Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Báo cáo thực tập sư phạm: Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân nhằm phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ tự kỷ học hòa nhập tại trường Tiểu học Dịch Vọng B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.26 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Th.S Lê Thị Huyến – Giảng
viên hướng dẫn thực tập đã giúp đỡ và giới thiệu tôi thực tập tại Trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục đặc biệt – Trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương. Khơng những
thế, trong q trình thực tập cơ đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tơi những kiến
thức lý thuyết, cũng như các kỹ năng trong thiết lập mối quan hệ, tạo niềm tin nơi
thân chủ, cách giải quyết vấn đề, đặt câu hỏi thực tập tốt nghiệp.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
đặc biệt – Trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
tôi cũng như các sinh viên khác hoàn thành giai đoạn thực tập tốt nghiệp, đặc biệt là
sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ Th.S Nguyễn Thị Thanh – Giám đốc Trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục đặc biệt – Trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương và các thầy cô
giáo trong trung tâm.
Chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm thực tập đã hỗ trợ để tơi có thể
hồn thành tốt cơng việc được giao.
Tơi xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của tất cả các quý thầy cô Khoa
Xã hội và Nhân văn – Trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi đến gia đình, đặc biệt là người
mẹ đã luôn sát cánh và động viên tôi trong những giai đoạn khó khăn nhất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của tơi đã hồn thành bằng sự cố gắng của mình,
tuy nhiên vẫn cịn có những hạn chế nhất định. Qua đây tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và những người quan tâm đến trẻ tự kỷ, và những
vấn đề trong báo cáo để báo cáo góp một phần nhỏ trong việc hình thành và giúp trẻ
tự kỷ trong mơi trường hồ nhâp.
Hà Nội, ngày tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực tập
Hoàng Thị Trang

1



CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Trong xã hội hiện đại, nền cơng nghiệp hóa ngự trị, tốc độ của cuộc sống cũng
bị cuốn theo dòng chảy gấp gáp. Quá trình đơ thị hóa ngày càng càng gia tăng địi hỏi
mỗi người phải có khả năng tự lập cao, khả năng thích nghi tốt, linh hoạt trong cuộc
sống. Chính sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ và sự ảnh hưởng của
2


môi trường đã làm gia tăng số lượng trẻ tự kỷ và trẻ tăng động giảm tập trung trên thế
giới và như Việt Nam. Tự kỷ là “ Hội chứng phát triển lan tỏa” bao gồm những
khiếm khuyết nặng nề về khả năng tương tác và giao tiếp xã hội đi kèm với những
quan tâm và hoạt động bó hẹp, định hình. Những hội chứng này làm cho trẻ khơng có
khả năng hịa nhập cộng đồng. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của hội chứng
này tới trẻ về mặt thể chất và tinh thần là rất đáng ngại.
Trẻ tự kỷ là những trẻ có khả năng giao tiếp và tương tác xã hội kém; chậm chễ
ngơn ngữ nói hoặc ngơn ngữ nói khác thường; có hành vi dập khn, định hình; khả
năng tư duy hạn chế, tính linh hoạt trong thực tế.
HS mắc HCTK ở tiểu học thường là những trẻ mắc tự kỷ nhẹ, những trẻ đã
được hỗ trợ phát triển giáo dục đặc biệt ở lứa tuổi mầm non được khắc phục những
khó khăn của HCTK nên được học trong lớp hòa nhập. Đây là dạng khuyết tật chưa
có nhiều người biết đến nên chưa được quan tâm đứng mức. Những HS này chưa có
sự đãi ngộ nào về chính sách giáo dục vì chúng được xem như những đứa trẻ bình
thường.
Giáo dục hịa nhập ra đời với mục đích là tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật nói
chung và trẻ mắc HCTK nói riêng có cơ hội đến trường được học tập, vui chơi, được
hòa nhập với cộng đồng xã hội. Nhưng để có thể hịa nhập với cộng đồng địi hỏi trẻ
phải có những kĩ năng xã hội để tạo các mối quan hệ với bạn bè, thầy cơ, trẻ có thể
mạnh dạn tự tin trong mơi trường học tập. Vì vậy, trong mơi trường giáo dục thì việc
hình thành và phát triển kĩ năng xã hội là một trong những nội dung quan trọng.

Nhưng thực tết cho thấy việc hình thành và phát triển kĩ năng xã hội ở trẻ mắc HCTK
chậm và muộn hơn so với trẻ bình thường cùng độ tuổi. Vì vậy việc hình thành và
phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ mắc HCTK là một việc rất khó khăn địi hỏi phải có
những biện pháp phù hợp.
GDHN bậc tiểu học đã và đang phát triển, số lượng trẻ khuyết tật đã được đến
lớp ngày càng nhiều, trẻ cũng đã có những tiến bộ đáng kể. Nhưng một thực tết vẫn
cịn tồn tại đó là trẻ khuyết tật vẫn chưa thực sự hòa nhập, trẻ vẫn bị bạn bè trong
3


trường, trong lớp xa lánh, không được sự giúp đỡ từ phía bạn bè thầy cơ. Điều đó đã
làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển cũng như kết quả học tập của trẻ.
Một vấn đề cấp thiết đặt ra đó là thầy cơ giáo, những người trực tiếp dạy trẻ
phải ý thức được việc hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ mắc HCTK học
hòa nhập là rất cần thiết. Để làm được điều đó giáo viên phải lựa chọn các phương
pháp phù hợp để có thể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ mắc HCTK.
Xuất phát từ lý do trên tôi lựa chọn: ‘‘ Ứng dụng phương pháp công tác xã
hội cá nhân nhằm phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ tự kỷ học hòa nhập tại trường
Tiểu học Dịch Vọng B” làm đề tài nghiên cứu cho đợt thực tập tốt nghiệp này. Thời
gian thực tập có hạn nên ở khuôn khổ của bài nghiên cứu này, tôi chỉ hướng tới tìm
hiểu thực trạng trẻ tự kỷ học hòa nhập tại trường Tiểu học Dịch Vọng B- Phường
Dịch Vọng- Quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội, đồng thời bước đầu đưa ra một số
biện pháp công tác xã hội căn bản góp phần giải quyết nâng cao vấn đề hịa nhập
trong giáo dục trẻ tự kỷ.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này, tơi nhằm tìm hiểu thực trạng hình thành kỹ năng xã hội
cho trẻ tự kỷ học hòa nhập tại trường tiểu học Dịch Vọng B - Cầu Giấy - Hà Nội.
Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp cụ thể nhằm hình thành và phát triển kĩ năng xã hội
cho trẻ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Đánh giá thực trạng hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho TTK tại
trường tiểu học Dịch Vọng B - Cầu Giấy - Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp nhằm hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho
TTK tại trường tiểu học Dịch Vọng B - Cầu Giấy - Hà Nội.
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ tự kỉ học hòa nhập ở
trường tiểu học Dịch Vọng B - Cầu Giấy - Hà Nội.
4


3.2. Khách thể nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu được xác định gồm: Trẻ tự kỉ học hòa nhập ở bậc tiểu
học, phụ huynh của trẻ, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đi kèm và bạn bè cùng lớp,
các bạn lớp khác.
3.3. Phạm vi nghiên cứu.
* Phạm vi không gian
- Trường Tiểu học Dịch Vọng B – Phường Dịch Vọng- Quận Cầu Giấy –
Thành phố Hà Nội.
* Phạm vi thời gian
- Từ ngày 10/02/2014 - 23/03/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích, tổng hợp lý thuyết để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp quan sát: Sử dụng phiếu quan sát để thu được những thông tin
phục vụ mục đích nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với giáo viên và trẻ nhằm chính xác hóa
những thơng tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
4.3. Phương pháp phỏng vấn.

Trao đổi với giáo viên, phụ huynh của trẻ , phụ huynh có con học cùng trẻ tự
kỉ, các trẻ học cùng lớp và trẻ để thu được những thơng tin phục vụ mục đích nghiên
cứu của đề tài.
4.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
Nghiên cứu kế hoạch giáo dục cá nhân của trẻ để tìm hiểu cách thức giáo viên
lên kế hoạch, các mục tiêu, nội dung để trợ giúp cho trẻ.
4.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Trao đổi với các thầy cô có kinh nghiệm về sự hình thành và phát triển kỹ năng
xã hội để kiểm chứng tính phù hợp và tính khả thi của đề tài.
5


4.6. Phương pháp thực hành: Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân là phương pháp giúp đỡ từng cá nhân con người thông
qua mối quan hệ một – một ( nhân viên công tác xã hội – thân chủ ). Công tác xã hội
cá nhân được các nhân viên xã hội chuyên nghiệp sử dụng trong các cơ sở xã hội
hoặc trong các tổ chức công tác xã hội để giúp những người có vấn đề thực hiện chức
năng xã hội.
Trong công tác xã hội cá nhân, đối tượng tác động của nhân viên công tác xã
hội là một cá nhân hay gia đình của họ; công cụ chủ yếu được sử dụng trong phương
pháp này là mối tương tác chủ yếu giữa nhân viên công tác xã hội và cá nhân được
giúp đỡ; điểm mấu chốt được nhắm tới trong phương pháp này là những khó khăn
thuộc về tâm sinh lý và các yếu tố thuộc môi trường xã hội hoặc cả hai yếu tố tác
động tới khó khăn của đối tượng.
Với việc lựa chọn TC là trẻ mắc HCTK với những khó khăn lớn thuộc về tâm
– sinh lý và sự tương tác xã hội, kết hợp với những đặc điểm nổi bật của phương
pháp công tác xã hội cá nhân như tôi đã nêu trên, tôi đã chọn phương pháp thực hành
cho đề tài báo cáo của tôi là phương pháp công tác xã hội cá nhân. Phương pháp công
tác xã hội cá nhân với mối quan hệ một – một, đã giúp tơi có thể tương tác trực tiếp
với thân chủ, để tìm hiểu sâu sắc vấn đề và hồn cảnh của TC, tìm hiểu về các mối

quan hệ xã hội của TC, từ đó xác định được q trình can thiệp giúp đỡ TC thông qua
việc sử dụng các kiến thức khoa học về hành vi con người và môi trường xã hội, các
thuyết tâm lý học, các thuyết về gia đình…
Trong CTXH cá nhân, kỹ năng giao tiếp, tạo lập mối quan hệ, kỹ năng đặt câu
hỏi, kỹ năng lắng nghe, quan sát, thăm dị, thấu cảm...là những cơng cụ quan trọng
góp phần vào việc giải quyết được vấn đề của thân chủ.

6


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ TÌNH HÌNH
VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về cơ sở thực tập
1.1.1. Trường tiểu học Dịch Vọng B.
1.1.1.1 Vị trí địa lý.
Đường Nguyễn Khánh Tồn – Phường Dịch Vọng – Quận Cầu Giấy – Thành
phố Hà Nội.

7


1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của trường tiểu học Dịch Vọng B.
Năm 1960 thành lập trường Cấp 1 Dịch Vọng B.
Năm 1974 Trường Cấp 1 Dịch Vọng B được đổi tên là trường Phổ thông cơ sở
Dịch Vọng.
Năm 1997 Quận Cầu Giấy được thành lập, trường Phổ thông cơ sở Dịch Vọng
được đổi tên thành trường Tiểu học Dịch Vọng B.
Năm 2014 nhà trường có 30 lớp, có 1808 học sinh với 5 khối.
Qua 54 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, được sự quan tâm của
UBND Quận Cầu Giấy, Phòng GDĐT quận Cầu Giấy, UBND phường Dịch Vọng

nhà trường đã có một khn viên rộng rãi, khang trang với 8.448 m2; đầy đủ nhà hiệu
bộ, lớp học, nhà giáo dục thể chất, sân đa năng, gồm ba dãy nhà ba tầng, khu vui chơi
liên hoàn.

8


Nhà trường có phịng tin học với 30 máy tính, 30 phịng học có máy chiếu và
xã hội hóa 5 bảng tương tác, máy đa tập thể đáp ứng được 15% số lớp, mỗi lớp có 1
tủ đồ dùng học tập, 100% phịng học có điều hịa.
1.1.1.3 Cơ cấu tổ chức.
Trường có đội ngũ giáo viên và học sinh tăng dần theo hàng năm, cán bộ giáo
viên, nhân viên với trình độ chun mơn đạt chuẩn. Hiện nay nhà trường có tổng số
48 cán bộ giáo viên, nhân viên ; trong đó có 39 cán bộ giáo viên có trình độ đại học
và 09 giáo viên, nhân viên có trình độ cao đẳng.
Chi bộ trường Tiểu học Dịch Vọng B đã quán triệt và phổ biến kịp thời đường
lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến
toàn cán bộ, Đảng viên. Trên cơ sở đó tạo được sự thống nhất cao trong nhận thức và
hành động, thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Chi bộ Đảng liên tục đạt “ Chi bộ trong sạch vững mạnh”.
Đoàn TNCS HCM – Đội TNTP HCM ln ln là nịng cốt trong mọi hoạt
động của trường, có nhiều hoạt động phong trào nhằm nâng cao chất lượng học tập,
rèn luyện đạo đức và phòng chống các tệ nạn xã hội.
1.1.1.4 Nhiệm vụ của trường.
- Đẩy mạnh và triển khai các cuộc vận động ‘‘ Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” lồng ghép với cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức tự học và tự sáng tạo”, xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.
- Tập trung đổi mới công tác dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.

- Đổi mới mạnh mẽ công tác chỉ đạo và đề cao trách nhiệm nhằm duy trì nề
nếp, kỷ cương của nhà trường.
- Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục.
1.1.1.5 Một số thành tích nổi bật trong nhà trường.
- Tập thể:
9


Là trường đầu tiên đạt trường chuẩn quốc gia cấp độ 1 giai đoạn 1996 – 2000.
Chi bộ Đảng được công nhận là chi bộ trong sạch vững mạnh trong nhiều năm.
Trường đạt thành tích xuất sắc cấp thành phố trong nhiều năm liền: 2009 –
2010, 2010 – 2011, 2011 – 2012, 2012 – 2013.
Cơng đồn trong sạch vững mạnh.
Liên đội vững mạnh xuất sắc cấp thành phố trong nhiều năm liền: 2005 – 2006,
2006 - 2007, 2007 – 2008, 2008 – 2009, 2009 – 2010, 2010 – 2011, 2011 – 2012,
2012 – 2013.
-

Cá nhân:

Năm 2013 cô Đỗ Thị Mai - Hiệu trưởng nhà trường được nhận bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ.
Năm 2013 nhà trường có 08 giáo viên giỏi cấp thành phố, 20 giáo viên giỏi cấp
Quận.
1.1.1.6 Thuận lợi.
- Trường đạt chuẩn Quốc gia, đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 ( cấp
độ cao nhất ). Khung cảnh sư phạm nhà trường luôn đảm bảo sạch đẹp, an tồn, các
phịng học có đủ trang thiết bị giảng dạy.
- 100% có trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên trên chuẩn; tích cực đổi mới
phương pháp giảng dạy. Nhiều giáo viên có kinh nghiệm trong cơng tác bồi dưỡng

học sinh giỏi. Có đủ giáo viên cơ bản và giáo viên chun biệt. Trình độ ứng dụng
cơng nghệ thông tin của cán bộ, giáo viên được nâng cao, sử dụng nhiều phần mềm
hỗ trợ trong quản lý và dạy học.
- Ban giám hiệu đồn kết, nhất trí cao trong chỉ đạo cơng đồn, ln phối hợp
chặt chẽ với chính quyền xây dựng tập thể giáo viên đồn kết, giúp đỡ nhau trong
cơng việc.
- Học sinh ngoan, có ý thức trong học tập và tu dưỡng đạo đức, giữ gìn vệ sinh
trường lớp.

10


- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của cấp lãnh đạo
UBND, phòng giáo dục và đào tạo quận Cầu Giấy, UBND phường Dịch Vọng cũng
như sự ủng hộ tích cực của phụ huynh học sinh trong các hoạt động của trường.
1.1.1.7 Khó khăn.
- Trường đã xây dựng được 14 năm nên nhiều hạng mục đã xuống cấp.
- Sĩ số học sinh trên một lớp còn cao do khu vực phường Dịch Vọng phát triển
nhiều chung cư mới dẫn đến thiếu phòng học, phòng đa chức năng.
- Trường có nhiều học sinh tự kỷ, học sinh khuyết tật, học sinh có hồn cảnh
khó khăn nên khó khăn trong việc giảng dạy.
- Một số giáo viên trẻ mới về trường chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng
dạy, còn nhiều giáo viên trong độ tuổi sinh đẻ.
1.1.2 Trường mầm non Newstar.
1.1.2.1 Vị trí địa lý.
Số 32 – Ngõ 204, Đường Trần Duy Hưng – phường Trung Hòa – Quận Cầu
Giấy – Thành phố Hà Nội.

11



1.1.1.2 Lịch sử ra đời.
Bản thân bố cô Thanh là thương binh từ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Nhiều khi đi học bị bạn bè đem những khiếm khuyết của bố ra để trêu, nên được gắn
bó với những đứa trẻ có hồn cảnh kém may mắn, có thể gọi đó là niềm khao khát từ
những ngày cơ cịn ngồi trên ghế nhà trường. Và chồng cô, anh Nguyễn Khánh
Hướng cũng bị mất bàn tay trái. Vì vậy, chị càng thêm yêu hơn những đứa trẻ “đặc
biệt” này.
Trong khóa học, trong chương trình giảng dạy của cơ có cả những tiết học với
trẻ tự kỉ. Và tình yêu nghề, yêu những hoàn cảnh éo le cứ lớn dần, giống như điều gì
đó đã ăn sâu vào máu thịt. “Tiếng lành đồn xa”, ngày càng có nhiều bậc phụ huynh
có con bị tự kỉ tìm đến với cơ giáo Thanh, từ Lạng Sơn tới Nha Trang, từ miền ngược
tới miền xuôi, nhiều người khuyên cô mở lớp dạy riêng cho con em mình, có người
cịn sẵn sàng cho cơ vay vốn mở trường, xây lớp học.
Ban đầu, khi có quyết định mở trường, chị Thanh cũng băn khoăn rất nhiều.
Phần vì nghe nói cơng việc này rất khó khăn, vất vả. Phần vì khi đó chị đang làm việc
trong cơ quan Nhà nước, nếu muốn mở trường thì hai vợ chồng chị phải có một
người từ bỏ cơng việc hiện tại. Sự động viên của các bậc phụ huynh, tình yêu trẻ,…
chỉ những điều đó thơi cũng đủ để chị đi đến quyết định mở trường chuyên biệt dành
cho trẻ tự kỉ, và anh Hướng đã chấp nhận thôi việc để thay vợ qn xuyến mọi cơng
việc tại trường, cịn chị đứng sau phụ trách về chuyên môn. Năm 2007, trường Mầm
non Newstar (Ngôi sao mới) đã ra đời tại số nhà 36, ngõ 204, đường Trần Duy Hưng,
Cầu Giấy, Hà Nội.
1.1.1.3 Mục tiêu của trường.
- Cung cấp dịch vụ dành cho trẻ, phụ huynh để nhằm khắc phục những khiếm
khuyết của trẻ, giúp trẻ ra hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng.
- Càng ra hoà nhập nhanh càng tốt (học hồ nhập với trẻ bình thường, trong lớp
học bình thường ở trường học bình thường)
1.1.1.4 Cơ cấu tổ chức.
12



Nhà trường có tổng số 36 cán bộ giáo viên, trong đó có 1 cán bơn trình độ
Thạc sĩ,19 cán bộ giáo viên trình độ Đại học, 10 cán bộ giáo viên trình độ Cao đẳng,
6 cán bộ giáo viên trình độ Trung cấp.
ST

Vị trí cơng việc

Số lượng

T
1
2

Cán bộ quản lý
Giáo viên dạy tiết

2
10

3

chung
Giáo viên dạy tiết cá

19

nhân
4 Cán bộ hành chính

5 Kế tốn
6 Nhân viên nấu ăn
7 Bảo vệ
Tổng số
1.1.1.5 Cơ sở vật chất

1
1
2
1
36

100 % các lớp được trang bị ti vi, đầu đĩa, máy tính, đàn óc gan, điều hoà, bàn,
ghế

13


Có hệ thống Camera, màn hình tivi lớn thơng qua hệ thống Camera truyền trực
tiếp tại tầng 1 để phụ huynh xem con học và quản lý qua Internet.

100% các lớp, các phòng can thiệp được trang bị dồ chơi, đồ dùng dạy học
phong phú.

14


1.1.3 Nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội
1.1.3.1 Đối với cán bộ nhà trường
a. Với giáo viên:

15


Đối với giáo viên, nhân viên công tác xã hội có những nhiệm vụ sau:
- Tập huấn sư phạm.
- Hỗ trợ tâm lý cho giáo viên.
- Xây dựng mối quan hệ giữa các giáo viên với nhau.
- Giải quyết mâu thuẫn giữa các giáo viên.
- Giúp đội ngũ giáo viên giải tỏa áp lực, khó khăn trong cuộc sống.
- Giúp giáo viên trong quá trình làm việc với phụ huynh học sinh dễ dàng hơn.
- Giúp giáo viên tìm được nguồn lực mới (tiềm năng trong đứa trẻ, gia đình
đứa hay trong chính những mơi trường đó).
- Giúp giáo viên tham gia vào tiến trình giáo dục, nhất là đối với trẻ đặc biệt
(trẻ tự kỷ, trẻ đao, chậm phát triển trí tuệ).
- Giúp giáo viên hiểu hơn về gia đình và những yếu tố văn hóa của cộng đồng
ảnh hưởng đến trẻ.
b. Đối với cán bộ quản lý khác.
- Hỗ trợ tâm lý.
- Giải quyết mâu thuẫn.
- Xây dựng mối quan hệ giữa các cán bộ.
- Giữ vai trò là cầu nối giữa nhà trường với cộng đồng.
- Tăng khả năng xã hội.
- Hỗ trợ nhà trường trong việc xây dựng nội quy, quy chế quản lý.
- Hỗ trợ và tham gia vào việc xây dựng, hoạch định chính sách.
- Xây dựng các chương trình phịng ngừa tệ nạn xã hội, hành vi lệch lạc của
học sinh.
- Đảm bảo thực hiện đúng luật, nhất là đối với trẻ em( đúng luật về gia đình,
học phí, hợp đồng lao động).
1.1.3.2 Đối với học sinh
- Là người giúp đỡ hỗ trợ cho học sinh trong việc giải quyết những khó khăn

mà các em gặp phải.
16


+ Áp lực học tập.
+ Mâu thuẫn cha mẹ với học sinh, giáo viên với học sinh, học sinh với học
sinh.
+ Mâu thuẫn với cán bộ nhân viên.
+ Khó khăn về tình yêu, tâm lý, tình cảm.
+ Sức khỏe: y tế.
+ Lựa chọn nghề nghiệp.
- Giúp học sinh khai thác được các điểm mạnh, các thành công trong học tập.
- Là sợi dây kết nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giải quyết
các vấn đề của học sinh.
- Là người tư vấn cách thức tổ chức quản lý học sinh đối với lãnh đạo nhà
trường với giáo viên chủ nhiệm và với các giáo viên khác.
- Can thiệp kịp thời trong những trường hợp học sinh có những biểu hiện tiêu
cực bị lạm dụng về thể chất hoặc có hành vi tiêu cực (tự kỷ, mắc tệ nạn xã hội)….
1.1.3.3 Đối với phụ huynh học sinh
- Hỗ trợ gia đình một cách có hiệu quả trong việc chăm sóc và giáo dục các
con.
- Giúp các bậc cha mẹ hiểu được các nhu cầu phát triển và đáp ứng các nhu cầu
của các em.
- Giúp cha mẹ tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề của con cái.
- Giúp cho các bậc phụ huynh hiểu được trách nhiệm và vai trò của bản thân
trong cuộc sống và giáo dục các con, hơn ai hết cha mẹ phải là người chăm sóc và
giáo dục con cái.
- Giúp cho gia đình có thể tiếp cận được với các nguồn lực của cộng đồng.
- Giúp cha mẹ tiếp cận và hiểu về các dịch vụ giáo dục đặc biệt ( tư vấn, tham
gia….).

1.2. Tình hình về lĩnh vực nghiên cứu.
1.2.1 Trên thế giới.
17


Trong tâm lí học nghiên cứu về KNXH phải kể đến thuyết của Vưgôtky: Qua
việc đưa ra khái niệm và xây dựng lí thuyết “Vùng phát triển gần” Vưgơtky cho rằng
dạy học chỉ có hiệu quả khi tác độngcủa nó nằm ở “vùng phát triển gần” của học
sinh. Phải kích thích, thức tỉnh q trình vận động chuyển hoạt động vào bên trong
của đứa trẻ. Quá trình này chỉ xảy ra trong mối quan hệ với môi trường xung quanh
hay sự tương tác với các nhân khác hoặc tập thể. Thực hiện được điều đó tức là hình
thành nên cho các cá nhân những kĩ năng tương tác hay chính là kỹ năng xã hội cần
thiết để giải quyết các mối liên hệ xã hội. Như vậy, có thể khẳng định việc giáo dục
kỹ năng xã hội là hết sức quan trọng và cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ
em, trong đó có TTK.
1.2.2 Ở Việt Nam.
Ở nước ta, khái niệm KNXH còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm nhiều.
Hầu hết các kĩ năng mà trẻ được học ở trường là những kĩ năng liên quan đến các kĩ
năng học đường. Trong giáo dục, chúng ta chủ yếu quan tâm đến kĩ năng học đường
mà chưa chú trọng đến việc giáo dục cho trẻ các kĩ năng xã hội.
Các tài liệu nghiên cứu về kĩ năng xã hội chủ yếu là những cơ sở lí luận ban
đầu về khái niệm, ý nghĩa, vai trò của kĩ năng xã hội đối với con người. Chưa có
nghiên cứu nào bàn về vấn đề xây dựng và sử dụng trị chơi để hình thành kĩ năng xã
hội cho trẻ.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG XÃ HỘI Ở TRẺ
MẮC HCTK

( Tại trường Tiểu học Dịch Vọng B – Phường Dịch Vọng – Quận Cầu Giấy – Thành
phố Hà Nội)
2.1. Một số yêu tố ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ
mắc HCTK.
2.1.1 Những trở ngại về mặt sinh lí.
TTK thường gặp phải vấn đề rối loạn khả năng xử lý thính giác (APD), cịn
được gọi là rối loạn xử lý thính giác trung tâm (CAPD) khác với vấn đề bị điếc và
nghe kém do ở tai và thính giác.
Sự rối loạn xử lí thính giác làm cho trẻ có khó khăn trong việc truyền và nhận
thông tin, làm cho thông tin sai lệch, hoặc không đầy đủ, dẫn đến cản trở trong các
KNXH của các em. Một rối loạn chức năng của hệ thống xử lý trung tâm chạy từ tai
lên não, khi hệ thần kinh trung ương có thể khơng giải mã được "nghĩa" chính xác
của âm thanh nghe được, sẽ cho kết quả nhầm lẫn, làm xa lánh xã hội, thiếu kỹ năng
giao tiếp dẫn tới việc thiếu KNXH. Nhiều TTK được kiểm tra tai nghe vẫn bình
thường, tai chuyển tiếp âm thanh tới não nhưng những thông tin ghi nhận khơng được
tích hợp thành cơng.
Sự thiếu hụt khả năng xử lý thính giác thường bị hiểu nhầm là trẻ thiếu trí
thơng minh, lười biếng, sự thờ ơ, có vấn đề về đọc chữ và đánh vần. Kỹ năng xã hội
đòi hỏi phải có kĩ năng giao tiếp tốt, khơng chỉ là tai nghe làm việc chính xác. Mọi
thứ dựa vào não bộ tích hợp dữ liệu cảm nhận được, gợi lại bộ nhớ (gợi nhớ), và khả
năng chú ý và khả năng hòa nhập.
19


Sự thiếu hụt khả năng xử lí thính giác khi biểu hiện như là một phản ứng chậm
trễ. Do TTK thường có vấn đề với âm thanh hoặc mất tiếng nói, rối loạn cảm giác
này cũng có thể giống như thiểu năng học tập hoặc hành vi "lặp đi lặp lại". Rối loạn
xảy ra trong hệ thốn g thần kinh trung ương khi não khơng thể sắp xếp, chính xác,
nhận thức, và tích hợp dữ liệu gửi đến giác quan. Các dấu hiệu khác nhau tùy thuộc
vào số lượng các hệ thống giác quan có liên quan và sự sáng tạo của trẻ em mắc

chứng tự kỷ để bù đắp.
Như vậy, một trong những nguyên nhân chính nhất gây ra việc TTK có khả
năng giao tiếp kém đẫn tới khả năng xã hội thấp là do thiếu hụt khả năng xử lý thơng
tin. Quy trình xử lý thơng tin bao gồm 3 bước: thu nhận thông tin, hiểu được ý nghĩa
của thông tin và sử dụng thông tin để làm một việc gì đó. Ngun nhân gây ra sự
thiếu hụt đó là khả năng kết nối giữa các bộ phận trong não. Có một số bộ phận khả
năng kết nối với nhau kém hơn các bộ phận khác. Sự cố trong kết nối giữa các cơ
quan thần kinh, giống như kết nối hội thoại internet, có những thời điểm rất chậm, có
thể vì nhiều lý do do q tải thơng tin...Sự kết nối ở TTK giống như "con đường
làng" so với "đường cao tốc chất lượng cao" ở trẻ thường. Bộ não phải tìm ra cách
phản hồi với một mơi trường âm thanh, màu sắc, mùi vị, vị trí, sự cảm nhận cơ thể
trong không gian, điều khiển cân bằng...cả một hệ thống vô cùng phức tạp.
Do không ý thức được khả năng xử lý thông tin ở TTK rất chậm, chúng ta
thường trông chờ trẻ trả lời ngay tức thì. Chúng ta cần để ý để xem trẻ cần bao nhiêu
thời gian xử lý thông tin. Đối với những trẻ gặp rối loạn thần kinh, kết nối giữa các
nơron thần kinh kém dẫn đến xử lý thông tin chậm, không hiệu quả, rất dễ bị ức chế
hoặc hoang mang lo sợ nếu đưa cho trẻ quá nhiều thông tin.
2.1.2 Những trở ngại về mặt tâm lí.
Những trở ngại về mặt tâm lí khiến trẻ cảm thấy khơng tự tin trong quá trình
giao tiếp dẫn đến trẻ thường thụ động trong q trình hịa nhập cộng đồng, tham gia
vào các KNXH. Thêm vào đó, những người xung quanh khơng hiểu những khó khăn
đó, khơng cảm thơng, kì thị, xa lánh,… khiến cho trẻ ngày càng mặc cảm, tự ti, thiếu
20


niềm tin vào người khác,…. Từ đó, trẻ dần rút vào “vỏ tự kỷ”, thích sự cơ lập, tránh
tham gia các hoạt động tập thể với các bạn. Điều này khiến cho q trình xã hội của
trẻ vốn khó khăn lại càng khó khăn hơn.
2.1.3 Yếu tố mơi trường ảnh hướng tới sự phát triển KNXH của học sinh mắc Hội
chứng Tự kỷ

2.1.3.1 Mơi trường gia đình.
Gia đình là nơi hình thành và phát triển những KNXH đầu tiên cho trẻ. Đồng
thời, gia đình đóng một vai trị thiết yếu và không thể thiếu trong việc thực hiện việc
hỗ trợ cho trẻ hòa nhập cộng đồng. Cha mẹ trẻ là người hợp tác cần thiết nhất trong
mọi kế hoạch, hoạt động phát triển dành cho trẻ. Họ chính là người hiểu trẻ nhất vì là
người ln chăm sóc và gần gũi con mình. Và hơn ai hết, các bậc phụ huynh là những
người mong đợi sự phát triển của con mình nhất, đặc biệt là những sự phát triển về
mặt giao tiếp và ngôn ngữ và tâm sinh lý, là những cột mốc phát triển có thể giúp họ
hiểu và tương tác với con mình. Chính họ sẽ là người kiên trì theo đuổi, phấn đấu đến
cùng cho sự phát triển và tương lai của con mình.
Như vậy, gia đình là môi trường kề cận đầu tiên là môi trường xã hội hóa đầu
tiên của trẻ, có vai trị quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong q trình hình thành,
phát triển KNXH nói riêng và nhân cách nói chung của trẻ. Chính gia đình là mơi
trường nâng đỡ, gắn bó suốt cuộc đời của mỗi trẻ. Tổ ấm gia đình - ở đó tình đồn kết
gia đình, tình yêu thương giữa các thành viên đem lại cho đứa trẻ một cảm giác an
toàn. Nhưng cũng chỉ như vậy thơi cũng chưa phải là đủ hồn tồn cho sự phát triển
tâm lí của trẻ, một yếu tố khác khơng kém phần quan trọng là sự chấp nhận của gia
đình đối với sự tồn tại của trẻ. Một gia đình đồn kết, có tình u thương giữa các
thành viên, có sự ổn định lâu dài nhưng có sự dửng dưng, lạnh nhạt với thành viên
nào đó thì với thành viên này, gia đình khơng cịn là tổ ấm nữa. Có cảm giác an toàn
sẽ đưa lại cho đứa trẻ sự vững tin trong cuộc đời đầy biến động, đưa về sự thăng bằng
về mặt tình cảm và tiến tới hịa nhập vào nhiều nhóm xã hội khác nhau trong cuộc đời
nó.
21


Giáo dục gia đình có những mặt mạnh, tích cực là mang tính xúc cảm cao, gắn
bó với quan hệ ruột thịt, máu mủ nên có khả năng cảm hóa rất lớn. Giáo dục gia đình
mang tính tích cực dựa trên cơ sở huyết thống yêu thương sâu sắc, lâu dài, bền vững
và linh hoạt, thiết thực dễ gắn bó đáp ứng nhu cầu, hứng thú của mỗi trẻ em.

2.1.3.2 Mơi trường lớp học.
- Tình bạn là yếu tố vơ cùng quan trọng đối với lòng tự trọng và là thước đo để
trẻ có thể tự đánh giá bản thân mình. Thơng qua tình bạn, trẻ có thể so sánh mình với
các bạn, chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn thường nhật với các bạn cùng trang lứa,
nhờ đó hình thành nên sự đồng cảm và thấu hiểu lẫn nhau. Trong mối quan hệ bạn bè,
trẻ khao khát muốn trở thành đối tượng chú ý và đánh giá của bạn cùng tuổi. Nó rất
nhạy cảm nắm bắt trong ánh mắt và nét mặt thể hiện mối quan hệ với nó, khi nó quan
hệ tình bạn. Trẻ có khuynh hướng khẳng định những phẩm chất tốt của mình và có
nhu cầu được bạn thừa nhận và tơn trọng. Vì vậy, trẻ sẽ ln cố gắng hết mình để
khẳng định bản thân. Tuy nhiên, nếu trẻ thường xuyên bị thua kém bạn và bạn khơng
tơn trọng trẻ thì trẻ sẽ có cảm giác bị bỏ rơi, nảy sinh tính khơng cởi mở, tính thụ
động, tính thù hằn … Vì vậy khi xây dựng vịng tay bạn bè cho trẻ thì phải chọn lựa
những trẻ có thái độ tốt , thơng cảm, mong muốn giúp đỡ bạn yếu hơn,… để làm
những người hỗ trợ đồng đẳng.
- Đối với học sinh ở độ tuổi Tiểu học, ý kiến của giáo viên là cơ bản nhất, quan
trọng nhất, không thể chống lại. HS thừa nhận uy tín tuyệt đối của GV. Chính vì vậy,
GV có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhân cách nói chung và kĩ năng xã
hội nói riêng cho trẻ. GV là người nhận ra những khó khăn của trẻ thơng qua q
trình dạy học: cách học, mức độ ngơn ngữ, mức độ tư duy,… Hiểu được những khó
khăn này, người GV sẽ lên kế hoạch và tổ chức những hoạt động phát triển kĩ năng
giao tiếp cho trẻ nhằm cải thiện tình trạng hịa nhập cộng đồng một cách khoa học và
có hiệu quả dưới nhiều hình thức khác nhau.
Như vậy, yếu tố mơi trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ
bình thường nói chung và TTK nói riêng. Hơn nữa, nhờ việc tổ chức môi trường, tổ
22


chức các hoạt động trong môi trường và thông qua những tác động trong mối quan hệ
tương tác mà người giáo viên có thể kiểm sốt, nâng cao được những hành vi, những
kĩ năng xã hội của học sinh mắc hội chứng tự kỉ.

Theo các tác giả Samuel A.Kirk, James J.Gallagher và Nicholas J.Anastaslow
các yếu tố của một môi trường lớp học hòa nhập bao gồm:
+ Sắp xếp, tổ chức cơ sở, điều kiện vật chất lớp học bao gồm: kích cỡ lớp học,
sử dụng khơng gian, trang trí các bức tường, ánh sáng, sử dụng nền nhà, các tủ chứa
đồ dùng học tập
+ Nề nếp lớp học gồm nề nếp các môn học và nề nếp tổ chức các hoạt động.
+ Bầu khơng khí lớp học, thái độ và cách cư xử của các thành viên trong lớp
học
+ Quản lí hành vi của trẻ trong lớp học gồm những quy định của lớp học, sự
giám sát, kiểm tra và những chiến lược khuyến khích.
+ Sử dụng thời gian bao gồm thời gian học tập và thời gian chuyển giao giữa
các hoạt động
Khi phân tích ảnh hưởng của mơi trường hịa nhập nói chung và mơi trường
lớp học hịa nhập theo nghiên cứu của các tác giả trên, về phương diện tích cực thì
mơi trường hịa nhập tạo những cơ hội cho trẻ khuyết tật cũng như trẻ mắc hội chứng
tự kỉ: được tương tác với những trẻ bình thường khác; có những mẫu hành vi tích
cực; học tập lẫn nhau được chấp nhận là thành viên, tạo sự thay đổi tích cực đối với
những trẻ bình thường. Đây là tiền đề để trẻ khuyết tật nói chung và trẻ mắc hội
chứng tự kỉ hòa nhập cuộc sống sau này.
Theo các chuyên gia nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật thì mơi trường giáo
dục hịa nhập có những ảnh hưởng tích cực đối với trẻ mắc HCTK trên những
phương diện sau: xóa bỏ mặc cảm, giao tiếp phát triển nhanh, phát triển tính độc lập,

Như vậy mơi trường giáo dục hịa nhập là mơi trường phát triển KNXH tốt
nhất cho HS mắc HCTK.
23


2.2 Thực trạng về mơi trường hịa nhập tác động tới việc hình thành và phát
triển KNXH cho trẻ mắc HCTK.

2.2.1 Khái quát quá trình khảo sát.
Việc tìm hiểu thực trạng về mơi trường hịa nhập nhằm phát triển KNXH cho
trẻ mắc hội chứng tự kỉ học hòa nhập ở bậc tiểu học được tiến hành tại trường Tiểu
học Dịch Vọng B - Cầu Giấy - Hà Nội.
Tình hình giáo dục hòa nhập ở trường Tiểu học Dịch Vọng B - Cầu Giấy - Hà
Nội còn rất nhiều hạn chế do mới tổ chức dạy hịa nhập và chưa có sự quan tâm từ
phía gia đình trẻ, các ban ngành khác cũng như chuẩn bị về lực lượng giáo viên có
kiến thức và kĩ năng về giáo dục hịa nhập. Nhưng nhìn chung, các cán bộ giáo viên
đã có quan tâm đến trẻ mắc HCTK, điều đó cho thấy đây là một mơi trường giáo dục
hịa nhập có triển vọng phát triển cho trẻ mắc HCTK nói riêng và trẻ khuyết tật nói
chung.
- Nội dung khảo sát:
+ Khảo sát thực trạng về KNXH của trẻ mắc HCTK đang học hòa nhập.
+ Khảo sát thực trạng về mơi trường hịa nhập nhằm phát triển KNXH cho trẻ
mắc hội chứng tự kỉ học hòa nhập ở bậc tiểu học tại trường tiểu học Dịch Vọng B Cầu Giấy - Hà Nội.
- Đối tượng tham gia khảo sát: Học sinh mắc HCTK học hòa nhập tại trường
Tiểu học Dịch Vọng B - Cầu Giấy - Hà Nội.
- Thời gian khảo sát: 10 /02/ 2014 - 23 /03/2014.
- Phương pháp khảo sát: phương pháp quan sát và phỏng vấn.
2.2.2 Kết quả khảo sát.
Kỹ năng xã hội được biểu hiện bằng khả năng: giao tiếp, cách tham gia và trở
thành thành viên của nhóm, khả năng học và vận dụng các quy tắc chuẩn mực về ứng
xử và duy trì mối quan hệ với các thành viên khác trong cộng đồng. Có thể nói, kỹ
năng xã hội được chi phối mạnh mẽ bởi các kỹ năng giao tiếp, vui chơi, hành vi, ứng

24


xử, khả năng học và xử lý tình huống. Có sự khác nhau trong việc phát triển kỹ năng
xã hội ở TTK so với trẻ bình thường.

Kỹ năng xã hội ở trẻ bình thường: Một trẻ bình thường xây dựng mối quan hệ
với bạn bè thông qua hoạt động vui chơi, học tập, lao động và các cơ hội tiếp xúc
khác. Khi đó, trẻ tham gia vào hoạt động, thích thú với hoạt động chia sẻ sự thích thú
này với một nhóm trẻ cũ, trẻ thường đứng quan sát, học cách chơi của trẻ đến trước,
quan sát cách cư xử của chúng, biết tuân thủ những luật lệ hiện tại của nhóm. Sau khi
tham gia hoạt động của nhóm, trẻ có thể đề xuất các thay đổi của trị chơi, khiến trò
chơi thú vị hơn. Các bạn chơi trước sẽ dễ dàng chấp nhận sự thay đổi này hơn là bị
trẻ mới áp đặt luật chơi mới ngay từ khi bước vào. Nếu ngược lại, có thể nhiều bạn
sẽ phản ứng và bỏ cuộc chơi.
Những khiếm khuyết về khả năng xã hội của TTK: Một trẻ tự kỉ sẽ khó khăn
trong trường hợp nêu trên. Trẻ khó bắt trước hoạt động của các trẻ khác, cần tập trung
vào điều gì, khó khăn trong việc hiểu và thích ứng với luật chơi, ngay cả khi tham gia
vào trò chơi, phạm vi hoạt động và sự linh hoạt uyển chuyển khi tình huống thay đổi
khiến trẻ khó theo kịp. Có thể nói, trẻ tự kỉ học các hành vi xã hội một cách lý trí,
cứng nhắc theo tình huống cụ thể.
Trẻ bình thường học kỹ năng xã hội một cách trực giác, nhờ quan sát thái độ,
hành vi cư xử của mọi người và tự điều chỉnh bản thân. Ngược lại, TTK không hiểu
được thái độ một cách trực giác. Trẻ cần được dạy một cách cụ thể từng biểu hiện nét
mặt, ánh mắt giọng nói trong mỗi tình huống một cách bài bản, bằng nhận thức.
Qua quá trình khảo sát thực tế tại trường tiểu học Dịch Vọng B, tôi thấy tất cả
các TTK đều có KNXH ban đầu như: Vui chơi, giao tiếp… trong mơi trường hịa
nhập. Nhưng khả năng thực hiện kỹ năng của các em còn giới hạn trong các tình
huống cụ thể, có sự hướng dẫn trợ giúp của giáo viên, bạn bè trong môi trường quen
thuộc. Khi tham gia các tình huống ở mơi trường mới, trẻ khó khăn hoặc khơng thực
hiện được kĩ năng; khả năng thực hiện cịn hạn chế và thiếu chính xác.

25



×