Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Luận văn: Quản lý rác thải trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.91 KB, 81 trang )

Luận văn
Quản lý rác thải trên địa

bàn Thành phố Hà Nội


MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I : Cơ sở lý luận quản lý rác thải
I. Khái niệm chung về quản lý môi trường
1.1. Khái niệm quản lý môi trường
1.2. Mục tiêu quản lý môi trường
1.3. Nội dung quản lý môi trường
II. Quản lý rác thải
2.1. Khái niệm rác thải
2.2. Phân loại rác thải
2.3. Khái niệm quản lý rác thải
2.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý rác thải
2.5. Các công cụ kinh tế sử dụng cho quản lý rác thải
III. Các mô hình quản lý rác thải
3.1. Mô hình PLRTN
3.2. Mô hình quản lý dựa vào cộng đồng
IV. Đánh giá hiệu quả mô hình PLRTN
Tiểu kết chương I
Chương II : Hiện trạng rác thải đô thị thành phố Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Hà Nội
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
II. Nguồn gốc, khối lượng, thành phần rác thải Hà Nội
2.1. Nguồn gốc phát sinh
2.2. Khối lượng rác thải


2.3. Thành phần rác thải
III. Thực trạng quản lý rác thải Hà Nội
3.1. Cơ quan quản lý rác thải đô thị
3.2. Công tác thu gom
3.3. Công tác vận chuyển
3.4. Phí thu gom rác thải
3.5. Tình hình xử lý rác thải
3.6. Vấn đề xã hội hóa thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở Hà Nội
IV. Xử lý rác thải tại bãi Nam Sơn - Sóc Sơn bằng kỹ thuật chôn lấp
4.1. Tổng quan khu liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn


4.2. Khu chôn lấp hợp vệ sinh rác thải đô thị
4.3. Quy trình quản lý và vận hành bãi
4.4. Nhận xét về công tác xử lý rác thải bằng chôn lấp tại bãi Nam Sơn

Tiểu kết chương II
Chương III : Đánh giá về công tác quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội
I.Đánh giá hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải
1.1. Chi phí tài chính của công tác thu gom và vận chuyển rác thải
1.2. Xác định số thu phí vệ sinh
1.3. Hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải
II.Đánh giá đầy đủ lợi ích xã hội và môi trường của công tác thu gom, vận
chuyển rác thải
2.1. Lợi ích thực đối với dân cư
2.2. Những lợi ích từ công tác quản lý rác thải
III. Vấn đề xử lý rác thải
Tiểu kết chương III
Chương IV : Các giải pháp cho công tác quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội


I. Mục tiêu của chiến lược quản lý rác thải tại Hà Nội
II. Giải pháp về tổ chức quản lý rác thải
III. Giải pháp về công tác vận chuyển
IV. Giải pháp nhằm giảm lượng rác thải
4.1. Các công cụ kinh tế
4.2. Các công cụ pháp lý
4.3. Thu hồi, tái chế rác thải
4.4. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền
VI. Giải pháp về phương pháp xử lý
Tiểu kết chương IV
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


GIẢI NGHĨA TỪ VIẾT TẮT

STT
1.
2.
3.
4.

5.

6.
7.

8.


9.

10.

Lời mở đầu
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như


khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân
dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hóa ngày càng phát
triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần
ngày càng đa dạng và phức tạp. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung và rác
thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như loại rác
thải này không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Xử lý rác
thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Trong công tác quản lý rác thải đô thị nói chung, quản lý rác thải đô thị
Hà Nội nói riêng, vấn đề môi trường vẫn chưa được người dân nhìn nhận đánh
giá một cách đúng đắn. Mọi người dân vẫn được hưởng không khí trong lành,
được hưởng các các dịch vụ làm sạch môi trường như hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải do mình thải ra môi trường mà không phải trả hoặc trả
một khoản tiền không tương xứng nên mọi người không có ý thức giữ gìn, coi
trọng và bảo vệ môi trường. Rác thải được thải ra ngày càng nhiều, rác được
vứt bừa bãi không đúng nơi quy định và việc xử lý rác thải vẫn chưa triệt để.
Công tác quản lý rác thải vẫn do Nhà nước chịu trách nhiệm và người dân
được hưởng những dịch vụ này vô điều kiện. Vấn đề rác thải và xử lý rác thải
trở thành một vấn đề bức xúc đối với nước ta nói chung và với thủ đô Hà Nội
nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên và từ chuyên ngành đào tạo của mình là

“Kinh tế và quản lý môi trường”, được sự giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ
Cục quản lý chất thải - cải thiện môi trường, tôi chọn đề tài chuyên đề tốt
nghiệp :
“Quản lý rác thải trên địa bàn Thành phố Hà Nội. ”


Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu công tác quản lý rác thải tại Hà Nội
với những vấn đề môi trường xung quanh chúng ta và thực hành trong thực tế
những kiến thức mà mình đã được đào tạo trong trường học. Chuyên đề được
nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hà Nội.
Dựa trên các tư liệu, số liệu thống kê tiến hành nghiên cứu và thực hiện
chuyên đề bằng một số phương pháp sau :
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp kế thừa các kết quả có sẵn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa thông tin.
- Phương pháp phân tích dự án đầu tư.

Từ đó đề tài nêu lên thực trạng của công tác quản lý rác thải trên địa
bàn, dự báo được lượng rác thải trong tương lai gần và đề xuất một số giải
pháp cho công tác quản lý. Chuyên đề đã hoàn thành với 4 chương :
- Chương I : Cơ sở lý luận quản lý rác thải.
- Chương II : Hiện trạng rác thải của thành phố Hà Nội.
- Chương III : Đánh giá về công tác quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội.
- Chương IV : Các giải pháp cho công tác quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội.

Chương I
Những vấn đề lý luận chung

I. Khái niệm chung về quản lý môi trường
1.1. Khái niệm quản lý môi trường

Sự quản lý môi trường là một tất yếu khách quan nhằm giữ gìn và bảo
vệ môi trường và cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta.


“Quản lý môi trường là bằng mọi biện pháp thích hợp tác động và điều
chỉnh các hoạt động của con người nhằm làm hài hoà các mối quan hệ giữa
phát triển và môi trường sao cho vừa thoả mãn nhu cầu của con người vừa đảm
bảo được chất lượng của môi trường và không quá khả năng chịu đựng của
hành tinh chúng ta”.
1.2. Mục tiêu quản lý môi trường
Thực chất của quản lý môi trường là quản lý con người trong các hoạt
động phát triển và thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ
hội của hệ thống môi trường.
Mục tiêu chung, lâu dài và nhất quán của quản lý môi trường là nhằm
góp phần tạo lập sự phát triển bền vững.
1.3. Nội dung quản lý môi trường
- Quản lý môi trường được tiến hành ở cả cấp vĩ mô (quản lý Nhà
nước) và cấp vi mô (doanh nghiệp, hộ gia đình) gồm các nội dung sau :
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi

trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi

trường, kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi
trường, sự cố môi trường.
- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, công trình có

liên quan đến bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.

- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.


- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường, giáo dục, tuyên

truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh

vực bảo vệ môi trường.
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

II. Quản lý rác thải
2.1. Khái niệm rác thải
Chất thải là chất được loại ra trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của
con người hoặc các hoạt động khác. Dựa theo nguồn gốc hình thành chất thải
bao gồm : Chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải y tế, chất thải
sinh hoạt… Chất thải sinh hoạt thường được gọi là rác thải.
Rác thải sinh hoạt là các rác thải liên quan đến hoạt động của con
người ở các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các cửa hàng dịch vụ,
thương mại, du lịch…
2.2. Phân loại rác thải
Việc phân loại rác thải nhằm mục đích tuỳ theo yêu cầu mà quản lý tốt
hơn các chất thải. Tuy nhiên việc phân loại này chỉ có tính chất tương đối.

2.2.1. Phân loại theo bản chất nguồn hình thành chất thải có các loại :

- Rác thải thực phẩm bao gồm thức ăn thừa, rau quả… các loại chất
này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi
khó chịu, đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn thừa từ gia
đình, còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký
túc xá, chợ…


- Rác thải đường phố : là các rác thải có thành phần chủ yếu là lá cây,
que, củi, nilon, vỏ bao gói.
2.2.2. Phân loại theo thành phần hoá học và vật lý
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được,
không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
2.3. Khái niệm quản lý rác thải
Cuộc sống của con người luôn tạo ra rác thải, từ các hoạt động ăn uống
hàng ngày cũng như trong các sinh hoạt bình thường sử dụng các vật dụng.
Khi dân số tăng cao, lượng rác thải ra cũng tăng lên ngày càng nhiều và gây ra
những tác động đến môi trường.
“Quản lý rác thải là làm sao để các chất có thể gây ô nhiễm môi trường
không lan truyền ra khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển”.
Việc quản lý chất thải phụ thuộc vào bản chất của quá trình sản xuất,
đặc trưng của chất thải, tính chất của các chất gây ô nhiễm nằm trong chất thải.
Quản lý chất thải với ý nghĩa quản lý các chất gây ô nhiễm được thực
hiện bởi sơ đồ sau :


Hình 1.1: Sơ đồ quản lý các chất gây ô nhiễm
Nguồn ô nhiễm
(SX và sinh

Cơ quan giám sát tiếp xúc


Cơ quan giám sát môi trường

Cơ quan ĐTM


quan ra
quyết
định

2.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý rác thải
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải :

Bộ Khoa h

nghệ &

Rác thải

Nguồn: Báo cáo công tác quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Hà Nội


2.5. Các công cụ kinh tế được sử dụng trong quản lý rác thải
Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích
trong hoạt động của tổ choc kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử
của nhà sản xuất có lợi cho môi trường. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường gồm:
* Thuế và phí môi trường.
* Giấy phép chất thải có thể mua bán được.
* Ký quỹ môi trường.

* Trợ cấp môi trường.
* Nhãn sinh thái.

Việc sử dụng các công cụ kinh tế trên ở các nước cho thấy một số tác
động tích cực như các hành vi môi trường được thuế điều chỉnh một cách tự
giác, các chi phí của xã hội cho công tác bảo vệ môi trường có hiệu quả hơn,
khuyến khích việc nghiên cứu triển khai kỹ thuật công nghệ có lợi cho bảo vệ
môi trường, gia tăng nguồn thu nhập phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường
và cho ngân sách nhà nước, duy trì tốt giá trị môi trường của quốc gia.
2.6. Các phương pháp xử lý rác thải
Rác thải sinh hoạt tuỳ từng mục đích và điều kiện mà có các cách xử
lý khác nhau.
2.6.1. Phương pháp chế biến rác thải thành phân compost .
Chế biến rác thải thành phân compost là một quá trình ủ rác mà trong
đó các chất thối rữa chuyển hoá về mặt sinh học trong chất thải rắn biến chúng
thành phân hữu cơ gọi là compost. Quá trình này đòi hỏi đảm bảo vệ sinh tốt,
triệt để ngăn ngừa các sinh vật gây bệnh bằng cách sử dụng nhiệt phân huỷ
sinh học và chất kháng sinh do nấm tạo ra.


Các thành phần chất thải thích hợp để ủ bao gồm các chất thải hữu cơ
từ bếp, vườn tược, giấy loại, rác rưởi trên đường phố, rác thải ở các chợ, rác,
bùn cống, các chất thải hữu cơ từ công nghiệp thực phẩm, chất thải từ công
nghiệp gỗ và giấy, phân chuồng động vật nuôi. Việc ủ phân không được thuận
lợi nếu các thành phần này dưới 30% tổng số chất thải hoặc nếu độ ẩm lớn hơn
40%- 50%.
Sản phẩm thu được phục vụ cho nông lâm nghiệp, vừa có tác dụng cải
tạo đất tăng năng suất cây trồng mà không bị nhiễm hóa chất tồn dư trong quá
trình sinh trưởng. Tại Việt Nam nếu phát triển phương pháp này sẽ góp phần
giải quyết tình trạng thiếu phân bón do không đủ kinh phí nhập khẩu. Chi phí

sản xuất 8 – 10 USD/tấn, chu trình sản xuất dài khoảng 2 tháng và diện tích
xây dựng nhà máy khoảng 5 ha cho công suất 100.000 tấn/năm.
2.6.2. Phương pháp đốt
Đốt rác là “quá trình kỹ thuật sử dụng quá trình đốt bằng ngọn lửa có
điều khiển nhằm phân huỷ các chất thải bằng nhiệt”. Chất bã còn lại của quá
trình cháy và khí thải ra thường phải tiếp tục được xử lý. Nhiệt phát sinh trong
quá trình này được thu hồi và sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Công nghệ đốt rác có ưu điểm ít gây ra nguy cơ làm nước ngầm bị
nhiễm bẩn. Quá trình đốt rác làm giảm đáng kể khối lượng rác chôn lấp. Tuy
nhiên công nghệ đốt là quá trình cần phải có vốn đầu tư ban đầu cũng như chi
phí vận hành khá lớn, dễ vượt quá khả năng của hầu hết các thành phố ở các
nước đang phát triển. Do đó công nghệ đốt rác chủ yếu được chấp nhận ở các
nước công nghiệp hoá vì sẽ làm giảm bớt nhu cầu về mặt bằng đất đai. Đối với
các nước đang phát triển việc đốt rác chủ yếu được áp dụng với các chất thải y
tế và công nghiệp độc hại.
2.6.3. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát phân
huỷ chất thải trong đất bằng cách chôn nén chặt và phủ lấp bề mặt.


Chất thải rắn đọng lại trong chôn lấp bị tan rữa ra về mặt hoá học và sinh học
rồi tạo ra các chất rắn, lỏng, khí.
Chi phí để vận hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tương đối thấp so với
phương pháp đốt, do đó phương pháp xử lý rác bằng chôn lấp hợp vệ sinh
thường được áp dụng đối với các nước đang phát triển. Tuy nhiên việc vận
hành bãi chôn lấp phải được kiểm tra, xử lý thường xuyên độ nguy hại của rác
thải, khí và nước rác được tạo ra trong quá trình xử lý để tránh nguy hại cho
môi trường và con người.
2.6.4. Các công nghệ khác
Ngoài 3 công nghệ chủ yếu trên rác thải còn được xử lý bằng phương

pháp tạo khí ga, hóa rắn để làm vật liệu xây dựng, trung hòa, chưng cất.
III. Các mô hình quản lý rác thải
3.1. Mô hình phân loại rác tại nguồn
Sự khác biệt của mô hình này so với các mô hình khác là : phương
pháp thực hiện tránh phân loại nhầm lẫn, nơi đổ rác hay thu gom rác tại khu
dân cư và tính từng bước.
Rác thải hiện nay đang là một vấn đề nan giải của xã hội và môi
trường, phân loại rác thải tại nguồn nếu được thực hiện tốt sẽ làm giảm chi phí,
tạo thuận lợi cho quá trình xử lý, tái chế và làm giảm tác động tới môi trường.

* Phân biệt hai loại rác: rác hữu cơ và rác vô cơ.
* Thùng rác hộ gia đình: mỗi gia đình cần trang bị thùng rác hai ngăn,

hoặc hai thùng rác riêng biệt để phân loại hai loại rác trên.
* Xe thu gom rác: xe thu gom rác cũng nên có hai ngăn tách biệt để
chứa hai loại rác hữu cơ, vô cơ.
* Nhà máy chế biến rác: rác sau khi được thu gom được vận chuyển tới
nhà máy chế biến rác thải.


3.2. Mô hình quản lý dựa vào cộng đồng
Là mô hình trực tiếp tác động và có ảnh hưởng đến môi trường của
chính mình, những hoạt động do cộng đồng thực hiện có thể làm cho môi
trường trở nên trong lành, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội,
nhưng cũng có thể làm cho môi trường bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe
của người dân.
Trước tiên, cần thực hiện một số chương trình tuyên truyền, phổ biến
các mô hình bảo vệ môi trường, mô hình HTX quản lý môi trường dựa vào
cộng đồng với những gợi ý, quy định về áp dụng khuôn mẫu chung cho việc
xây dung mô hình HTX dựa vào cộng đồng. Sau đó, tiến hành xây dựng và

thực hiện chương trình nâng cao nhận thức cho mọi cán bộ, xã viên HTX, kết
hợp với các chương trình thực tiễn xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng
cuộc sống cho mọi người để có thể phát huy được quyền tự chủ của mình khi
tham gia bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
IV. Đánh giá hiệu quả mô hình PLRTN
Trước tiên, có thể thấy mô hình PLRTN đã đem lại những hiệu quả về
mặt môi trường, đó là việc giảm mùi tỏa ra từ hầm chứa rác do rác hữu cơ phân
hủy, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe của người dân
Thứ hai, mô hình đã đem lại những hiệu quả về kinh tế. Phí rác thải
bình thường mỗi người dân sẽ phải trả theo quy định của thành phố Hà Nội là
6000 đồng/người/quý. Nhưng hiện tại, do công tác phân loại rác thải được thực
hiện tốt, phí thu gom rác thải đã giảm xuống chỉ còn 4000
đồng/người/quý. Nếu công tác phân loại rác tốt hơn, đặc biệt là nếu mô hình
được nhân rộng trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội thì kinh phí này còn giảm
xuống nữa.Đây thực sự là một tín hiệu tốt cho công tác PLRTN, phần kinh phí
thu gom được giảm bớt đã góp phần động viên người dân tích cực tham gia
vào công tác PLRTN.


Thứ ba, nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường
được nâng cao rõ rệt thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn người dân tham
gia trực tiếp vào quá trình phân loại rác thải sinh hoạt.
Một thành công khác là hoạt động PLRTN đã trở thành một tiêu chí
để xét bình gia đình văn hóa của các hộ dân.
Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ các hộ gia đình thực hiện chưa tốt vì
có sự thay đổi nhân khẩu, sử dụng các túi rác có màu sai quy định, phân loại
sai … một số túi đựng rác bị bục, rách.

Tiểu kết chương I
Sự phát sinh và loại bỏ chất thải đô thị đang trở thành vấn đề nan giảI ở

nhiều quốc gia trên thế giới. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa là một tất
yếu của mọi nền kinh tế hướng tới một trình độ phát triển kinh tế – xã hội cao
hơn, cùng với quá trình này là sự gia tăng không ngừng của chất thải đô thị.
Thực tế này cũng đã và đang xảy ra ở các đô thị lớn của Việt Nam mà điển
hình là Hà Nội. Vì thế, cần nghiên cứu những khía cạnh kinh tế liên quan tới
quá trình phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
Quản lý chất thải là một vấn đề xã hội lớn đòi hỏi không những phải
thiết lập những khuôn khổ pháp lý làm cơ sở cho việc hoàn thiện các thể chế
và quy định của Chính phủ về quản lý chất thải, mà còn yêu cầu có sự tham gia
rộng rãi của cộng đồng và các tổ chức xã hội trong nỗ lực tạo ra một môi
trường phát triển thịnh vượng và bền vững.



Chương II
Hiện trạng rác thải thành phố Hà Nội

I. Giới thiệu chung về Hà Nội
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội
1.1.1. Vị trí địa lý
0

Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng có độ nghiêng 0,3 theo
0

0

hướng Tây Bắc - Đông Nam ở vĩ độ 20,53 đến 21,23 vĩ tuyến Bắc, 105,44

0


0

đến 106,02 kinh Đông.Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm
2

2008, thành phố có diện tích 3.324,92km .
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa : Gió đông nam
(mùa hè), gió đông bắc (mùa đông).Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là
sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng
0

5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 29,2 C. Từ tháng 11 tới
0

tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 15,2 C.
Về thủy văn,Hà Nội nằm cạnh sông Hồng và sông Đà, hai con sông lớn
của miền Bắc. Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163km, chiếm khoảng
một phần ba chiều dài của con sông này trên đất Việt Nam. Sông Đà là ranh
giới giữa Hà Nội với Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông Hồng ở phía
Bắc thành phố, khu vực huyện Ba Vì.Ngoài hai con sông lớn kể trên, qua địa
phận Hà Nội còn nhiều con sông khác như sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu,
sông Nhuệ, sông Công, sông Cà Lồ với chiều dài 1250 km. Độ cao địa hình
trung bình từ 6 - 9 m thấp hơn mực nước sông Hồng (mùa lũ lớn từ 12 - 13 m).
Đây là một trở ngại lớn cho việc tiêu thoát nước của Hà Nội.
Hà Nội có trên 100 ao, hồ, đầm trong đó nội thành có 16 hồ, tổng diện
tích 592 ha chiếm 17% diện tích nội thành. Các ao hồ này ngoài việc tạo cảnh



quan còn có tác dụng điều hoà khí hậu, nước mưa, nuôi thủy sản, tiếp nhận
một phần nước thải và có khả năng tự sạch nhất định.
Do sự phát triển đô thị quá mạnh mẽ trong hai thập niên 1990 và 2000,
phần lớn các sông hồ Hà Nội hiện nay đều rơi vào tình trạng ô nhiễm nghiêm
trọng. Sông Tô Lịch, trục tiêu thoát nước thải chính của thành phố, hàng ngày
3

phải tiếp nhận khoảng 150.000m . Tương tự, sông Kim Ngưu nhận khoảng
3

125.000m một ngày. Đặc biệt, lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp này
đều có hàm lượng hóa chất độc hại cao. Các sông mương nội và ngoại thành,
ngoàI vai trò tiêu thoát nước còn phảI nhận thêm một phần rác thải của người
dân và chất thải công nghiệp. Những làng nghề thủ công cũng góp phần gây
nên tình trạng ô nhiễm này.
Nước ngầm tầng sâu Hà Nội khá phong phú và là nguồn nước sạch
3

chính cho sinh hoạt với khả năng khai thác 800.000 – 900.000 m /ngày đêm.
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
1.2.1. Đất đai, dân số
Ngày 29 tháng 5 năm 2008, với gần 93% đại biểu tán thành,
Quốc hội đã thông qua nghị quyết điều chỉnh địa giới hành chính thủ đô Hà
Nội và các tỉnh, có hiệu lực từ 1 tháng 8 cùng năm. Theo nghị quyết, toàn bộ
tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn,
2

tỉnh Hòa Bình được nhập về Hà Nội. Từ diện tích gần 1.000km và dân số
2


khoảng 3,4 triệu người, Hà Nội sau khi mở rộng có diện tích 3.324,92km và
dân số 6.232.940 người, nằm trong 17 thủ đô lớn nhất thế giới.

1.2.2. Tổ chức hành chính
Sau những thay đổi về địa giới và hành chính năm 2008, Hà nội hiện
có : 29 đơn vị hành chính cấp huyện : gồm 10 quận, 18 huyện, 1 thị xã.
577 đơn vị hành chính cấp xã

: gồm 401 xã, 154 phường, 22 thị trấn


1.2.3. Tình hình kinh tế
Thành phố Hà Nội, thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, khoa học và kỹ thuật. Đồng thời
đây cũng là trung tâm giao lưu quốc tế, thường xuyên tổ chức các đại hội, hội
nghị trong nước và quốc tế. Hà Nội có nhiều truyền thống văn hóa và lâu đời,
nhiều di tích lịch sử và các nhiều điểm du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài
nước. Sắp tới Hà Nội sẽ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội.

Năm 2007, GDP bình quân đầu người của Hà Nội lên tới 31,8 triệu
đồng, trong khi con số của cả Việt Nam là 13,4 triệu. Hà Nội là một trong
những địa phương nhận được đầu tư trực tiếp từ nước ngoàI nhiều nhất, với
1.681,2 triệu USD và 290 dự án. Thành phố cũng là địa điểm của 1.600 văn
phòng đại diện nước ngoài, 14 khu công nghiệp cùng 1,6 vạn cơ sở sản xuất
công nghiệp. Bên cạnh những công ty nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân
cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Hà Nội. Năm 2003, với gần
300.000 lao động, các doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp 77% giá trị sản xuất
công nghiệp của thành phố. Ngoài ra, 15.500 hộ sản xuất công nghiệp cũng thu
hút gần 500.000 lao động, Tổng cộng, các doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp
22% tổng đầu tư xã hội, hơn 20% GDP, 22% ngân sách thành phố và

10% kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội.
Mặc dù tốc độ phát triển kinh tế Hà Nội trong những năm trở lại đây là
tương đối lớn nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Tốc độ đô thị hóa của Hà Nội
phát triển rất mạnh mẽ tuy nhiên việc phát triển cơ sở hạ tầng vẫn còn chậm và
chưa theo kịp. Hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều những bất cập như hệ
thống đường xá, giao thông và đặc biệt là công tác quản lý rác thải đô thị vẫn
còn chưa triệt để từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý.
II. Nguồn gốc, thành phần, khối lượng rác thải Hà Nội
2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải


* Rác thải của khu dân cư : Đây là nguồn thải chính của rác thải sinh
hoạt. Hoạt động của con người hàng ngày luôn tạo ra một lượng rác thải nhất
định rất đa dạng, phức tạp. Nó bao gồm các thực phẩm thừa, túi, bao bì các
loại… Nguồn rác này luôn có xu hướng gia tăng và thay đổi về tỉ lệ các thành
phần.
* Rác thải của nhà hàng, khách sạn : Nguồn thải này bao gồm thức ăn
thừa, chai lọ, đồ hộp, giấy, vải vụn… Nguồn rác thải này thường được thu gom
bởi các xí nghiệp môi trường đô thị và một phần nhỏ được bán cho tư nhân
làm thức ăn chăn nuôi.
* Rác thải của các công sở, trường học, công trình công cộng : Nguồn
thải này không gây nhiều tác động xấu tới môi trường do thành phần của nó
không phức tạp lắm gồm giấy vụn, văn phòng phẩm … và được thu gom phần
lớn bởi các xí nghiệp môi trường đô thị.
* Rác thải từ các chợ : chiếm một lượng lớn rác thu gom. Rác thải này
có thành phần phức tạp, bao gồm rau quả, các loại bao bì, túi nilon, chai lọ…
và tác động mạnh tới môi trường xung quanh. Lượng rác này có hàm lượng
hữu cơ cao nên thường được sử dụng để ủ phân compost.
* Rác thải sinh hoạt từ các bệnh viện : bao gồm rác thải của cán bộ
công nhân viên bệnh viện, rác thải của người nhà bệnh nhân và rác thải từ bếp

ăn. Lượng rác này cũng được thu gom cùng rác thải sinh hoạt của thành phố.

2.2. Khối lượng rác thải
Tính trung bình lượng rác thải sinh hoạt theo đầu người dao động từ
3

0,4 - 0,6 m /người/ngày. Tỉ trọng rác thải trung bình theo tính toán của
3

URENCO là 0,416 tấn/m .


Bảng 2.1: Lượng rác thải đô thị của thành phố Hà Nội năm 2007.
TT

Thành phần
Rác sinh hoạt (kể cả

1

chợ và rác đường phố

2

Rác xây dựng

3

Rác công nghiệp


4

Rác bệnh viện
Tổng

Nguồn :Cục quản lý chất thải và bảo vệ môi trường năm 2008

BiÓu ®å 1: Lîng r¸c thµnh phè Hµ Néi

1

R¸c sinh ho¹t

2

R¸c c«ng nghi

29%
3

R¸c x©y dùng

4

2%

R¸c bÖnh viÖn
Tæng
10%


R¸c bÖnh viÖn
Nguồn: Cục quản lý chất thải và cải thiện môi trường năm 2008
Qua đó ta thấy lượng rác thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ rất lớn 58,82% trong
tổng lượng rác của thành phố. Hơn nữa đặc điểm nổi bật của loại rác này là
phát sinh trên diện rộng trên khắp mọi ngõ ngách của thành phố. Điều này đòi
hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ lượng rác thải phát sinh từ khâu thu gom
đến vận chuyển và xử lý.


Dự báo rác thải để có một cách nhìn khái quát về lượng rác thải trong
tương lai, từ đó có những kế hoạch quản lý cho phù hợp. Khối lượng rác thải


phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : tỉ lệ tăng dân số, mức tăng trưởng kinh tế,
trình độ khoa học kỹ thuật và vào dân trí môi trường… Dựa vào kết quả khảo
sát và nghiên cứu thực trạng rác thải phát sinh của thành phố, đồng thời kết
hợp với phương pháp dự báo ta có bảng sau :
Bảng 2.2 : Dự báo lượng rác thải trong tương lai

Năm

Khối lượ

sinh hoạ
Nguồn : báo cáo tóm tắt công tác quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội
2.3. Thành phần rác thải
Thành phần rác thải đô thị rất phức tạp, phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế, văn hoá và tập quán sinh hoạt của người dân đô thị. Việc thu thập
và tính toán thành phần rác thải có ý nghĩa rất lớn đối với việc đề xuất các biện
pháp xử lý rác thải, giúp người quản lý lựa chọn được các công nghệ thu gom,

vận chuyển và xử lý có hiệu quả.


Bảng 2.3 : Thành phần rác thải của thành phố Hà Nội

TT Các thành phần cơ bản

1

Chất hữu cơ (rau, quả, lá
cây, thức ăn…)

2 Giấy
3 Plastic, nilon, cao su, đồ da
4 Gỗ vụn, giẻ rách
5 Xương, vỏ trai, ốc
6

Gạch, đá sỏi, bê tông, xỉ
than, đất…

7 Thuỷ tinh
8 Kim loại, vỏ hộp
9

Các tạp chất nhỏ khó phân
loại

Độ PH trung bình : 6,5 – 7
Độ ẩm (RH) : 60 - 67%

Tỷ trọng : 0,38 - 0,416 tấn/m

3

Nguồn : Báo cáo tóm tắt công tác quản lý chất thải đô thị TP Hà Nội – 8/2005

Thành phần rác thải sẽ thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế, trình độ công nghệ, khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải,
nhu cầu của dân cư, tập quán sinh hoạt…Khi mức sống của dân cư được nâng


cao thì thành phần rác thải sẽ tăng tỉ lệ những rác thải có thể tái sinh, tái sử
dụng.
Để dự báo thành phần rác thải đô thị Hà Nội căn cứ trên những yếu tố:


×