Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG THỬ NGHIỆM CÂY BÌNH VÔI TẠI VƯỜN PILOT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.24 MB, 23 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
VIỆN HOÁ HỌC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 3.2
(HĐ số 04/HĐ-VAST.TB ngày 04 tháng 8 năm 2014)

Tên chuyên đề:

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG THỬ NGHIỆM
CÂY BÌNH VÔI TẠI VƯỜN PILOT
Thuộc đề tài: “Nghiên cứu và xây dựng quy trình chiết tách hoạt chất
rotundin trong cây bình vôi trồng ở qui mô sản xuất thử, áp dụng tại tỉnh Thái
Bình”
Mã số: VAST.NĐP.07/14-15

Người báo cáo: TS Nguyễn Văn Dư

Hà Nội, 2015


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
VIỆN HOÁ HỌC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 3.2
(HĐ số 04/HĐ-VAST.TB ngày 04 tháng 8 năm 2014)

Tên chuyên đề:

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG THỬ NGHIỆM
CÂY BÌNH VÔI TẠI VƯỜN PILOT


Thuộc đề tài: “Nghiên cứu và xây dựng quy trình chiết tách hoạt chất
rotundin trong cây bình vôi trồng ở qui mô sản xuất thử, áp dụng tại tỉnh Thái
Bình”
Mã số: VAST.NĐP.07/14-15

Người báo cáo

Chủ nhiệm đề tài

Xác nhận cơ quan

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên và đóng dấu)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐÊ................................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU................................................2
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................5
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................8
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI.....................................................................17


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguồn dược liệu Việt Nam rất phong phú và đa dạng, bao gồm động vật,
thực vật. Trong đó, dược liệu từ cây cỏ vẫn có vị trí quan trọng nhất về thành
phần, chủng loại cũng như giá trị sử dụng. Ngoài sự phong phú, thảo dược còn

có giá trị ở chỗ được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng để chữa nhiều bệnh
khác nhau. Một trong những cây thuốc nam được sử dụng nhiều trong nhân
dân là cây Bình vôi.
Cây Bình vôi có tên khoa học là Stephania spp,

họ Tiết dê

(Menispermaceae), là một loại dây leo, phần dưới thân phát triển thành củ to,
bám vào núi đá, có củ rất to, nặng tới hơn 40kg, da thân củ màu nâu đen, xù xì
giống như hòn đá, củ còn gọi là “củ một”, “củ mối trôn”, “ngải tượng”, “tử
nhiên”, “củ gà ấp”, “cà tom” (đồng bào Thổ)... Cây Bình vôi thường ưa mọc ở
những vùng có núi đá tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình, Hà Tây
(cũ), Nam Hà, Ninh Bình, Hải Phòng, Cao Bằng, Lạng sơn, Thanh Hoá v.v...
Củ cây Bình vôi chứa alkaloid với hàm lượng rất khác nhau trong từng
loài. Các alkaloid là L-tetrahydropalmatin (rotundin), stepharin, roemerin,
cycleanin, có dược tính cao. Đặc biệt là rotundin với tác dụng an thần gây ngủ,
hạ huyết áp, điều hoà tim, giãn cơ trơn, do đó giảm các cơn đau do co thắt cơ
trơn…
Mặc dù cây Bình vôi có nhiều tác dụng như vậy, nhưng hiện nay trong tự
nhiên trữ lượng Bình vôi còn lại rất ít. Việc khai thác tràn lan không kết hợp
với trồng và bảo tồn đã khiến cho cây Bình vôi ngoài tự nhiên ngày một ít. Vì
những lý do đó, chúng tôi đề xuất “Nghiên cứu kỹ thuật trồng thử nghiệm cây
bình vôi tại vườn pilot”

1


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số đặc điểm chung của các loài trong chi Bình vôi (stephania)
Theo Phạm Thanh Kỳ et al.(1997), các loại Bình vôi có đặc điểm chung

như sau: Dây leo, thân nhẵn, thường xanh, gốc hóa gỗ,sống lâu năm. Rễ phình
to thành củ rất đa dạng, có thể rất to ( nặng trên 20kg ) vỏ ngoài xù xì màu nâu,
nâu đen, hình dáng thay đổi tùy theo nơi củ phát triển. Lá mọc so le, cuống lá
dài, dính vào phiến lá khoảng 1/3, phiến lá hình tim hoặc gần như tròn có cạnh
hoặc tam giác tròn, mép lá nguyên hoặc hơi lượn song, hai mặt nhẵn, gân lá
xuất phát từ chổ đính của cuống lá, nổi rõ ở mặt dưới lá.Cụm hoa hình xim tán
mọc ở kẽ lá hoặc ở những cành già đã rụng lá; hoa đực và hoa cái khác gốc;
hoa đực có 6 lá đài xếp thành hai vòng, 3 cánh hoa màu vàng cam; bộ nhị hàn
liền thành một tục với 6 bao phấn màu vàng nhạt xếp thành vòng tròn. Khi hoa
nở các bao phấn mở nắp ngang quay ra xung quanh. Hạt phấn nhỏ màu vàng;
hoa cái có một lá đài; hai cánh hoa, bầu hình trứng. Quả hạch hình cầu hơi dẹt,
khi chín có màu đỏ hoặc da cam, hạt cứng hình móng ngựa, hình trứng hoặc
hình gần tròn tùy theo loài. Mùa hoa: tháng 2-6; mùa quả vào tháng 7-10.
1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của cây Bình vôi
Cho đến nay, Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về sinh
thái học của loài cây, có thể kể đến một số tác giả:
Nguyễn Huy Sơn, Vương Hữu Nhi khi nghiên cứu đặc điểm lâm học
quần thể Thông nước ở Đắc Lắc đã phân loại hiện trạng rừng, cấu trúc tổ
thành loài và mật độ, cấu trúc tầng tán và độ tàn che, đã kết luận rằng:
Thông nước có thể sống hỗn loài theo đám trong rừng thông lá rộng thường
xanh ở vùng đầm lầy nước ngọt. Đinh Văn Tài khi nghiên cứu sử dụng các
loại cây bản địa chịu hạn phục vụ “chương trình phục hồi và trồng rừng”
chống sa mạc hóa vùng đất cát ven biển tỉnh Nam Định trên cơ sở tuyển
chọn một số loài cây bản địa có giá trị cung cấp giống cho trồng rừng.
2


Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu về chế độ ánh sáng, nhiệt độ, độ
ẩm trong vườn ươm, nhằm tìm ra công thức gieo ươm tốt nhất, những
nghiên cứu ánh sáng dưới tán rừng mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu

mang tính chất thăm dò.
Ở nước ta, mối quan hệ giữa nước và thực vật cũng được nghiên cứu
(Hoàng Xuân Tý, 1998; Nguyễn Văn Vụ, 1989). Năm 1976, Nguyễn Ngọc
Tân đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đất đối với sinh trưởng của cây
Hồi (Illicium verum Hook). Nghiên cứu chế độ phân bón đối với các loại
cây đã được một số tác giả đề cập đến như: Nguyễn Thị Kim Hương nghiên
cứu cho một số loài cây trồng có yêu cầu về loại phân bón, nồng độ,
phương thức, tỷ lệ hỗn hợp phân bón hoàn toàn khác nhau.
Tóm lại, những công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái thực vật
rừng ở Việt Nam đã bắt đầu đạt được những thành tựu ban đầu, tuy nhiên
những nghiên cứu này đối với cây cho dược liệu, đặc biệt là cây Bình vôi
còn hạn chế, thường chỉ dừng lại ở mức độ mô tả. Do vậy nghiên cứu đặc
điểm sinh vật học, sinh thái học loài cây này là rất cần thiết, từ đó xác định
được điều kiện phù hợp cho việc phát triển loài cây này.
1.3. Về phân bố, kỹ thuật trồng và chế biến.
Ở nước ta, có nhiều vùng xuất hiện các loài trong chi Bình vôi, đặc biệt là
các vùng có rừng núi đá vôi. Hơn nữa, cả 3 miền Bắc Trung Nam đều có Bình
vôi. Nhưng phổ biến nhất ở các vùng núi đá vôi như Tuyên Quang, Cao Bằng,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Vũng
Tàu, Bà Rịa. Riêng loài Stephania pierei Diels tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven
biển Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận.
Theo Trần Ngọc Hải (Đại học Lâm nghiệp), cây Bình vôi có thể trồng
theo phân tán hay trồng tập trung. Có thể trồng ven bờ rao hoặc trồng dưới tán
ở cức cây lớn.
3


Người dân tộc Dao ở Ba Vì trồng nhiều cây Bình vôi để làm thuốc. Ở đây,
cây Bình vôi được trồng dưới các cây lớn hoặc trồng và làm dàn tre cho các
cây Bình vôi leo. Các thầy thuốc vào rừng, gặp các cây Bình vôi tái sinh, đưa

về sưu tập vào vườn cây thuốc, chờ cho cây ra hoa, quả, lấy hạt và đem gieo.
Hiện ta đang thu hái củ Bình vôi chủ yếu từ nguồn mọc hoang dại. Khi
thu về cạo sạch vỏ nâu đen, thái lát mỏng đem phơi hoặc sấy khô hoặc đem
chiết rotundin.
Có thể trồng Bình vôi bằng hạt hoặc phần đầu của củ. Thu hái quả chín
vào khoảng tháng 8-10, lấy hạt bảo quản trong cát ẩm rồi gieo hạt vào mùa
xuân (tháng 2-3). Ngoài ươm cây giống từ hạt, có thể cắt phần đầu của củ để
làm giống. Mỗi đầu có thể xẻ làm 4 mảnh cũng trồng vào mùa xuân. Thu hoạch
cây trồng sau 2-3 năm, thời gian càng lâu năng suất càng cao.

4


CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Bước đầu nghiên cứu được kỹ thuật trồng thử nghiệm cây bình vôi quy
mô vườn pilot.
1.5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu phương thức trồng, biện pháp
Nội dung 2: Nghiên cứu kỹ thuật làm đất, trồng cây Bình vôi
Nội dung 2: Nghiên cứu kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, phòng trừ sâu
bệnh hại.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật trồng
- Điều tra thực vật dân tộc học, các kỹ thuật trồng, chăm sóc của các địa

điểm trồng.
- Dựa vào tài liệu chuyên ngành, hoặc tham khảo các ý kiến chuyên gia
trong lĩnh vực trồng trọt, trồng dược liệu.

- Thử nghiệm trồng để đưa ra kỹ thuật trồng tối ưu ở quy mô pilot
Từ các kết quả thu thập được từ các biện pháp kỹ thuật, nhóm nghiên
cứu lựa chọn kỹ thuật trồng cho hiệu quả cao nhất trong quy mô pilot.
Về nghiên cứu về mật độ, độ sâu củ, phân bón, được tiến hành từ các mô
hình trồng thử nghiệm. Nhóm nghiên cứu thu thập các số liệu về sinh trưởng,
phát triển, xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. Từ các thông tin có được để đề
xuất kỹ thuật trồng cây Bình vôi dựa trên các tiêu chí.
- Tỷ lệ cây sống
- Sinh trưởng và phát triển của cây
5


- Tình hình sâu bệnh hại
- Năng suất của củ

Hình ảnh 2.1. thu thập số liệu kích thước lá
Phương pháp đề xuất phương pháp phòng trư
Trên kết quả phân tích các loại sâu bệnh hai thu được, tiến hành giám định
mẫu từ tài liệu tham khảo và chuyên gia. Từ đó xác định được bệnh hại, và đề
ra phương pháp tròng trừ sâu bệnh đạt hiệu quả về mội trường, kinh tế, và an
toàn với dược liệu.
Sau khi tiến hành các biện pháp phòng trừ, cần thu thập lại các số liệu về
sâu bệnh hại, cũng như các tổn thương của sâu bệnh hại gây ra. Từ đó đề xuất
biện pháp phòng trừ hiệu quả nhất. Trong trường hợp sử dụng biện pháp phòng

6


trừ bằng biện pháp hóa học, cần phải đưa mẫu phân tích để khẳng định các
thuốc bảo vệ thực vật không làm ảnh hưởng chất lượng của dược liệu.


7


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.7. Phương thức trồng
Cây Bình vôi có thể có hai phương thức trồng, trồng theo cụm hoặc trồng
phân tán. Trong điều kiện có diện tích rộng, có tán các cây lớn, độ tàn che từ
0,5 – 0,8 nên trồng phân tán. Cây bình vôi dưới 5 tháng tuổi cần được trồng
dưới tán với độ tàn che cao từ 0,7 – 0,9. Trong trường hợp trồng nơi không có
diện tích phù hợp có thể trồng tập trung. Nhưng phương thức trồng tập trung
không mang lại hiệu quả cao bằng phương thức trồng phân tán.

Trồng Bình vôi theo phương thức trồng tập trung tại Biofarm Hòa Bình

8


1.8. Lựa chọn cây bố mẹ làm giống
Công tác lựa chọn cây bố mẹ từ các cây Bình voi mọc hoang dại trong tự
nhiên là rất quan trọng. Việc lựa chọn được cây đúng loại cho hàm lượng hoạt
chất cao, cũng như cây sinh trường phát triển tốt, không sâu bệnh góp phần lớn
vào việc nâng cao hiệu quả của mô hình. Cây được giảm định loài trước khi lựa
chọn nhân giống, loài có hoạt chất cao theo phân tích hóa, cũng như theo các
tài liệu nghiên cứu. Bình vôi là cây đơn tính khác gốc, vì vậy tròng khu vườn
giống phải có cả cây đực lẫn cây cái. Tỷ lệ cây đực và cây cái theo tỷ lệ 1:3,
nghĩa là 1 cây đực với 3 cây cái.
Việc trồng đúng tỷ lệ đực cái rất quan trọng trong việc phát triển giống
sau này. Một vườn trồng đúng tỷ lệ đức, cái giúp việc thụ phấn giữa các cây
mang lai hiệu quả cao nhất, tỷ lệ đậu quả, cũng như chất lượng hạt cao, góp

phần phát triển giống cây sau này.
Cây bố mẹ làm giống phải là cây khỏe mạnh, không bị sâu bệnh, năng
suất của cây cao hơn trung bình từ 10% trở lên. Cây ít nhất 3-5 tuổi, đã ra hoa
ổn định. Việc lựa chọn tuổi cây giúp lượng giống ổn định, chất lượng giống
được nâng cao.
1.9. Kỹ thuật làm đất
Tùy theo phương thức trồng khác nhau thì kỹ thuật làm đất cũng khác
nhau.
Với trồng cây tập trung, phương thức trồng này chỉ áp dụng với quy mô
nhỏ, trồng với số lượng nhỏ hơn 20 cây. Phươn thức trồng là lam đất theo
băng, sâu khoảng 30 cm, chiều dài và rộng đủ bố trí mỗi cây cách nhau ít nhất
là 25 cm.
Với phương thức trồng phân tán, ta có thể cuốc hố cục bộ với kích thước
30 cm x 30 cm dưới các cây lớn để cho cây leo, hoặc trồng theo hàng lối để
cắm dàn cho cây leo. Việc làm đất được tiến hành trước khi trồng khoảng 15
9


đến 20 ngày. Cuốc hố xong, cho 0,5 kg phân chuống hoai mục + 0,05 kg phân
vi sinh trộn lẫn với đất cho vào hố, lấp đất đầy hố.

Phân chuồng hoai mục và phân vi sinh được đưa vào hố để trộn lẫn với
đất
1.10. Kỹ thuật trồng
Dùng cuốc nhỏ moi 1 lỗ giữa hố, sâu bằng chiều cao của bầu 15 – 17 cm,
lấy dao rạch túi bầu, đặt bầu ngay ngắn giữa lỗ, để củ giống mới hình thảnh nổi
trên mặt đất. Chú ý làm nhẹ nhàng, không được để vỡ bầu. Dùng cuốc xới đất
xung quanh hố tạo thành hình lòng chảo thấp để giữ nước. Cắm que tre hoặc
cành cây cách bầu 20 cm để dây leo của củ Bình vôi cuốn và leo lên.


10


Làm đất để chuẩn bị trồng Bình vôi ở Thái Bình

1.11. Kỹ thuật chăm sóc
Cây Bình vôi là cây không khó trong việc chăm sóc. Đặc biệt là cây trồng
ở các khu vực gần núi đá vôi. Còn nếu trồng trong quy mô vườn pilot thì hàng
ngày tưới đủ ấm. Khi cây leo gần hết tới ngọn que cắm cần làm giàn leo bằng
dây thép buộc hoặc cây tre, gỗ để cây leo lên. Sau 3 tháng trồng cây có thể leo
cao và dài tới 3m, sau 6 tháng cây có thể đạt 5 m dài và phân nhiều cành nhỏ.
Nếu trồng phân tán trong vườn có thể làm giàn leo bằng dây thép như giàn
cho các loài cây sẽ cho năng suất củ và quả cao hơn so với trồng dưới tán rừng.
Hàng tháng làm cỏ, phá váng. Sau 6 tháng bón 0,05 kg NPK xung quanh
gốc, cách gốc khoảng 25 cm. Khi bón phân NPK, chú ý không bón gần củ.
Phần rễ gần củ không trực tiếp hấp thụ phân bón, mà qua các rễ non. Việc bón
phân quá gần củ có thể dẫn đến cây héo và chết. Việc bón phân cần tránh

11


những ngày nắng nóng, bón phân xong phải lấp đất, tươi nước. Việc tưới nước
giúp phân hòa tan nhanh và cây hấp thu được dễ dàng.
1.12. Phòng trư sâu bệnh hại
Trong quá trình trồng, nhóm nghiên cứu nhận thấy bệnh thường gặp nhất
ở cây Bình vôi là bệnh thối củ. Bệnh này có hai nguyên nhân chính gây ra.
- Đất quá ẩm, hoặc chỗ trồng bị ngập úng nước. Với nguyên nhân này,
chúng ta cần khắc phục tình trạng ngập úng bằng cách đào rãnh thoát nước, đắp
vùng đất gần củ cao lên. Khi lựa chọn vị trí trồng nên chọn địa điểm cao, mát
nhưng không dễ ngập úng.

- Đất không phù hợp với cây Bình vôi. Cây bình vôi phù hợp với các vùng
đất được tạo thành trong quá trình phong hóa núi đá vôi. Đất cao, mát, nhiều
chất mùn. Nếu trồng cây ở đất thịt nặng, sét, cây sẽ không phát triển củ tốt, củ
chậm lớn. Nếu trồng Bình vôi ở đất cát, củ Bình vôi thường bị nóng vào mùa
hè, dẫn tới héo cây, củ thối.

12


Cây Bình vôi bị bệnh thối củ
- Các bệnh do cây ăn lá và thân cây non, ngọn gây ra cũng khá phổ biến.
Hai loại sâu gây hại thường gặp là: Sâu xanh - Helicoverpa armigera
và Sâu xanh da láng - Spodoptera exigua.
Thời gian xuất hiện bệnh thối củ cũng như bệnh sâu ăn lá, cành, ngọn
thường xuất hiện vào mùa hè, từ tháng 3 đến tháng 7 hàng năm. Trong thời
gian này thời tiết nóng, sâu bệnh phát triển mạnh. Mặc dù Bình vôi là cây lấy
củ, nhưng việc sâu ăn lá cũng làm ảnh hưởng tới khả năng quang hợp, cũng
như khả năng ra hoa tạo quả.
Với hai loại sâu thường gặp này, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các biện
pháp phòng trừ bằng phương pháp sinh học, cơ học, hóa học. Qua các biện
pháp trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, nêu điều kiện áp dụng tránh xa
13


môi trường sống con người, thời gian thu hoạch còn ít nhất 3 tháng thì nên áp
dụng biện pháp hóa học.
Với biện pháp phòng trừ bằng phương pháp hóa học, nhóm nghiên cứu đề
xuất hai loại thuốc bảo vệ thực vật gồm: LUT 5.5 WDG và Thuốc Chitin
2.0EC - 3.6EC. Đây là hai loại thuốc có thể dùng để phòng và trừ các bệnh phổ
biến do côn trùng gây ra cho Bình vôi. Trong quá trình thử nghiệm, nhóm

nghiên cứu đã phun thử Thuốc Chitin 2.0EC - 3.6EC vào thời điểm 17h chiều.
Sau 2 tuần, không còn các loài sâu bệnh hại như sâu xanh và sâu xanh da láng
trên cây. Các tổn thương của bệnh cũng đã có dấu hiệu hồi phục.

Thuốc Chitin 2.0EC - 3.6EC
1.13. Kỹ thuật thu hoạch
Việc thu hoạch đúng kỹ thuật, đúng thời điểm là yếu tố quan trọng trong
công tác nghiên cứu trồng trọt các loài Bình vôi.

14


Củ Bình vôi có thể thu hoạch sau 3 – 5 năm, tùy thuộc vào điều kiện lập
địa cũng như chăm sóc của người trồng. Trong điều kiện sinh trưởng tốt củ
Bình vôi giai đoạn này có thể nặng đến 2,5 kg.
Mùa thu hoạch tốt nhất là vào cuối mùa thu hoặc đầu mùa đông lúc cây
bắt đầu rụng lá trở đi là tốt nhất. Thời điểm thu hoạch chọn ngày không mưa,
khô ráo để có thể bảo quản củ thành phẩm được tốt nhất. Vì củ của loài cây
Bình vôi nổi trên đất nên dễ thu hoạch. Cắt bỏ rễ và thân leo lấy củ xếp vào nơi
râm mát để được lâu mà không bị hỏng. Chỗ lưu giữ củ thành phẩm cũng như
củ giống cần nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp. Trong trường hợp củ Bình
vôi khi thu hoạch bị tổn thương do quá trình đào, hoặc vì bị bệnh thối củ 1
phần cần phải cho vôi bột, hoặc tro bếp một lớp lên vết thương. Với những cây
bị thối củ không được làm củ giống. Củ giống hay củ thành phẩm bị thối cần
lưu giữ xa các củ khác để tránh tình trạng lây bệnh thối củ trong quá trình cất
giữ.

15



Củ Bình vôi sau khi thu hoạch
Lựa chọn ngày thu hoạch là ngày khô ráo, củ đã thu hoạch để nơi khô ráo
thoáng mát.

16


CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI
1.14. Kết luận
Các loài cây Bình vôi có hai phương thức trồng chính là trồng tập trung và
trồng phân tán. Trong quy mô pilot nên trồng tập trung dễ theo dõi và thu thập
số liệu.
Nên trồng cây Bình vôi theo tỷ lệ đực/cái là 1/3 để cho kết quả tạo giống
đạt hiệu quả cao nhất.
Cuốc hố trồng sâu 30 cm theo dãi, và hố kích thước 30 x 30 x 30 cm cho
hố. Việc chuẩn bị đất cần tiến hành trước lúc trồng ít nhất là 2 tuần.
Có 2 nhóm bệnh chính là bệnh thối củ, do điều kiện bất lợi, và bệnh sâu
ăn lá, thân do sâu xanh và sâu xanh da láng hại. Ta có thể dùng các biện pháp
kỹ thuật canh tác và biện pháp hóa học để phòng trừ hai bệnh hại trên.
1.15. Kiến nghị
-Việc đề ra các biện pháp kỹ thuật trồng Bình vôi trên đây là kết quả lựa
chọn các kỹ thuật trồng để cây Bình vôi sinh trường và phát triển tốt nhất. Việc
nghiên cứu trên chưa tìm ra các biện pháp kỹ thuật để củ Bình vôi có hàm
lượng rotundin cao theo hướng mục tiêu của Đề tài nghiên cứu. Như vậy,
nhóm nghiên cứu đề xuất nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để củ Bình vôi có
sinh trưởng và phát triển, cũng như hàm lượng rotundin trong củ cao nhất.
- Vì Bình vôi là nguồn nguyên liệu để sản xuất thuốc, nên cần phải có
nguồn củ sạch. Như vậy, Đề tài cần nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu
bệnh không dùng thuốc hóa học. Các biện pháp đề xuất khác gồm:
- Dùng các thiên địch của các loại sâu bệnh hại để tiêu phòng trừ các loại

côn trùng cho Bình vôi.
17


Dùng các biện pháp kỹ thuật như bắt, phát quang nơi trồng Bình vôi để
giảm thiểu sâu bệnh hại.
Dùng bẫy đèn để thu hút các loại côn trùng gây hại.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đỗ Thị Đào (2008 ), “Ảnh hưởng của một số nhân tố tới kết quả

giâm củ cắt Tai chua ”. Khoá luận tốt nghiệp 2008, GVHD Kiều Văn
Thịnh.
2.

Phan Nguyên Hồng, Vũ Văn Dũng (1978); Sinh thái thực vật, NXB

Giáo dục, Hà Nội.
3.

Dương Mộng Hùng “ Nhân giống Phi lao bằng Củ cành” ĐH Lâm

Nghiệp số 11/1992.
4.
Dương Mậu Hùng, Lê Đình Khả (2003). Giáo trình giống cây rừng. Nhà

xuất bản Nông Nghiệp.
5.
Đoàn Thị Mai và cộng sự (2000). Kết quả bước đầu vê nhân giống Bạch
đàn lai bằng phương pháp nuôi cấy mô phân sinh. Tạp chí Lâm nghiệp, 10 : 46
– 47.
6.
Lê Trần Bình, Hồ Hữu Nhi, Lê Thị Muội (1997). Công nghệ Sinh học
thực vật trong cải tiến giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
7.
Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên. Thực vật rừng.
8.
Lê Văn Chi (1992). Cách sử dụng chất điều hòa sinh trưởng và vi lượng
hiệu quả cao. Nhà xuất bản Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội.
9.

Lê Đình Khả, 1993, “ Nhân giống Keo lá tràm và Keo tai tượng” Tạp

chí lâm nghiệp số 5/1993.
10.

Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, giáo trình giống cây rừng, 2003

11.

Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích, Trần Cự, “ Nghiên cứu tạo chồi, môi

trường và giá thể giâm củ cắt Bạch đàn trắng”, tạp chí Lâm nghiệp dố
10/1996.
12.


Lê Đình Khả, Trần Cự, Lê Thị Xuân (1996 ), “ Nhân giống Thông đỏ

bắng Củ”, tạp chí Lâm nghiệp số 9/1996.
13.

Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Cấn Thị Lan (1998) “ Nhân giống

cây Sao đen bằng thuốc bột TTG”, tạp chí khoa học lâm nghiệp số 8/1998.
19


14.

Ngô Kim Khôi (1998), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, NXB

Nông Nghiệp Hà Nội.
15.

Hoàng Kin Ngũ – Phùng Ngọc Lan: Giáo trình sinh thái rừng, ĐH

Lâm nghiệp, NXB nông nghiệp, Hà Nội.
16.

Lê Đức Thọ (2007 ) “ Nhân giống vô tính chàm (Melaleula

caujuputy Powell ) bằng phương pháp giâm củ cắt”. Luận văn tốt nghiệp
trường ĐH Lâm Nghiệp.
17.

Nguyễn Hữu Thước và cộng sự: “Ảnh hưởng của chế đọ che sáng


đến cây Xà Cừ”. Tập san SVĐH III 1964. Tr.35-38.
18.

Nguyễn Hữu Thước, Lê Văn Khôi: “Nghiên cứu yêu cầu ánh sáng

đối với cây Mỡ giai đoạn tuổi non”. Tập san SVĐH III.
19.

Thái Văn Trừng (2000): “Những hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới ở

Việt Nam”, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
20.

Phạm Văn Tuấn (1997). “ Nhân giống cây rừng bằng Củ, thành tựu

và khả năng áp dụng ở Việt Nam”. Tổng luận chuyên khảo kỹ thuật Lâm
nghiệp Việt Nam. NXB Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
21.

Đỗ Tất Lợi, 1991. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB BNN.

22.

Mai Phú Quý, Vũ Thị Chi - Về tính đa dạng côn trùng trong sinh quần

rau quả - Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ 5 – Nhà xuất bản Nông
nghiệp.
23.


Thiên nhiên.net 13-5-2007- Kiểm soát dư lượng hoá chất BVTV- Con

đường bền vững cho xuất khẩu nông sản tại Việt Nam.
24.

Hồ Khắc Tín (1980).- Giáo trình côn trùng nông nghiệp II- Nhà xuất

bản Nông nghiệp.

20



×