Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

:Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Long Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.04 KB, 111 trang )

Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

1

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

2

Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội



BHYT

Bảo hiểm y tế

BPBTL

Bảng phân bổ tiền lương

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Cổ phần

DNN

Doanh nghiệp nhỏ

GTGT

Giá trị gia tang

HH


Hàng hóa



Hóa đơn

KCN
K/c

Khu công nghiệp
Kết chuyển

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

KH

Khấu hao

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NKC


Nhật ký chung

PB

Phân bổ

PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

QLDN
T-H-T’
TK
TMDV
SVTH: Vũ Thị Nga

Quản lý doanh nghiệp
Tiền-Hàng-Tiền
Tài khoản
Thương mại dịch vụ
Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải


3

Đồ án tốt nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

XD

Xây dựng

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

4

Đồ án tốt nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU
Thứ tự
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13
1.14
1.15
1.16
2.1
2.2
2.3

Nội dung
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
Khái quát sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Hạch toán chi phí hoạt động tài chính

Hạch toán thu nhập khác
Hạch toán chi phí khác
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký- chứng từ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trình tự hạch toán kế toán của công ty

SVTH: Vũ Thị Nga

Trang
23
24
28
31
33
35
38
39
41
43
45
47
49

51
53
54
57
62
64

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

5

Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU MẪU
Thứ tự
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
2.27
2.28
2.29
2.30
2.31
2.32

Nội dung
Bảng tổng hợp – nhập – xuất – tồn
Đơn Đặt hàng số 695 của Công ty TNHH Hùng Anh
Phiếu xuất kho số 225
Sổ chi tiết Máy hủy tài liệu
Sổ cái Giá vốn hàng bán
Hóa đơn GTGT số 0576 (liên 1: lưu)
Sổ chi tiết TK – Máy hủy tài liệu
Sổ cái TK 511

Hóa đơn GTGT số 0875
Phiếu nhập kho số 326
Sổ chi tiết 5212- Máy hủy tài liệu
Sổ chi tiết 5211- Chiết khấu thương mại
Sổ cái TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Giấy báo có
Sổ cái TK 515
Giấy báo nợ
Phiếu chi số 476
Sổ cái Tk 635
Biên bản thanh lý tài sản
Phiếu thu số 150
Sổ cái TK 711
Sổ cái TK 811
Hóa đơn GTGT số 042
Hóa đơn GTGT số 0178
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
BPB KH TSCĐ
BPB CCDC
SCT TK 6421- chi phí bán hang
SCT TK 6422- chi phí QLDN
SC TK 642- chi phí quản lý kinh doanh
Sổ cái TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Sổ nhật ký chung

SVTH: Vũ Thị Nga

Trang
68
71

72
74
75
77
78
79
81
82
83
84
85
87
88
89
91
92
94
96
97
98
100
101
102
104
105
106
107
108
111
112


Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

6

Đồ án tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

7

Đồ án tốt nghiệp

Trong một nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu
thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp
thương mại diễn ra theo chu kỳ T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn
mua và bán hàng hóa. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng
là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, các chu
kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ
chức tốt nhằm mục tiêu quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.

Hiện nay, trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là
cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ
chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và
phát triển. Ngược lại doanh nghiệp nào tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh
doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế nền kinh tế nước ta đang
chứng tỏ điều đó.

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

8

Đồ án tốt nghiệp

Những năm gần đây, việc kinh doanh của các doanh nghiệp trên toàn quốc
phải đối mặt với không ít khó khăn, thử thách. Một là sự gia tăng ngày càng nhiều
của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh
ngày càng trở lên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế,
các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước
ngoài. Hai là, cơ chế quả lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở
ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy để đứng vững trên thương trường thì doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho
phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có
hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Để tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,

các nhà quản lý doanh nghiệp phải dựa vào kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, đây là công cụ đắc lực giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh
toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh
doanh, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh
của từng đối tượng hàng hóa, là căn cứ, cơ sở cho các nhà quản lý có thể đề ra các
quyết định kinh tế phù hợp, chính xác, kịp thời và có hiệu quả tốt nhất.
Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác, Công ty trách nhiệm hữu hạn
thượng mại Long Á đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của mình. Qua thời gian thực tập tại công ty, thấy rõ được tầm
quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của các cán bộ trong phòng Kế toán Công ty, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, em đã thực hiện đồ án tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại Long Á”.
Nội dung đồ án tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1:

Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh.

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

Chương 2:


9

Đồ án tốt nghiệp

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Long Á.
Chương 3:

Một số kiến nghị và giái pháp nhằm hoàn thiện công tác kế

toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại Long Á.
Do kinh nghiệm, trình độ và thời gian thực tập còn hạn chế nên đồ án của em
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các cô, các chị phòng kế toán Công ty để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Nga

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

10


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các đơn vị kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra theo quy trình: sản
xuất - lưu thông - phân phối - tiêu dùng. Các giai đoạn này gắn bó chặt chẽ và có
mối liên hệ mật thiết với nhau..
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, là
quá trình chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng
luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm thì mới có vốn để tái mở rộng sản xuất, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn.
Đây cũng là căn cứ để chứng minh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng là quá trình trao đổi thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa, là việc
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho người mua, thu được
tiền hay có quyền được thu tiền từ người mua.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đó là giá vốn và chi phí bán hàng. Tiền
hàng thu được chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng.
- Kết quả bán hàng là sự chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và chi phí
phát sinh trong quá trình bán hàng.
Kết quả bán hàng có thể là lãi hoặc lỗ. Nếu lãi thì đây là 1 dấu hiệu tích cực,
an toàn đối với doanh nghiệp vì nó bảo đảm cho sự tồn tại phát triển của doanh
nghiệp trên thị trường. Ngược lại, lỗ trong bán hàng là một trường hợp bất khả quan
trong kinh doanh vì điều này đồng nghĩa với việc doanh thu không bù đắp được chi
phí, gây khó khăn về vốn trong giai đoạn hoạt động sau.
Ngoài doanh thu bán hàng còn có doanh thu tài chính và doanh thu từ hoạt
động khác:


SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

11

Đồ án tốt nghiệp

- Kết quả từ hoạt động tài chính: là chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần về
hoạt động tài chính và chi phí về hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là các
hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp.
Kết quả từ hoạt động khác: là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi, hay lỗ.
Bên cạnh việc ghi nhận doanh thu là các khoản làm giảm trừ doanh thu của
doanh nghiệp như: chiết khấu hàng bán, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hàng vào cuối kỳ kinh
doanh, thường là cuối tháng, quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán

hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp là phải làm tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức
SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

12

Đồ án tốt nghiệp

tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị
trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định
được chính xác, hợp lý.
- Quản lý giá cả từ khâu lập giá đến khâu thực hiện giá. Doanh nghiệp phải

xây dựng một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phương thức bán hàng và
từng điạ điểm kinh doanh.
- Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bán hàng.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm
xác định số lượng và giá trị của hàng hoá bán ra cũng như doanh nghiệp tiêu thụ
hàng hoá. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh danh cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra
và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng
và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh danh.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận đồng thời làm đúng nhiệm vụ đối với nhà nước trong các khoản
nộp và thanh toán.
- Cung cấp thông tin về tình hình bán hàng, xác định kết quả phục vụ cho
việc lập báo cáo và quản lý doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

13

Đồ án tốt nghiệp


- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
kho cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần, thuế tiêu thụ…).
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa tiêu thụ.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn phương án kinh
doanh cho kỳ sau để đạt được hiệu quả tốt nhất, đồng thời giúp cho doanh nghiệp
quản lý chặt chẽ hàng hoá, tiêu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Song toàn
bộ nhiệm vụ nêu trên chỉ thực sự phát huy tác dụng khi cán bộ kế toán nắm vững
nội dung của việc tổ chức công tác kế toán.
1.2. Tổ chức lý luận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.2.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.2.1.1. Phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng
và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Có nhiều hình thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, hàng đổi hàng, bán trả góp,
bán hàng gửi đại lý...
* Bán buôn: Bán buôn là việc bán sản phẩm với số lượng lớn của doanh
nghiệp cho các doanh nghiệp khác, cho các cửa hàng, đại lý… để các đơn vị tiếp tục
bán cho các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 hình thức của bán buôn là bán buôn thông qua kho và bán buôn không
qua kho.

SVTH: Vũ Thị Nga


Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

14

Đồ án tốt nghiệp

- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà hàng hoá mua vào được
nhập kho sau đó mới đưa ra bán, dưới hình thức:
+ Giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của
doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực
tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đã hoàn tất thủ tục giao hàng, khách hàng thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, khi đó hàng hoá được xác định là đã bán.
+ Chuyển hàng theo hợp đồng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá
vận chuyển tới nơi đã thoả thuận bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài. Chi phí vận chuyển do hai bên thoả thuận trước. Hàng chuyển đi chỉ xác
nhận là đã tiêu thụ khi bên mua nhận được hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận thanh toán.
- Bán buôn không qua kho: Là phương thức bán hàng trong đó hàng hoá của
doanh nghiệp mua vào không nhập kho mà chuyển thẳng cho khách hàng. Phương
thức bán hàng này gồm hai hình thức thanh toán:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp rồi tổ chức vận chuyển thẳng tới giao cho
bên mua tại địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá được xác định là đã bán khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về thực chất doanh

nghiệp thương mại chỉ đứng ra làm môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa
hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh
toán tiền hàng cho bên bán.
* Bán lẻ:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng ít, đây là
giai đoạn cuối cùng trong quá trình vận động của hàng hoá. Ba hình thức bán lẻ
gồm:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, tại điểm bán (quầy, cửa
hàng…) nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán
SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

15

Đồ án tốt nghiệp

hàng và chức năng thu tiền. Cuối ca bán, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tại quầy,
cửa hàng, đối chiếu sổ quầy, cửa hàng lập báo cáo doanh thu bán hàng và nộp trong
ca, ngày. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và lập báo cáo nộp
tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy, cửa hàng bàn giao làm
căn cứ ghi các nghiệp vụ bán trong ca, ngày và kỳ báo cáo.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ca hay cuối ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm tra
hàng hoá tồn quầy để xác định số hàng hoá đã bán và lập báo cáo bán hàng
- Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng sau đó

mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng thu tiền và
lập hoá đơn thanh toán tiền hàng của khách.
* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng gửi bán chờ chấp nhận.
Phương thức hàng gửi bán là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
kiểm soát của bên bán nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán. Khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển
giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên
bán được ghi nhận được ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý:
- Bên bán (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên
đại lý) để bán. Bên đại lý được hưởng hoa hồng đại lý hoặc chênh lệch giá (tính vào
doanh thu). Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý (hoặc quá thời hạn quy định trong
hợp đồng kinh tế giữa hai bên) thì số hàng hoá này mới chính thức được gọi là tiêu
thụ. Tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

16

Đồ án tốt nghiệp

- Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên
giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN,

bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
* Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về
bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng
quyền kiểm soát tái sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển
giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá
bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính
trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác nhận.
*Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao đổi là giá
hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.2.1.2. Phương thức thanh toán.
- Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, tiện
dụng nhất, tuy nhiên nó chỉ phù hợp với nền kinh tế sản xuất nhỏ, khối lượng sản
phẩm không nhiều, và phạm vi thanh toán nhỏ hẹp. Khi nền kinh tế chuyển sang
nền kinh tế thị trường, khối lượng hàng hóa, số lượng các nghiệp vụ thanh toán diễn
ra rất nhiều khiến việc thanh toán bằng tiền mặt gặp phải nhiều khó khăn: với khối
lượng tiền lớn thanh toán sẽ không đảm bảo an toàn, thuận tiện cho cả người chi trả
và người được trả, chi phí in ấn, vận chuyển tiền sẽ rất tốn kém cho NHNN.
- Thanh toán không bằng tiền mặt đã khắc phục nhược điểm của thanh toán
bằng tiền mặt, hình thức thanh toán bằng séc, chuyển khoản, ủy nhiệm thu... đã ra
SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A



Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

17

Đồ án tốt nghiệp

đời. Do đó thanh toán không dùng tiền mặt có thể được hiểu là cách thức thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng
cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người được
trả hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức tín
dụng.
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng
khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định
doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng
bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các
doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực (sản xuất, thương
mại), cũng như trình độ kế toán của tưng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp tự lựa
chọn cho mình một phương pháp xác định giá vốn riêng, đảm bảo nguyên tắc nhất
quán trong hạch toán kế toán, nếu có thay đổi thì phải có giải trình rõ ràng. Với
doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng bán được tính theo giá thành sản xuất
thực tế (giá thành công xưởng thực tế): còn với doanh nghiệp thương mại, trị giá
vốn của hàng xuất bán bao gồm hai bộ phận:
+Giá mua của hàng tiêu thụ.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

- Giá mua của hàng tiêu thụ: Có nhiều phương pháp tính giá nhưng phải đảm
bảo nhất quán trong tính giá:

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải



18

Đồ án tốt nghiệp

Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo

công thức:
Giá thực tế hàng

=

Xuất kho

Số lượng hàng hoá
xuất kho

x


Giá đơn vị
bình quân

Trong đó, Giá đơn vị bình quân được xác định theo một trong 3 cách sau:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch
toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình quân

=

cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách này đơn giản, dễ làm, giảm bớt công việc tính toán. Tuy nhiên việc tính
toán và kế toán các chỉ tiêu tiền tệ dồn vào cuối tháng khiến cho công việc của kế
toán vào cuối tháng dồn dập.
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này
sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá bình quân
của kỳ trước

=

Trị giá tồn kỳ trước

Số lượng tồn kỳ trước
Cách tính này đơn giản và cho phép kế toán phản ánh kịp thời tình hình biến


động của hàng hoá trong kỳ, cập nhật kịp thời sự biến động số liệu kế toán. Tuy
nhiên theo cách tính này độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động
của giá cả kỳ này.
-

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá đơn vị bình quân
=
sau mỗi lần nhập

SVTH: Vũ Thị Nga

Giá mua hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

19

Đồ án tốt nghiệp

Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên: vừa
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động
của giá cả. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế
toán lại phải tiến hành tính toán.



Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số

hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được
dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp cho trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là tính toán phức tạp, không có
tính cập nhật cao.


Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước

tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp lạm phát.


Phương pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính theo

giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng
xuất dùng trong kỳ

=


Giá hạch toán của hàng xuất
dùng trong kỳ

x

Hệ số giá

Trong đó:
Hệ số giá

=

SVTH: Vũ Thị Nga

Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải



20

Đồ án tốt nghiệp

Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ


nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá
thực tế của hàng đó. Phương pháp này thường được dùng với các loại hàng hoá có
giá trị cao và có tính tách biệt. Phương pháp này phản ánh một cách chính xác giá
thực tế của từng lô hàng, từng lần nhập xuất song công việc của thủ kho rất phức
tạp.
- Chi phí thu mua: Do liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí thu mua
Tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ
Chi phí thu mua của
phân bổ cho kho
=
x hàng tồn đầu kỳ và
hàng bán ra
Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán
phát sinh trong kỳ
trong kỳ
ra trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ
Tiêu thức phân bổ có thể là: trị giá mua, doanh thu, số lượng… Như vậy tuỳ
theo từng phương pháp tính giá của doanh nghiệp, và theo từng tiêu thức phân bổ
chi phí thu mua của hàng hoá. Ta xác định được giá thực tế của hàng xuất bán trong
kỳ được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng

Trị giá thực tế
=

Chi phí thu mua phân bổ
+


xuất bán
hàng mua vào
* Chứng từ sử dụng:


Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho.



Bảng tổng hợp nhập xuất tồn;



Bảng phân bổ giá vốn.



C ác chứng từ kế toán khác có liên quan;

cho hàng hoá đã tiêu thụ

* Tài khoản sử dụng.
- TK sử dụng: TK 632 – “Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá vốn
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu
thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán trong kỳ với kết cấu như sau:
SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A



Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

21

Đồ án tốt nghiệp

+ Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
+ Bên Có:
Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (giá thực tế) sang TK 911 “Xác
định kế quả kinh doanh”.
Trị giá mua của hàng bán bị trả lại nhập kho.
+ Tài khoản 632 không có số dư.
- Phương pháp hạch toán:
+ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể
hiện qua sơ đồ 1.1:
TK 632
TK 156

TK 157

Hàng hoá xuất
kho gửi bán

Hàng gửi bán
được
xác định tiêu thụ

TK 156

Hàng bán trả lại
nhập kho
TK 911

Cuối kỳ K/c giá
vốn hàng bán của
hàng hoá, dịch vụ
đã bán
TK 159

Xuất kho hàng hoá
để bán

Hoàn nhập dự
phòng
Trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
+ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này, tình hình biến động tăng giảm giá vốn của hàng bán
không được theo dõi một cách thường xuyên liên tục. Tức là khi phát sinh nghiệp
vụ bán hàng thì giá vốn của hàng bán chưa được phản ánh ngay.

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải


22

Đồ án tốt nghiệp

Kế toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ 1.2:
TK 156, 157

TK 632

TK 611

Đầu kỳ K/c trị
Giá hàng hóa
tồn kho, gửi bán

Xác định hàng
hoá tiêu thụ

TK 911
Cuối kỳ K/c giá
vốn hàng bán
của hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu
thụ

Cuối kỳ, K/c trị giá hàng
hoá chưa tiêu thụ

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán ( theo phương pháp KKĐK)

1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng “Hoá đơn GTGT”.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh ngiệp sử
dụng “Hoá đơn bán hàng”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi
nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số
lượng hàng hoá, vật tư, dịch vụ đã được người bán chuyển giao. Theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn cả 5 điều kiện sau:
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hay hàng hoá cho người mua.

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

23

Đồ án tốt nghiệp


- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Người bán đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Chứng từ sử dụng:


Hoá đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.



Hoá đơn bán hàng



Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi



Thẻ quầy hàng



Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, phiếu chi, sec chuyển khoản, sec thanh

toỏn, ủy nhiệm thu, giấy báo Nợ, giáy Báo có của Ngân hàng, bảng sao kê của
Ngân hàng…)



Các chứng từ kế toán khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
* TK sử dụng: TK 511, 512
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Được dùng để phản

ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh
thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán
hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Kết cấu của TK này như sau:
+ Bên Nợ:
Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp) tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị
trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

24

Đồ án tốt nghiệp

Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
+ Bên Có:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
+ TK 511 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 511 gồm 6 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây
lắp …
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, như du lịch, vận tải, bưu điện, dịch vụ
văn hóa, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ sửa chữa đồng hồ.......
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 5118: Doanh thu khác: Các khoản phí quản lý do cấp dưới nộp và các
khoản khác trong kỳ.
- TK 512 – Doanh thu nội bộ: Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một
Công ty, tổng Công ty, Tập đoàn…hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này
còn dùng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác
như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay
trả lương, thưởng… cho công nhân viên chức…
+ Kết cấu của TK 512 tương tự với TK 511.
+ TK 512 gồm 3 TK cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A



Trường Đại học Giao Thông Vận Tải

25

Đồ án tốt nghiệp

+ Giống như các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp thương mại có thể
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá. Căn cứ vào Thông tư số
89/1998/TT/BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998.
• Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
• Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu đã trình bày ở trên, khi doanh nghiệp
xuất bán hàng hoá cho người mua, người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
số tiền hàng này, kế toán phản ánh bút toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT phải nộp.
* Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511

: Tổng giá thanh toán.

: Doanh thu bán hàng cả thuế

Hạch toán ghi nhận doanh thu bán hàng theo phương pháp trực tiếp được khái

quát theo sơ đồ 1.3:

SVTH: Vũ Thị Nga

Lớp : LTKTTH 16.2A


×