Thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự - lý luận
và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố
Hà Nội
Vũ Quang Dũng
Khoa Luật
Luận văn ThS. ngành: Luật Hình sự; Mã số: 60 38 40
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Chí
Năm bảo vệ: 2008
Abstract. Khái quát các vấn đề lý luận về thủ tục rút gọn (TTRG) trong tố tụng hình
sự (TTHS) như: khái niệm, bản chất, ý nghĩa, mục đích, phạm vi, điều kiện, nội
dung của TTRG… cũng như mối quan hệ giữa TTRG với các mô hình tố tụng, với
các nguyên tắc chung của TTHS và với pháp luật Hình sự. Đánh giá sơ lược lịch sử
của chế định TTRG trong pháp luật TTHS Việt Nam từ trước đến nay. Phân tích,
nhận xét một cách toàn diện các vấn đề về thực trạng áp dụng TTRG trong thời gian
từ khi Bộ luật TTHS năm 2003 có hiệu lực thi hành đến hết năm 2007 của các cơ
quan tiến hành tố tụng của 14 quận – huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tham
khảo tình hình xây dựng và áp dụng TTRG trong pháp luật TTHS ở một số nước tiên
tiến trên thế giới. Đưa ra các luận giải về bản chất, ý nghĩa, yêu cầu xây dựng và áp
dụng thủ tục tố tụng trong thời gian tới. Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện các
quy định về TTRG trong Bộ luật TTHS cũng như nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
TTRG trong TTHS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Keywords. Pháp luật Việt Nam; Luật hình sự; Thủ tục rút gọn; Tố tụng hình sự; Hà
Nội
Content
1. Tình cấp thiết của đề tài
Bộ luật tố tụng hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 28 tháng 6 năm 1988 (có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 1989), là
một đạo luật quy định về trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án các
vụ án hình sự. Qua 3 lần được sửa đổi, bổ sung (năm 1990, 1992 và 2000), Bộ luật tố tụng
hình sự đã thực sự là công cụ pháp lý sắc bén, góp phần đặc biệt quan trọng trong cuộc đấu
tranh phòng - chống tội phạm, bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công cuộc đổi mới đất nước trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, sau 15 năm thực hiện, Bộ luật tố tụng hình sự
năm 1988 đã bộc lộ những bất cập, hạn chế, thiếu sót. Thể hiện qua tình trạng quá tải trong
điều tra, truy tố và xét xử, án tồn đọng rất nhiều, sự vi phạm các quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự về thời hạn điều tra, truy tố, xét xử, thời hạn tạm giữ, tạm giam…từ phía các cơ quan
tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng vẫn thường xảy ra ở nhiều địa phương.
Một trong những hạn chế dẫn đến tình trạng trên là việc Bộ luật không quy định về thủ tục rút
gọn, một loại thủ tục đặc biệt tạo điều kiện cho quá trình giải quyết một số loại án diễn ra
nhanh chóng, kịp thời.
Trước yêu cầu cải cách Tư pháp, cải cách thủ tục tố tụng tư pháp nhằm đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Đảng ta đã tổng kết
sâu sắc thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan Tư pháp và đề ra nhiều chủ trương,
biện pháp nhằm xây dựng một nền Tư pháp lành mạnh, mang bản chất nhân dân, hoạt động
thực sự có hiệu quả.
Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Nghiên cứu áp dụng thủ tục
rút gọn để xử lý kịp thời một số vụ án đơn giản, rõ ràng.” Tư tưởng này đã được Nghị quyết
số: 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trong tâm của công
tác Tư pháp trong thời gian tới cụ thể hoá và nhấn mạnh: “Nghiên cứu để quy định và thực
hiện thủ tục tố tụng hình sự rút gọn đối với những vụ án đơn giản, phạm tội quả tang,
chứng cứ rõ ràng, hậu quả ít nghiêm trọng;…” Đây là những cơ sở chính trị và pháp lý
quan trọng cho việc xây dựng thủ tục rút gọn trên thực tế ở nước ta hiện nay.
Thể chế hoá chủ trương và đường lối của Đảng, ngày 17/12/2003, Quốc hội nước ta đã
thông qua Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Đây là bước đột phá quan trọng trong hoạt động
cải cách Tư pháp của nước ta. Đặc biệt là trong cải cách thủ tục tố tụng hình sự. Bộ luật đã
dành chương XXXIV tại phần thứ bảy quy định về thủ tục rút gọn với tính chất là một thủ tục
đặc biệt trong tố tụng hình sự.
Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học pháp lý vẫn còn khá nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ
hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự ở nước
ta hiện nay cũng như thực trạng áp dụng thủ tục này ở từng địa phương (nhất là địa bàn thành
phố Hà Nội - Thủ đô của cả nước) để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục
này trong thực tế, góp phần xử lý nhanh chóng, kịp thời, khách quan nhằm bảo vệ tốt hơn các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước và xã hội là một nhu cầu khách
quan và cần thiết.
Nghị quyết số: 48 - NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã tiếp
tục xác định: “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng Tư pháp theo hướng dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, đảm bảo sự tham gia và giám sát của
nhân dân đối với hoạt động Tư pháp”. Và tiếp đó, Nghị quyết số: 49 - NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020 cũng đã khẳng
định: “Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng Tư pháp; xây dựng cơ
chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ một số điều kiện nhất định”.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự -
Lý luận và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ Luật học. Nội dung của đề tài cố gắng nghiên cứu một cách tổng thể về thực trạng áp dụng
thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự của 14 quận - huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề
tài cũng đưa ra những luận cứ khoa học về phạm vi, điều kiện, nội dung của thủ tục rút gọn
trong tố tụng hình sự; đồng thời đề ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thủ
tục rút gọn phù hợp với điều kiện thực tiễn của cả nước nói chung và thành phố Hà Nội nói
riêng đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách Tư pháp trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự là một thủ tục tố tụng đặc biệt mới được quy định
trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Trong thời gian qua, kể cả trước khi Bộ luật ra đời, ở
nước ta đã có rất nhiều bài viết, công trình khoa học nghiên cứu về việc quy định và áp dụng
thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự như: Xây dựng thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hình
sự - Khuất Văn Nga (1999); Về thủ tục rút ngắn trong tố tụng hình sự - Nguyễn Đức Mai
(1997); Luận văn thạc sỹ Luật học: Xây dựng thủ tục rút gọn trong luật tố tụng hình sự Việt
Nam - Nguyễn Duy Giảng (2002); Một số vấn đề liên quan đến việc quy định thủ tục rút gọn
trong dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) - Nguyễn Duy Giảng (2003); Luận văn thạc
sỹ Luật học: Thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn -
Nguyễn Minh Quang (2001); Sự cần thiết phải áp dụng thủ tục rút ngắn trong xét xử một số
vụ án hình sự - Nguyễn Minh Tiến (2001); Xây dựng thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng
hình sự (sửa đổi) - Nguyễn Quốc Việt (2001); Mấy ý kiến về thủ tục rút gọn - những vấn đề lý
luận và thực tiễn cấp bách của tố tụng hình sự Việt Nam - Nguyễn Văn Hoàn (1995); Bàn về
thủ tục rút gọn trong hoạt động tố tụng của các cơ quan Tư pháp nhằm góp phần sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp 1992 - Trần Huy Liệu (2001); Bàn thêm về thủ tục rút gọn - Nguyễn Văn
Hoàn (2000); Về thủ tục rút gọn - Nguyễn Thanh Hải (2003). Các bài viết, công trình nghiên
cứu trên đã phân tích, giải quyết và làm rõ được một số vấn đề về lý luận thủ tục rút gọn
trong tố tụng hình sự như: khái niệm, ý nghĩa của thủ tục rút gọn, các kiến nghị về điều kiện,
phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn Nhưng vẫn còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mà các
công trình nghiên cứu trên chưa đề cập đầy đủ, phương pháp tiếp cận còn chưa phù hợp, chưa
có nghiên cứu về thực trạng áp dụng thủ tục rút gọn của từng địa phương sau khi Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003 ra đời. Do các công trình trên đều đề cập và nghiên cứu vấn đề trước
khi Bộ luật ra đời nên việc đánh giá tình hình chưa có cơ sở thực tiễn.
Bên cạnh đó, có 2 công trình nghiên cứu là: Đề tài cấp cơ sở của Viện khoa học pháp lý:
Thủ tục tố tụng hình sự rút gọn - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn - Bộ Tư pháp (2004) và
luận văn thạc sỹ Luật học: Thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng hình sự - Lý luận và thực
tiễn - Nguyễn Văn Hiển (2006). Hai công trình trên đã đề cập tương đối đầy đủ các luận cứ
khoa học như: bản chất, ý nghĩa, mục đích của thủ tục rút gọn, tham khảo kinh nghiệm nước
ngoài. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ở phạm vi rộng bao trùm ở nhiều địa phương, chưa đi sâu
vào nghiên cứu tình hình áp dụng thủ tục rút gọn của từng địa phương cụ thể để đưa ra những
giải pháp, kiến nghị cho phù hợp nhằm áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự chặt chẽ
và sát với thực tế các địa phương hơn. Nhất là ở địa bàn thành phố Hà Nội - Thủ đô của cả
nước, nơi mà tình hình tội phạm trong thời gian qua đã diễn ra tương đối phức tạp và ngày
càng có chiều hướng gia tăng thì việc nghiên cứu tình hình áp dụng thủ tục rút gọn các vụ án hình
sự trên địa bàn này là hết sức có ý nghĩa, đáp ứng tốt yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm và
công cuộc cải cách Tư pháp của Thủ đô.
Ngoài ra, trong quá trình dự thảo và xây dựng Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, các cơ
quan có thẩm quyền của nước ta đã có nhiều khảo sát và nghiên cứu về tố tụng hình sự của
một số nước trên thế giới về việc áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự rất có ý nghĩa
như: Các báo cáo của đoàn khảo sát pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các n-
ước: Hàn Quốc, Anh, Trung Quốc, Đan Mạch…; các bản dịch Bộ luật tố tụng hình sự của
một số nước trên thế giới như: Nhật Bản, Pháp, Canada, Nga; các tài liệu dịch về hệ thống Tư
pháp của một số nước châu Á, châu Âu, châu Mỹ latinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các luận giải khoa học và một số giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự Việt Nam nói
chung và nhất là áp dụng có hiệu quả thủ tục này trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng,
góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Qua đó, đáp ứng
yêu cầu của công cuộc cải cách Tư pháp và hoàn thiện pháp luật của nước ta giai đoạn từ nay
đến năm 2020, bảo đảm quyền dân chủ của công dân theo đúng đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự, thực
trạng pháp luật và thực trạng áp dụng thủ tục rút gọn trên địa bàn thành phố Hà Nội như:
Nghiên cứu lịch sử của chế định thủ tục rút gọn ở nước ta; các quy định cụ thể về phạm vi,
điều kiện, thẩm quyền, nội dung thủ tục rút gọn và các vấn đề liên quan về bảo đảm quyền
bào chữa của bị can, bị cáo; áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong thủ tục rút gọn; thực
trạng áp dụng thủ tục rút gọn của các cơ quan tiến hành tố tụng tại 14 quận - huyện trên địa
bàn thành phố Hà Nội sau khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 có hiệu lực thi hành. Bên
cạnh đó, luận văn có tham khảo tình hình áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự của
một số nước tiến tiến trên thế giới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, tác giả tập trung vào giải quyết những
nhiệm vụ như sau:
- Khái quát các vấn đề lý luận về thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự như: khái niệm,
bản chất, ý nghĩa, mục đích, phạm vi điều kiện, nội dung của thủ tục rút gọn;
- Đánh giá sơ lược lịch sử của chế định thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam từ trước đến nay và thực trạng áp dụng thủ tục rút gọn trong thời gian từ khi Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2003 có hiệu lực thi hành đến hết năm 2007 của các cơ quan tiến
hành tố tụng 14 quận - huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tham khảo tình hình xây dựng
và áp dụng thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng hình sự ở một số nước tiên tiến trên thế
giới.
- Đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục rút gọn trong
tố tụng hình sự Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN cũng như yêu cầu cải cách Tư pháp đến năm 2020. Đồng thời, đưa ra một số
kiến nghị cụ thể nhằm áp dụng có hiệu quả thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê
Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật;
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học xã hội và khoa học pháp lý cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng vấn đề nghiên cứu
như: phương pháp phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử, tổng hợp, so sánh, thống kê Tư
pháp…
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện các vấn đề về thực trạng áp
dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Đưa ra các luận giải khoa học về bản chất, ý nghĩa, yêu cầu xây dựng và áp dụng thủ
tục tố tụng trong thời gian tới, đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy định về thủ tục rút gọn
trong Bộ luật tố tụng hình sự cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục
rút gọn trong tố tụng hình sự trên địa bàn thành phố Hà Nội.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Tăng cường sự nhận thức đúng đắn của nhân dân, cán bộ, công chức nhất là những
người tiến hành tố tụng và các cơ quan tiến hành tố tụng của thành phố Hà Nội về bản chất,
yêu cầu, ý nghĩa của việc quy định và áp dụng thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục và áp dụng pháp luật của các cơ
quan có thẩm quyền về thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương
với kết cấu như sau:
Chương 1: Lý luận về thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự
Chương 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục rút gọn trong tố
tụng hình sự
References
* Văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam
1. Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 khoá VII,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1994.
2. Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 khoá VIII,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1997.
3. Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung Ương, Tài liệu tập huấn về Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003, tháng 4/2004.
4. Bộ chính trị - BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày
02/01/2002 “ về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác Tư pháp trong thời gian
tới”.
5. Bộ chính trị - BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 48 - NQ/TW ngày
24/5/2005 “ về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020”.
6. Bộ chính trị - BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005
“ về chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020”.
7. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1996.
8. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
* Văn bản pháp luật của Nhà nước
9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 1992 (sửa
đổi), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 và năm 2003,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Bộ luật hình sự năm 1999, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội - 2000.
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội -
2002.
13. UBTVQH - Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2002.
14. Toà án nhân dân tối cao, Báo cáo tổng kết công tác ngành Toà án nhân dân các năm
2003, 2004, 2005, 2006, 2007.
* Giáo trình, sách, báo và các tài liệu tham khảo khác
15. Bộ Tư pháp - Toà án nhân dân tối cao -Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Cơ quan hợp
tác quốc tế Nhật Bản JICA (2004), Kỷ yếu các toạ đàm tổ chức tại Việt Nam
trong khuôn khổ dự án JICA 2000 - 2003 (quyển 8), Hà Nội.
16. Đại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội
- 2006.
17. Nguyễn Duy Giảng (2002), luận văn thạc sĩ Luật học, Xây dựng thủ tục rút gọn trong
luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Nguyễn Duy Giảng (2003), Một số vấn đề liên quan về việc quy định thủ tục rút gọn
trong dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát số 7.
19. Lương Thanh Hải (2005), Những vấn đề cơ bản về thủ tục rút gọn trong tố tụng hình
sự, Tạp chí Toà án nhân dân số 9.
20. Nguyễn Thanh Hải(2003), Về thủ tục rút gọn,Tạp chí Toà án nhân dân số 9
21. Nguyễn Văn Hiển (2005), Thủ tục tố tụng hình sự trong pháp luật Việt Nam, NXB Tư
pháp, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Hiển (2006), luận văn thạc sỹ Luật học, Thủ tục rút gọn trong pháp luật
tố tụng hình sự Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Viện Nhà nước và pháp luật - Đại
học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
23. Nguyễn Văn Hoàn (1995), Mấy ý kiến về thủ tục rút gọn - những vấn đề lý luận và
thực tiễn cấp bách của tố tụng hình sự Việt Nam, Kỷ yếu khoa học Viện kiểm sát
nhân dân tối cao .
24. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội - 2006.
25. Trần Huy Liệu (2001), Bàn về thủ tục rút gọn trong hoạt động tố tụng của các cơ
quan Tư pháp nhằm góp phần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, Tạp chí
Luật học số 5.
26. Nguyễn Đức Mai (1997), Về thủ tục rút ngắn trong tố tụng hình sự, Tạp chí Tòa án
nhân dân số 9.
27. Khuất Văn Nga (1999), Xây dựng thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hình sự, Tạp
chí kiểm sát số 8.
28. Khuất Văn Nga - Trần Đại Thắng (2005), Thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hình
sự 2003.
29. Nhà pháp luật Việt - Pháp (1998), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hoà Pháp,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Nhà pháp luật Việt - Pháp (2002), Một số nội dung về nguyên tắc tố tụng xét hỏi và
tranh tụng - kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ nhiệm,
quản lý Thẩm phán.
31. Nguyễn Hoàng Phương (người dịch), Hiệu quả và tính công bằng pháp lý của việc xét
xử theo thủ tục rút gọn - kinh nghiệm của Trung Quốc, Tạp chí Toà án nhân dân
số 2 - 2005.
32. Nguyễn Minh Quang (2001), luận văn thạc sĩ Luật học, Thủ tục rút gọn trong tố tụng
hình sự - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Đại học Luật Hà Nội
33. Lê Kim Quế (2003), Một số vấn đề cần nghiên cứu thêm trong dự thảo Bộ luật tố tụng
hình sự, Tạp chí Toà án nhân dân số 10.
34. Lê Văn Thành (2004), Những điểm mới của Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCN
Việt Nam 2003, NXB Đồng Nai.
35. Nguyễn Minh Tiến (2001), Sự cần thiết phải áp dụng thủ tục rút ngắn trong xét xử một
số vụ án hình sự, Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
36. Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ giáo dục - đào tạo(1994), Từ điển
giải thích thuật ngữ pháp lý thông dụng, NXB Đại học quốc gia HN.
37. Trung tâm từ điển học Hà Nội - Việt Nam (1994), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội.
38. Đào Trí Úc (2001), Nội dung cơ bản của khái niệm hệ thống Tư pháp và các nguyên
tắc đổi mới hệ thống Tư pháp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
39. Nguyễn Quốc Việt (2001), Xây dựng thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng hình sự (sửa
đổi), Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 3.
40. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003,
NXB Công an nhân dân, 2004.
41. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1993), Bộ luật tố tụng hình sự Nhật Bản người dịch
Nguyễn Văn Hoàn, người hiệu đính Võ Khánh Vinh.
42. Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003, NXB Tư pháp, 2005.
43. Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1999), Chuyên đề về “Tư pháp hình sự so sánh”
, thông tin khoa học pháp lý.
44. Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2004), Đề tài cấp cơ sở: “Thủ tục tố tụng hình
sự rút gọn - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”.
45. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Tố tụng hình sự -
truyền thống luật dân sự Châu Âu, Mỹ la tinh và Châu Á, dịch từ nguyên bản
tiếng Anh “The civil law tradition: europe, latin america and east asia”, dự án
VIE/95/018.
46. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Hệ thống Tư pháp
hình sự một nước Châu Á, dịch từ nguyên bản tiếng Anh “Criminal Judicical
system of several Asian countries” (UNAFFI - 1995).
47. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Luật tố tụng hình sự
Hàn Quốc, dịch từ bản tiếng Anh, dự án VIE /95/018.
48. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2000), Báo cáo kết quả
nghiên cứu Tư pháp hình sự tại Vương quốc Anh, dự án VIE/95/018.
49. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Bộ luật tố tụng hình
sự Liên bang Nga, Phụ trương thông tin khoa học pháp lý.
50. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2000), Một số khuyến nghị về xây dựng Bộ luật tố
tụng hình sự ( sửa đổi), sổ tay công tác kiểm sát hình sự tại Việt Nam, dự án
VIE/95/018.
51. Viện kiểm sát nhân dân tối cao - UNDP (1997), Báo cáo kết quả khảo sát Luật tố tụng
hình sự tại Vương quốc Đan Mạch.
52. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1997), Báo cáo của đoàn khảo sát pháp luật tại Trung
Quốc.
53. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Bộ luật tố tụng hình
sự Canada 1994, dịch từ nguyên bản tiếng Anh “1994 Tremeear’s criminal code”,
dự án VIE/95/018.
54. Viện kiểm sát nhân dân 14 quận - huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội , Báo cáo tổng kết
công tác kiểm sát , các năm 2004, 2005, 2006, 2007.
55. Websiede:Congtam.com, Thủ tục rút gọn bị bỏ quên, ngày 10/10/2005.
56. Revised Rules on Summary Procedure, Online at www.chanrobes.com -The Philippine
Online legal Resources.
57. Bryan A.Garner - editor in chief, Black's Law Dictionary, 7
th
edition.