ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ THANH THỦY
PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ THANH THỦY
PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH Đào Trí Úc
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ Luật “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn
huyện Vân Đồn – Quảng Ninh” là công trình tự tôi nghiên cứu, tham khảo
tài liệu để hoàn thành. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Hoàng Thị Thanh Thủy
3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn
– Quảng Ninh” đã được hoàn thành thể hiện kết quả tổng hợp, cô đọng của
hai năm học Cao học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn Ban giám đốc Đại học Quốc
gia Hà Nội, Phòng Quản lý đào tạo Khoa Luật, cô giáo chủ nhiệm, các thầy,
các cô là các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp Cao học
khóa 19 (2013-2015), đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giáo sư –
Tiến sĩ Khoa học Đào Trí Úc – người thầy giáo đã nghiêm túc, nhiệt tình, trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, em xin được chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong
Hội đồng phản biện, chấm luận văn cao học của Khoa Luật, Đại học quốc gia
Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Ngƣời viết luận văn
Hoàng Thị Thanh Thủy
4
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. 3
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... 4
Mục lục............................................................................................................................ 5
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ........................................................................ 8
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤCPHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................16
1.1. Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật .................. 16
1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật ....................................... 16
1.1.2. Mục đích, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật ..................... 21
1.1.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL ........................................................ 26
1.1.4. Nội dung, hình thức PBGDPL ...................................................... 31
1.2. Đặc điểm của PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam ........ 38
1.2.1. PBGDPL phải luôn gắn bó mật thiết với giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức ........................................................................................ 38
1.2.2. PBGDPL có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực
hiện pháp luật .......................................................................................... 39
1.2.3. PBGDPL nhằm hình thành tri thức pháp luật cần thiết, sự hiểu
biết pháp luật, nâng cao khả năng nhận thức pháp lý cho các chủ thể .. 40
1.2.4. Xuất phát từ đặc thù địa bàn và đặc điểm của các đối tượng giáo
dục pháp luật trên địa bàn huyện ở Việt Nam nên PBGDPL trên địa bàn
huyện có xét đến tính đặc thù .................................................................. 40
1.3. Hiệu quả PBGDPL và các nhân tố tác động đến hiệu
quảPBGDPL trên địa bàn huyện .................................................... 42
1.3.1. Hiệu quả PBGDPL ........................................................................ 42
1.3.2. Nhân tố tác động đến hiệu quả PBGDPL ..................................... 45
5
KẾT LUẬN CHƢƠNG I..........................................................................................54
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH ..................................................................55
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Vân Đồn – Quảng Ninh
trong mối liên hệ với hoạt động PBGDPL ...................................... 55
2.1.1. Về điều kiện địa chính trị .............................................................. 55
2.1.2. Về điều kiện địa kinh tế ................................................................. 57
2.1.3. Về điều kiện địa văn hóa – xã hội: ................................................ 58
2.2. Những kết quả của hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện
Vân Đồn-Quảng Ninh ...................................................................... 60
2.2.1. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL ...................................... 60
2.2.2. Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động PBGDPL ... 62
2.2.3. Nội dung, đối tượng PBGDPL ...................................................... 64
2.2.4. Hình thức PBGDPL ...................................................................... 72
2.2.5. Đội ngũ làm công tác PBGDPL .................................................... 86
2.3. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại của công tác PBGDPL trên
địa bàn huyện Vân Đồn ................................................................... 89
2.3.1. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL ...................................... 89
2.3.2. Nội dung, hình thức, phương pháp PBGDPL ............................... 90
2.3.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL ........................................................ 92
2.4. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, khiếm khuyến và bài học kinh
nghiệm về PBGDPL qua thực tiễn tại địa bàn huyện Vân Đồn .... 94
2.4.1. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, bất cập trong công tác PBGDPL 94
2.4.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................100
6
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁPNÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG
NINH ..........................................................................................................................101
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng PBGDPL trên địa bàn
huyện Vân Đồn .............................................................................. 101
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng PBGDPL trên địa bàn huyện
Vân Đồn ......................................................................................... 104
3.2.1. Củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với công tác PBGDPL
tạo môi trường thuận lợi để pháp luật đi vào cuộc sống ...................... 104
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và củng cố nguồn nhân lực (nâng cao
nhận thức, chất lượng... ) ...................................................................... 105
3.2.3. Tiếp tục tuyên truyền PBGDPL theo hướng làm thay đổi cách
nghĩ, cách nhìn của nhân dân đối với pháp luật................................... 108
3.2.4. Bảo đảm quyền tham gia của nhân dân vào việc xây dựng các dự
án luật .................................................................................................... 110
3.2.5. Kết hợp PBGDPL với hoạt động áp dụng pháp luật, trợ giúp pháp
lý, tư vấn pháp luật và hòa giải ở cơ sở ................................................ 111
3.2.6. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp PBGDPL phù hợp
với từng nhóm đối tượng ....................................................................... 113
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm
............................................................................................................... 114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................116
KẾT LUẬN ...............................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................119
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PBGDPL:
Phổ biến, giáo dục pháp luật
PHPBGDPL:
Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
HĐND:
Hội đồng nhân dân
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) đang ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân
và vì dân. Đây là khâu đầu tiên rất quan trọng trong hoạt động thực thi pháp
luật, đưa pháp luật vào cuộc sống, là cầu nối giữa hoạt động xây dựng pháp
luật và thực thi pháp luật. Cùng với đó là xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay
của nền kinh tế đất nước mang đến cho chúng ta những thời cơ, vận hội mới
song cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức. Do vậy, việc nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân là nhiệm
vụ đặc biệt quan trọng, có vai trò quyết định đảm bảo cho sự ổn định về an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của công tác PBGDPL, Đảng và Nhà nước
ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt, chú trọng đến công tác này. Trong rất
nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác
PBGDPL. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát huy
dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý
xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật” [7]. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới
chỉ rõ cần: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, PBGDPL với nhiều hình thức
phong phú, sinh động, đặc biệt là thông qua các phiên toà xét xử lưu động và
bằng những phán quyết công minh để tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật
9
cho cán bộ và nhân dân”... [1]. Đặc biệt, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán
bộ, nhân dân đã khẳng định: “PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng” [3].
Thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, trong thời gian qua
công tác tuyên truyền PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh đã
có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực của pháp luật,
hiệu quả quản lý của Nhà nước. Công tác tuyên truyền PBGDPL nhận được
sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở và sự vào cuộc cả hệ
thống chính trị. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có nhiều đổi mới theo hướng tích
cực và cụ thể hơn. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng chương trình,
kế hoạch PBGDPL của các cấp, các ngành được quan tâm, thực hiện. Tổ chức
bộ máy chỉ đạo, thực hiện từ huyện đến cơ sở được xây dựng và từng bước
kiện toàn, đi vào hoạt động có hiệu quả. Cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác
PBGDPL từng bước được quan tâm đầu tư. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên về pháp luật được tổ chức kiện toàn ở cả 02 cấp huyện và cơ sở
làm nòng cốt cho công tác PBGDPL ở mỗi địa phương. Hình thức tuyên
truyền khá phong phú, nhiều văn bản luật và những kiến thức chung về pháp
luật được tuyên truyền phổ biến đại đa số tầng lớp nhân dân… Từ đó tạo sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán
bộ và nhân dân, từng bước cụ thể hóa quyền dân chủ của nhân dân theo Hiến
pháp và pháp luật, góp phần hạn chế vi phạm pháp luật, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn toàn huyện.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hiện nay công tác PBGDPL còn
bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định như: nhận thức về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của công tác PBGDPL chưa đầy đủ; hoạt động tuyên truyền, giáo
10
dục pháp luật thời gian qua còn dàn trải, chồng chéo, sự phối hợp chưa chặt
chẽ, còn mang tính hình thức, chưa thực sự chú ý đến chất lượng; hình thức
tuyên truyền còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật mặc dù có sự tâm huyết, nhiệt tình công
tác nhưng đều là những cán bộ kiêm nhiệm, chưa được quan tâm tạo điều kiện
thực hiện nhiệm vụ PBGDPL, hầu hết không được đào tạo cơ bản về nghiệp
vụ tuyên truyền pháp luật nên hiệu quả hoạt động chưa cao; phương tiện, kinh
phí đã có sự quan tâm nhưng chưa có sự đầu tư đúng mức...
Trước thực trạng đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động PBGDPL
trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh là việc làm hết sức thiết thực nhằm
tìm ra những giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực
hiện công tác này trên địa bàn huyện. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, theo
quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, “đặc khu kinh tế” Vân
Đồn sẽ trở thành khu kinh tế tổng hợp và du lịch biển đảo chất lượng cao
mang tầm quốc tế với đảo Cái Rồng là trung tâm chính của huyện đảo và
trong tương lai không xa, sân bay Vân Đồn được xây dựng sẽ là những “chiếc
cầu” nối vùng biển đảo tuyệt đẹp này gần hơn với du khách trong nước và
quốc tế vì vậy công tác tuyên truyền PBGDPL nâng cao nhận thức của người
dân huyện đảo ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Xuất phát từ mục đích đó, tác giả đã chọn đề tài “Phổ biến giáo dục
pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh” làm đề tài luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích khái niệm PBGDPL, cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý
của công tác PBGDPL tại địa phương.
- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện Vân
Đồn - Quảng Ninh.
- Trên cơ sở thực tiễn PBGDPL ở địa phương đề xuất một số giải pháp
góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực hiện công tác
này trên địa bàn huyện.
11
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động PBGDPL qua thực
tiễn tại huyện Vân Đồn - Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu một số vấn đề
về thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện huyện Vân Đồn và giải pháp đối với công tác này tại địa phương.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam, quan điểm xây
dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bên cạnh đó luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
cụ thể: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, điều tra xã hội học,
khảo sát... để làm sáng tỏ bản chất của vấn đề đồng thời giải quyết nhiệm vụ
đặt ra của luận văn.
5. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phổ biến giáo dục pháp luật là một trong những vấn đề quan trọng luôn
nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong cả nước. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế thì hoạt động PBGDPL được nâng lên
tầm cao mới, được nhiều tác giả tìm hiểu, nhiều nhà khoa học pháp lý nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
vấn đề này như:
- Lê Đình Khiên (1996), “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán
bộ quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ luật
họcKhoa luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i;
12
- Trần Ngọc Đường, “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa” Luận án tiến sĩ, Khoa luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà
Nô ̣i;
- Phan Thị Hồng Hà (2010), “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức
cấp xã – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luâ ̣t
Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i;;
- Đỗ Hồng Kỳ (2012), “Phổ biến, giáo dục pháp luật của xã, phường
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa” Luận văn thạc sĩ luật học , Khoa luâ ̣t Đa ̣i
học Quốc gia Hà Nội;
- Nguyễn Kim Ngân (2013) “Phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sĩ luật học , Khoa luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c
Quố c gia Hà Nô ̣i;
- Cao Thị Ngọc Yến (2014), “Phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Nghệ An hiện nay” Luận văn thạc sĩ luật học, Đại
học Luật Hà Nội.
Một số cuốn sách chuyên khảo có liên quan như:
- GS.TSKH Đào Trí Úc (1993), “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp
luật”, NXB Khoa học xã hội;
- Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai (1995), “Bàn về giáo dục pháp
luật”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
- PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn (chủ biên) (2015), “Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật” của NXB Tư pháp, Hà Nội.
Các bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật:
- Các bài viết của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế “Bàn về hiệu quả phổ
biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, tạp chí Khoa học pháp lý,số
4/2011; “Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật trong nhà
trường”, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề 3/2015;
13
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” của
tác giả Đặng Thị Tuyết Hạnh, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 6/2013;
- “Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật” của tác giả Đặng Vũ Huân, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10/2011;
- “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính ở nước ta hiện
nay” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2010;
- “Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức hành chính” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, tạp chí Quản lý nhà
nước, số 4/2010;
- “Những vấn đề cần quan tâm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật hiện nay” của tác giả Phạm Thanh Tuyền, tạp chí Dân chủ và Pháp luật,
số 9/2009.
Các công trình khoa học, các đề tài đã giải quyết nhiều nội dung về lý
luận và thực tiễn trong hoạt động PBGDPL dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào đề cập, luận giải một cách toàn diện và hệ
thống về công tác PBGDPL qua thực tiễn tại huyện Vân Đồn – Quảng Ninh.
Luận văn này kế thừa các kết quả nghiên cứu về PBGDPL nói chung trong
các công trình nêu trên, đồng thời nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về
PBGDPL được quy định trong hệ thống các tài liệu, văn bản quy phạm pháp
luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại địa bàn huyện Vân Đồn, qua đó đề
xuất một số giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động PBGDPL trên
địa bàn huyện nhà.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu chuyên biệt và toàn diện
về công tác PBGDPL tại một đơn vị hành chính cấp huyện là huyện Vân Đồn
- Quảng Ninh.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động PBGDPL
từ đó chỉ ra các yêu cầu của công tác PBGDPL đặt ra trên địa bàn huyện.
14
- Đề xuất được các quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động PBGDPL ở huyện Vân Đồn - Quảng Ninh
trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa của luận văn
- Góp phần nâng cao nhận thức về cơ sở lý luận, vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của công tác PBGDPL tại huyện Vân Đồn - Quảng Ninh, là cơ sở khoa
học và thực tiễn giúp huyện Vân Đồn nói riêng và các địa phương cấp huyện
nói chung trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh nâng cao chất lượng công tác
PBGDPL phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội riêng của từng vùng.
- Các giải pháp đề ra trong đề tài có thể được áp dụng thực hiện công
tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn trong giai đoạn hiện nay cũng như
trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam
hiện nay
Chương 2: Thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn Quảng Ninh
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng
PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh
15
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật
Quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật là một nguyên tắc quan
trọng của quản lý ở nhà nước ta đã được quy định tại Điều 8 Hiến pháp nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013. Trong đời sống xã hội, pháp luật có
vai trò đặc biệt quan trọng, là phương tiện không thể thiếu bảo đảm cho sự tồn
tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng.
Không chỉ là một công cụ quản lý Nhà nước hữu hiệu, pháp luật còn tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời
sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Muốn thực hiện quản
lý xã hội bằng pháp luật, trước hết cần phải có một hệ thống pháp luật đồng
bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, dân chủ, điều chỉnh kịp thời và toàn
diện các mối quan hệ xã hội phát sinh trong thực tế đời sống. Vì vậy, xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước dành sự
quan tâm đặc biệt, nhất là hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tuy
nhiên, hệ thống luật pháp ấy có đến được với người dân hay không, nhân dân
có hiểu biết và tự giác chấp hành pháp luật hay không là vấn đề quyết định.
Xây dựng luật cốt yếu là để phục vụ cuộc sống, luật pháp cho dù có hoàn
chỉnh đến mấy, nếu người dân tự do lựa chọn sống theo ý thích của mình mà
không cần biết đến luật pháp, kinh tế - xã hội sẽ kém phát triển, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội không được bảo đảm... Mấu chốt vấn đề ở chỗ, pháp
luật phải đi vào cuộc sống một cách thiết thực, gần gũi, sinh động để nhân dân
thấy cần pháp luật như một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đây
16
là đòi hỏi, cũng là mục tiêu, động lực để xây dựng một xã hội ngày càng dân
chủ, văn minh. Cho nên, việc tuyên truyền PBGDPL cho nhân dân là việc làm
không thể thiếu và cũng không thể ngày một, ngày hai, làm một thời gian
ngắn là xong mà phải rất kiên trì, sáng tạo, linh hoạt, với việc huy động toàn
bộ hệ thống chính trị tham gia công tác PBGDPL, trong đó Nhà nước giữ vai
trò nòng cốt; xác lập trách nhiệm và cơ chế phối hợp, huy động các nguồn lực
của các cơ quan, tổ chức và xã hội cho công tác PBGDPL.
Trong khoa học pháp lý hiện nay chưa có khái niệm chính thức, thống
nhất về thuật ngữ “phổ biến, giáo dục pháp luật”. Trên thực tế, PBGDPL ít
được đề cập như một khái niệm mang tính học thuật, mà thuật ngữ thường
được sử dụng trong các tài liệu khoa học là giáo dục pháp luật. Tuy nhiên,
trong hầu hết các văn kiện của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước, các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan, PBGDPL
được sử dụng một cách thường xuyên và phổ biến. Vì vậy, trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ PBGDPL với ý nghĩa
chung đó.
Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép, kết hợp giữa
“phổ biến pháp luật” và “giáo dục pháp luật”.
Theo Từ và ngữ Hán Việt (NXB Từ điển Bách Khoa - 2002) thì Phổ
biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng
cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho mọi
người đều biết đến.
Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội
và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành
nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là công cụ để Nhà
nước dùng để trị dân, không phải để bảo vệ, thực hiện lợi ích của con người.
Bên cạnh đó phổ biến pháp luật còn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung
17
pháp luật cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến
pháp luật còn nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định
của pháp luật từ đó hình thành thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2009 thì Giáo dục là hoạt động nhằm tác
động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần thể chất của một đối
tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và
năng lực như yêu cầu đề ra [29]. Giáo dục là quá trình tác động định hướng
của nhân tố chủ quan lên khách thể giáo dục.
Từ góc độ thuật ngữ, Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa “giáo
dục pháp luật là sự tác động có định hướng của tổ hợp các quá trình xây dựng
pháp luật, áp dụng pháp luật, tuyên truyền, giải thích pháp luật nhằm nâng cao
ý thức pháp luật” [28, tr.124]. Giáo trình lý luận về Nhà nước và pháp luật
của một số cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật trong nước, giáo dục pháp luật
được định nghĩa là “Sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một
trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật,
tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật” [27,tr.431].
Nghiên cứu về giáo dục pháp luật, theo GS.TS Phạm Hồng Thái và
PGS.TS Đinh Văn Mậu, đó là hoạt động có mục đích, có hệ thống và có định
hướng của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các tập thể lao động
để hình thành và nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý cho mọi công
dân và những người có chức vụ [12, tr.447-448]. Tác giả Nguyễn Đình Đăng
Lục quan niệm đó là sự tác động một cách có tổ chức theo một hệ thống và có
mục đích rõ rệt lên mỗi thành viên của xã hội, nhằm hình thành một cách bền
vững ý thức pháp luật và những thói quen tích cực trong mọi hành vi xử thế
của con người trong đời sống cộng đồng [16, tr.143-144]. Tác giả Trần Ngọc
18
Dũng tiếp cận giáo dục pháp luật theo hai nghĩa hẹp và rộng. Theo nghĩa hẹp
đó là hoạt động có định hướng của các cơ quan Nhà nước, của các tổ chức xã
hội nhằm mục đích tạo lập và nâng cao ý thức pháp luật của các công dân, cơ
quan, tổ chức, làm cho nó trở thành lòng tin, mục đích, động cơ và thói quen
của mỗi công dân; theo nghĩa rộng, giáo dục pháp luật là quá trình tác động
của các nhân tố chủ quan và khách quan đến việc xây dựng và nâng cao ý
thức pháp luật của các công dân trong đó nhân tố chủ quan là hoạt động có
định hướng, có tổ chức, có hệ thống của các thể chế trong Nhà nước và xã
hội, còn nhân tố khách quan là chế độ chính trị - xã hội, điều kiện kinh tế, môi
trường sống của mỗi công dân... [20,tr.9].
Như vậy, về cơ bản các quan niệm trên đều khá thống nhất với khái
niệm giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định
của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và
thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm
pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành - Đây là
những nhận thức đúng đắn, thể hiện khá toàn diện và đầy đủ về bản chất của
giáo dục pháp luật.
Vận dụng lý luận về giáo dục pháp luật và những quan điểm, quan
niệm khác nhau về giáo dục pháp luật, cùng những phân tích, đánh giá trên có
thể rút ra những thuộc tính cơ bản của PBGDPL:
Thứ nhất, giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, định hướng của
chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm cung cấp những tri
thức hiểu biết về nhà nước và pháp luật, trang bị cho mỗi công dân một trình
độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn
trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Thông qua hiểu biết pháp
luật, sẽ giúp các chủ thể từng bước thiết lập ý thức pháp luật dưới dạng lòng
tin, thói quen, động cơ của hành vi tích cực phù hợp với những chuẩn mực,
19
đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. Thực tế cho thấy rằng, nhiều hành
vi vi phạm pháp luật được thực hiện một phần là do nhận thức chưa đầy đủ,
đúng đắn về pháp luật dẫn đến những hậu quả sai lầm, đáng tiếc. Quá trình
PBGDPL chỉ đạt được hiệu quả khi đối tượng được PBGDPL tự giác biến
những yêu cầu pháp luật khách quan thành nhu cầu nội tại của bản thân mỗi
một công dân. Do vậy, công tác giáo dục pháp luật cần được triển khai trong
các tầng lớp nhân dân, mà trước hết phải trang bị kiến thức cơ bản về pháp
luật cho các chủ thể ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Thứ hai, giáo dục pháp luật là hoạt động có tổ chức, được thực hiện
theo những nguyên tắc, với những nội dung, hình thức, phương pháp nhất
định trên cơ sở hiểu rõ và phù hợp với đặc thù của từng đối tượng giáo dục.
PBGDPL là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, có sự tham gia của
nhiều chủ thể với những vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khác
nhau cùng thực hiện tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở mỗi
thành viên xã hội ý thức pháp luật bền vững trong đó Nhà nước giữ vai trò
nòng cốt và bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác PBGDPL.
Thứ ba, PBGDPL là hoạt động cần được tiến hành thường xuyên, liên
tục, lâu dài, có lộ trình cụ thể phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai
đoạn. Là quá trình liên kết và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục:
giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và giáo dục có
định hướng của Nhà nước.
Thứ tư, người thực hiện hoạt động PBGDPL phải là người có kiến thức
pháp lý vững vàng, không ngừng cập nhật tri thức pháp luật mới, tích lũy kinh
nghiệm, có kỹ năng truyền tải các quy định pháp luật đến với các chủ thể.
Tuyên truyền PBGDPL phải gắn với thực tiễn, hiểu rõ đối tượng, từng bước
nâng cao nhận thức, tư tưởng, tình cảm của họ. Tùy từng đối tượng mà đòi
hỏi việc tuyên truyền PBGDPL và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách
20
cũng phải có những nội dung, hình thức và bước đi phù hợp, gần gũi, giản dị,
dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Đặc biệt không nên tuyên truyền theo kiểu áp
đặt mà phải sử dụng đa dạng các hình thức thông tin phản hồi từ cơ sở, coi
trọng ý kiến của quần chúng nhân dân.
1.1.2. Mục đích, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.2.1. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật
Mục đích của PBGDPL là những mong muốn, cái đích mà các chủ thể
hướng tới khi thực hiện công tác PBGDPL. Đây là hoạt động mang tính định
hướng của Đảng và Nhà nước ta nhằm bồi dưỡng và nâng cao hiểu biết pháp
luật, hình thành lòng tin của nhân dân vào pháp luật, qua đó nâng cao ý thức
chấp hành và thái độ tôn trọng pháp luật của mọi công dân. Xác định mục
đích của PBGDPL giúp cho các thành viên trong xã hội thấy rõ hơn trách
nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của mình trong việc xây dựng, giữ gìn,
bảo vệ thành quả cách mạng, tạo niềm tin vững chắc vào Đảng, chính quyền
và chế độ XHCN, qua đó nâng cao ý thức chính trị, tự giác chấp hành nghiêm
các quy định của pháp luật, tích cực, chủ động tham gia thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh của đất nước. Thông
qua hoạt động PBGDPL nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và
nhân dân sẽ tạo sự thống nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện pháp
luật ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị, từng bước tạo ra mặt bằng dân trí
pháp lý phù hợp, góp phần tạo sự ổn định về chính trị xã hội, làm nên sức
mạnh tổng hợp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.
Do vậy, việc xác định đúng mục đích của PBGDPL có vai trò quan trọng và ý
nghĩa to lớn cả trong lý luận lẫn thực tiễn thực hiện công tác PBGDPL.
Theo quan điểm chung của nhiều nhà khoa học, PBGDPL hướng tới
những mục đích sau:
21
Thứ nhất, thông qua hoạt động PBGDPL góp phần hình thành, làm sâu
sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho công dân - mục đích
nhận thức. Đối tượng của PBGDPL được cung cấp những thông tin chân
thực, trang bị những tri thức cơ bản, thiết thực về pháp luật như giá trị, vai trò
điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực của đời
sống giúp các đối tượng tác động hiểu rõ vấn đề, từ đó hình thành ở họ tri
thức pháp luật phù hợp, hướng dẫn cho hành động tự giác chấp hành, thực thi
không trái với yêu cầu của quy định pháp luật hiện hành trên cơ sở kiểm tra,
đối chiếu hành vi đã lựa chọn với các chuẩn mực pháp luật. Hành vi phù hợp
với các chuẩn mực pháp lý chỉ được hình thành dựa trên sự am hiểu đầy đủ về
pháp luật, có lòng tin và tình cảm đúng đắn đối với pháp luật. Do đó, đi đôi
với việc xây dựng trật tự, kỷ cương xã hội là việc tạo lập môi trường pháp lý
thuận lợi trong tư duy, ý thức tự giác chấp hành pháp luật, nâng cao dân trí,
hình thành thói quen, nếp sống, nếp nghĩ “sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật”. Đó là văn minh, là tiến bộ xã hội, là nền tảng xây dựng đất nước
XHCN, con người XHCN phát triển bền vững. Để làm được điều đó, việc đưa
pháp luật vào đời sống thông qua hoạt động PBDGPL là nhiệm vụ trọng tâm
không chỉ giúp nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân mà hình thành
những tri thức về chuẩn mực đạo đức và pháp luật, nâng cao ý thức về nghĩa
vụ, trách nhiệm công dân, ngăn chặn các biểu hiện xâm phạm lợi ích của nhà
nước và công dân, khuyến khích những hành vi hợp pháp và hợp đạo lý trong
xã hội.
Thứ hai, PBGDPL nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng
đắn đối với pháp luật – mục đích cảm xúc. Sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn về
các nội dung của pháp luật thực định là điều kiện tiên quyết để hình thành, bồi
dưỡng, phát triển niềm tin vào pháp luật cho đối tượng. Pháp luật được xây
dựng là để ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo
22
sự hài hòa lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã
hội. Khi người dân nhận thức đầy đủ và tin tưởng vào các giá trị của pháp
luật, các chuẩn mực pháp lý thì họ sẽ tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật mà không cần áp dụng một biện pháp cưỡng chế nào. Mặc
dù ý chí, nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội được
xác định là cơ sở, tiền đề để xây dựng pháp luật, nhưng pháp luật cũng như
mọi hiện tượng xã hội khác bao giờ cũng có hai mặt, không phải lúc nào cũng
phản ánh được đầy đủ mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Sự hạn
chế trong các quy định của pháp luật càng cho thấy sự cần thiết và tầm quan
trọng của công tác PBGDPL là cầu nối đưa pháp luật vào cuộc sống, giúp
nhân dân hiểu đúng và đồng tình ủng hộ pháp luật, có như vậy mới xây dựng
tình cảm đúng đắn, lòng tin và thái độ tôn trọng đối với pháp luật. Điều này
đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi, có lòng tin vững chắc
vào pháp luật sẽ là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Thực
tế cho thấy, có những trường hợp có kiến thức nhưng không có lòng tin và
tình cảm tôn trọng đối với pháp luật sẵn sàng lợi dụng khe hở của pháp luật
mà có những hành vi đi ngược lại với các chuẩn mực để trục lợi. Do vậy,
pháp luật chỉ có thể trở thành công cụ điều chỉnh hành vi tốt nhất khi được
chấp nhận, chấp hành một cách tự nguyện, thực sự trở thành nhu cầu tự thân,
có ý thức của mỗi người mà không cần áp dụng một biện pháp cưỡng chế nào.
Tình cảm và lòng tin đối với pháp luật của mỗi đối tượng không giống
nhau, ở những cấp độ khác nhau, nhưng PBGDPL phải đạt được mục đích:
hình thành tình cảm công bằng, khoan dung, ý thức trách nhiệm, thái độ
không khoan nhượng đối với những hành vi vi phạm pháp luật và thái độ tôn
trọng pháp luật, pháp chế.
Thứ ba, PBGDPL hình thành động cơ, hành vi tích cực và thói quen xử
sự theo pháp luật – mục đích hành vi. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dưỡng
23
niềm tin, tình cảm pháp luật nhằm hình thành ý thức pháp luật trong mỗi công
dân, là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân
thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật. Bởi tri thức
pháp luật không thể là những nội dung lý luận thuần túy mà nó phải được hiện
thực hóa thông qua các hoạt động pháp lý thực tiễn. Đây là mục đích có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng bởi kết quả cuối cùng của hoạt động PBGDPL được
thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật, qua đó xây
dựng lối sống và hình thành ở mỗi chủ thể ý thức pháp luật bền vững. Hành
vi hợp pháp của mỗi thành viên trong xã hội được biểu hiện qua các việc làm:
thói quen tuân thủ pháp luật (các chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành
những hoạt động mà pháp luật cấm); thói quen thực hiện nghĩa vụ pháp lý
(chủ thể pháp luật dùng hành vi tích cực tiến hành những gì pháp luật bắt phải
làm); thói quen sử dụng pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình
(những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể tiến hành).
Giữa các mục đích của PBGDPL có mối liên hệ, đan xen, tác động qua
lại lẫn nhau. Từ tri thức pháp luật đến lòng tin, từ niềm tin đến tính tự giác, từ
tự giác đến tính tích cực và từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp
luật. Tri thức pháp luật tạo nên cơ sở khẳng định lòng tin vào các giá trị pháp
luật, chuẩn mực pháp lý giúp cho các chủ thể chủ động xác lập hành vi và
chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Mà lòng tin chỉ có giá trị đích thực khi
nó đem lại thái độ chủ động trong xử sự phù hợp với chuẩn mực pháp lý và
được hình thành trên nền tri thức pháp luật cần thiết. Khi đã có thói quen xử
sự theo pháp luật thì lòng tin vào công lý, lẽ công bằng của pháp luật ngày
được vun đắp, củng cố vững chắc hơn. Do đó, khi tiến hành hoạt động
PBGDPL các chủ thể giáo dục cần hướng đến các vấn đề cơ bản trên.
1.1.2.2. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật
PBGDPL có vai trò quan trọng, thể hiện rõ nét trên hai khía cạnh sau:
24
Thứ nhất, PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật, hiệu quả
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Ý nghĩa to lớn này bắt nguồn từ vai trò và
giá trị xã hội của pháp luật bởi một trong những vai trò cơ bản của pháp luật
trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng
cường quyền lực nhà nước. Một nguyên lý đã được khẳng định là Nhà nước
không thể tồn tại thiếu pháp luật bởi pháp luật tạo ra trật tự pháp lý cho toàn
bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, ngược lại pháp luật
không thể phát huy hiệu lực của mình trong thực tế nếu không có sự đảm bảo
từ sức mạnh của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật
mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội. Pháp luật tạo lập trật tự pháp lý và môi trường pháp
lý để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát
triển. PBGDPL góp phần đem lại cho mọi người trí thức pháp luật, xây dựng
tình cảm pháp luật đúng đắn từ đó định hướng hành vi ứng xử của các cá
nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật và quy tắc đạo đức. Đồng thời góp
phần giải quyết các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích; giảm
thiểu các tranh chấp; giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo dài do người
dân hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Thứ hai, PBGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hoá pháp lý
của mọi thành viên trong xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố,
tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta đang là một vấn đề cấp thiết. Để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, thực hiện Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân lao động, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng đã
khẳng định: “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng
25