnh xây dựng và phát
triển Khu kinh tế Dung Quất, trọng tâm là hoàn thành đúng tiến độ xây dựng
Nhà máy lọc dầu. Giảm nhanh hộ nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp; phát
triển văn hoá xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Kết hợp
chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường; xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Bảng 4. Các dự án đầu tư chủ yếu giai đoạn 2006 - 2010.
Đơn vị: Tỷ đồng
Danh mục

Địa điểm

Nhà máy lọc dầu

Dung Quất

Liên hiệp đóng sửa tàu biển

Dung Quất

Hồ chứa nước Nước Trong

Sơn Hà - Trà

Bồng - Tây
Trà

NM luyện thép tập đoàn
Tycoons
NM chế tạo thiết bị công
nghiệp nặng Doosan

Năng lực
thiết kế
6,5 triệu tấn
đóng tàu 100
ngàn tấn

Tổng
vốn đầu

2005-2010 39500
Thời gian
KC-HT

2006-2010

300

293 triệu m3

2005-2010

1934


Dung Quất

5 triệu
tấn/năm

2006-2010

16424

Dung Quất

110ha

2006-2010

3200

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

17


Nhà máy Polypropylen
Nhà máy Bia Sài Gòn Quảng Ngãi
Khu công nghiệp Phổ
Phong

Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi
150000

Dung Quất
2007-2010
3200
tấn/năm
TP Quảng
100000 l/năm 2006-2010
500
Ngãi
Đức Phổ

50ha

2007-2010

100

Bến số 1, cảng Dung Quất

Bình Sơn

Tàu 3 vạn
DWT

2006-2010

316

Trường ĐH Phạm Văn
Đồng


Thành phố

5000-6000SV 2006-2010

359

3. Những nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển kinh tế
Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, đi đôi với nâng cao chất lượng
và hiệu quả kinh tế-xã hội. Tập trung đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Dung
Quất, các Khu công nghiệp trên địa bàn, trong đó chú trọng phối hợp chặt chẽ
với Trung ương đẩy mạnh việc xây dựng Nhà máy lọc dầu Dung Quất đúng tiến
độ. Hình thành, phát triển Khu công nghiệp Phổ Phong, các cụm công nghiệptiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương. Tạo thêm nhiều mặt hàng chủ lực
có sức cạnh tranh cao đối với thị trường trong và ngoài nước, hướng mạnh về
xuất khẩu.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo
bước chuyển về chất nền sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
hàng hóa bền vững. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành
nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong nông nghiệp
hướng mạnh vào việc hình thành và nâng cao chất lượng các vùng nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chú trọng phát triển
vùng thực phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu của Khu kinh tế Dung Quất và toàn xã
hội. Tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi theo hướng trở thành ngành sản xuất chính
trong nông nghiệp. Phát triển kinh tế thủy sản đồng bộ, bền vững, gắn kết giữa
khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản.
Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng ngành thương mại và du lịch.
Tập trung phát triển dịch vụ trên các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, nhất là Khu kinh tế Dung Quất. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái,
di tích lịch sử, văn hóa.
Đẩy mạnh kinh tế đối ngoại, tăng cường quản lý tài chính, tiền tệ, huy
động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để phát triển

kinh tế - xã hội. Thực hiện đề án hội nhập kinh tế quốc tế, có cơ chế ưu đãi đầu
tư cho các lĩnh vực sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Bằng nhiều hình thức huy động
đa dạng các nguồn vốn, chủ động xây dựng phương án quản lý, sử dụng vốn một
Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

18


Sở Bưu chính - Viễn thông Tỉnh Quảng Ngãi

cách linh hoạt, hiệu quả. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng yêu
cầu đổi mới, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2006 - 2010.
Phát triển các vùng kinh tế:
- Vùng kinh tế động lực bao gồm các thành phố, Khu kinh tế Dung Quất,
các Khu công nghiệp của tỉnh và đô thị khác. Quy hoạch đầu tư mở rộng thành
phố Quảng Ngãi về phía bắc sông Trà khúc, phấn đấu đạt một số tiêu chí cơ bản
của đô thị loại II. Đối với thị trấn Đức Phổ, phấn đấu đạt các tiêu chí cần thiết để
nâng thành đô thị loại IV, hướng đến trở thành thị xã thuộc tỉnh. Từ nay đến
năm 2010 chuẩn bị các điều kiện để hình thành các thị trấn mới ở huyện Lý Sơn,
Thạch Trụ (Mộ Đức), Sa Huỳnh (Đức Phổ) và khu đô thị Dốc Sỏi (Bình Sơn).
Đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng thành phố Quảng Ngãi, các
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp - làng nghề của tỉnh. Đối với Khu công
nghiệp Quảng Phú xem xét điều chỉnh quy hoạch, chỉ tiếp tục thực hiện những
dự án đang triển khai. Xây dựng Khu công nghiệp Phổ Phong với quy mô 130
ha và tiến hành thu hút đầu tư mạnh vào Khu công nghiệp này.
Mở rộng Khu kinh tế Dung Quất về phía Tây và phía Nam với quy mô
50.000 ha. Phối hợp chặt chẽ với Trung ương xây dựng Nhà máy lọc dầu Dung
Quất đúng tiến độ, phát triển các ngành công nghiệp có quy mô lớn gắn với cảng
biển nước sâu Dung Quất.

- Vùng đồng bằng, ven biển và hải đảo: phát triển theo hướng sản xuất
hàng hoá, trọng tâm là hình thành các vùng cây, con, nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến. Phát triển nông nghiệp toàn diện; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ trên cơ sở hình thành và phát triển các
cụm công nghiệp địa phương. Xây dựng các thị trấn, huyện lỵ trở thành các
trung tâm kinh tế - xã hội của từng huyện có các ngành dịch vụ phát triển.
- Vùng miền núi: lấy phát triển nông - lâm nghiệp làm cơ sở để ổn định
kinh tế-xã hội, trong đó chú trọng đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang
trại. Đẩy mạnh giao đất giao rừng cho nhân dân nhằm bảo vệ và phát triển rừng;
khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp; phát triển chăn nuôi,
nhất là chăn nuôi đại gia súc. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội,
phát triển các thị trấn hiện có, hình thành các thị trấn ở các huyện Minh Long,
Sơn Tây, Tây Trà; củng cố các trung tâm cụm xã.
Bảng 5. Các chỉ tiêu cụ thể về kinh tế tỉnh Quảng Ngãi 2010

Dự thảo quy hoạch Bưu chính Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi

19


×