Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

Luận văn SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH tế của mô HÌNH lúa 2 vụ và mô HÌNH lúa 3 vụ ở tân HỒNG ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.59 KB, 151 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
MƠ HÌNH LÚA 2 VỤ VÀ MƠ HÌNH LÚA
3 VỤ Ở TÂN HỒNG ĐỒNG THÁP

Giáo viên hướng dẫn:
BÙI VĂN TRỊNH

Tháng 05/2009


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Lý do chọn đề tài

Ở bất kì nước nào dù là nước giàu hay nước nghèo nông nhiệp đều có vị
trí quan trọng. Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế
cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người
tồn tại và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Trong q trình phát triển kinh
tế, nơng nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu hằng ngày càng tăng về
lương thực của xã hội. Vì thế sự ổn định của xã hội và mức an toàn về lương
thực của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp. Nhằm


đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, sản xuất lúa gạo của Việt nam nói chung
và của Đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng, cần phải tập trung phát triển nghề
trồng lúa theo hướng bền vững là tăng chất lượng, nhưng cũng phải đảm bảo số
lượng. Hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa trong trồng lúa là mục tiêu cần đạt được
trong sản xuất và tiêu thụ lúa - gạo trong thời gian tới.
Trong những năm đổi mới, nơng nghiệp nước ta đã có bước phát triển
nhanh, tạo ra khối lượng nông sản hàng hố lớn, tự tin bước vào hội nhập thị
trường nơng sản quốt tế. Hồ vào dịng phát triển đó, các tỉnh Đồng bằng sơng
Cửu Long (ĐBSCL) nói chung, Đồng Tháp nói riêng đang nỗ lực tạo chuyển
biến cho nơng nghiệp vươn lên trong quá trình hội nhập.
Theo số liệu thống kê, hiện ĐBSCL có diện tích trồng lúa trên 3,77 triệu
ha, chiếm 51,59% tổng diện tích trồng lúa cả nước, sản lượng bình quân đạt trên
18,19 triệu tấn/năm. Đây cũng là khu vực chiếm hơn 90% lượng lúa gạo xuất
khẩu hàng năm của cả nước, giúp Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo
hàng đầu trên thế giới
Để sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ổn định, tăng năng xuất nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng lúa gạo, đảm bảo quy hoạch diện tích trồng lúa, đáp ứng yêu cầu
đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm mà vùng
ĐBSCL nói chung và huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp nói riêng cần đạt được
trong thời gian tới là làm thế nào để hiệu quả sản xuất trên vùng đất canh tác lúa
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

1

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp


tăng cao, sản phẩm được đa dạng và phù hợp với thị trường. Trong khi tình trạng
sâu bệnh, dịch hại trong canh tác nông sản ngày càng phức tạp. Mà ơng cha ta có
truyền thống trồng lúa lâu đời nhưng hiệu quả kinh tế chưa cao, khi khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển, thông tin ngày càng được phổ biến rộng rãi, người
dân nhận thức được sự đa dạng hố cây trồng, vật ni là yếu tố làm tăng thu
nhập, cải thiện đời sống nông dân. Từ đó, phong trào chuyển đổi sản xuất, áp
dụng kỹ thuật, mơ hình canh tác mới của các nơng hộ diễn ra ngày càng sơi nổi.
Một trong những mơ hình nổi bật là mơ hình thâm canh 3 vụ lúa đang đựơc
nhiều nơng dân ở ĐBSCL nói chung và huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp nói
riêng áp dụng. Để đánh giá hiệu quả của mơ hình thâm canh 3 vụ lúa so với mơ
hình 2 vụ lúa ở huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp. Từ đó, giúp cho nơng dân có
lưa chọn đúng về mơ hình sản xuất để đem lại hiệu cao nhất. Vì vậy, em chọn đề
tài “ so sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở huyện
Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước thì nông
nghiệp nước ta không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn như là
từ một nước thiếu lương thực nay đã trở thành nước đứng thứ 2 thế giới về xuất
khẩu gạo, không thể phủ nhận được sự đóng góp quan trọng của nơng nghiệp
vào sự phát triển của đất nước. Do đó cần phải phát huy hơn nữa những tiềm
năng của đất nước và việc xác định phương hướng, chiến lược thích hợp để có
thể khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương là hết sức quan trọng.
Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay nước ta đã gia nhập tổ chức thương
mại thế giới (WTO), nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng thì việc chấp nhận
và thực thi nghiêm túc những điều khoản và qui định chung là điều tất yếu.
Trong đó, riêng ngành nơng nghiệp phải đảm bảo lượng nông sản đủ lớn, chất
lượng tốt, thời gian giao hàng chính xác, giá thành rẻ,…. Để vượt qua được
những thữ thách này thì tỉnh Đồng Tháp nói chung và huyện Tân Hồng nói riêng
đã xác định rỏ vai trị quan trọng của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế địa
phương và đề ra một số giải pháp như là phát triển nơng nghiệp sản xuất hàng

hố đa dạng có khả năng cạnh tranh cao, xây dựng nông thôn mới theo hướng
hiện đại, tạo điều kiện để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nông dân.
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

2

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

Đồng thời đã và đang phát huy hết tiềm năng của địa phương bước đầu mang lại
hiệu quả.
Mặt dù vậy, có sự tăng trưởng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và
thế mạnh của huyện, thực hiện chuyển dịch cơ cấu vật ni, cây trồng có bước
chuyển biến tích cực nhưng cịn chậm, hiệu quả chưa cao, chưa nhân rộng mơ
hình.
Mặt khác về phía nhà sản xuất thì mục đích của họ là tối đa hố lợi
nhuận. Sự đo lường của lợi nhuận là sự chênh lệch giữa thu nhập từ việc bán
hàng và chi phí để sản xuất ra hàng hố đó.
Vì vậy, để có thể giúp cho nông dân đạt được hiệu quả cao trong canh
tác, cũng như việc phát huy thế mạnh kinh tế nơng nghiệp của địa phương thì
việc đưa ra mơ hình canh tác hiệu quả giúp nơng dân có định hướng phù hợp
trong sản xuất nhằm nâng cao thu nhập trên diện tích đất canh tác có hạn của
mình là vấn đề cấp thiết hiện nay.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích, so sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3

vụ. Qua đó đưa ra sự đánh giá giúp nơng dân định hướng lựa chọn mơ hình sản
xuất phù hợp với mình, và đưa ra một số biện pháp để nơng dân có thể mở rộng
và phát triển mơ hình hướng đến sự phát triển bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài thực hiện với các mục tiêu cụ thể như:
- Phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình

lúa
3 vụ.
- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chi phí sản xuất đến hiệu quả

kinh tế của 2 mơ hình.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản và khả thi phù hợp để mơ hình có hiệu

quả tiếp tục được nhân rộng và phát triển tại địa phương.


GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

3

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định

Kiểm định về thu nhập và chi phí của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3
vụ.
- Kiểm định về thu nhập để khẳng định sự khác nhau giữa mơ hình lúa 2

vụ và mơ hình lúa 3 vụ, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh.
- Kiểm định về chi phí là kiểm định sự khác nhau về chi phí giữa 2 mơ

hình, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ như thế nào ?
- Hiệu quả kinh tế của mơ hình nào phù hơn để hướng đến sự phát triển

bền vững trong nông nghiệp.
- Các khoản chi phí trong sản xuất tác động như thế nào đến hiệu quả kinh

tế của 2 mơ hình ?
- Kết quả thu được từ việc thực hiện từng mô hình như thế nào ?
- Nhà nước cần hổ trợ những gì cho mơ hình đạt hiệu quả được nhân rộng

và phát triển ?
- Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ như thế nào ?
- Hiệu quả kinh tế của mô hình nào phù hơn để hướng đến sự phát triển

bền vững trong nông nghiệp.
- Kết quả thu được từ việc thực hiện từng mơ hình như thế nào ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian

Luận văn được thực hiện trên cơ sở điều tra số liệu tại huyện Tân Hồng tỉnh Đồng tháp. Sau đó được xử lý, phân tích, đánh giá và hồn thành tại khoa
Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ.

1.4.2 Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp: được sử dụng từ năm 2007- 2008
- Số liệu sơ cấp: được điều tra trực tiếp từ 14/03/09 đến 29/03/09
- Luận văn được thực hiện từ ngày 02/02/09 đến 25/04/09


GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

4

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Vì kiến thức tiếp thu ở nhà trường mới chỉ là những lý luận học được từ
thầy cô và sách vở, cộng thêm thời gian thực tập không được nhiều trong khi
thực tiển quá trình sản xuất là khá phức tạp và việc thu thập các số liệu sơ cấp
của đề tài gặp nhiều khó khăn. Số liệu sơ cấp được sử dụng trong đề tài chưa có
sự chính xác cao. Vì vậy, luận văn này chỉ đề cập đến một số nội dung sau:
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ.
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập từ 2 mơ hình.
- So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ.

1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
(1) Nguyễn Quang Diệp (2005), đã “so sánh hiệu quả kinh tế mơ hình ln
canh lúa mè với mơ hình lúa 2 vụ ở Nơng trường Sơng Hậu TPCT”. Đề tài này

tác giả đã cho thấy được giữa 2 mơ hình ln canh lúa mè với mơ hình lúa 2 vụ
thì mơ hình ln canh lúa mè đạt được năng suất cao và cũng mang lại lợi nhuận
cao hơn cho các nông hộ. Với những nội dung chính là:
- Phân tích hiệu quả của 2 mơ hình ln canh lúa mè và mơ hình lúa 2 vụ
- So sánh hiệu quả của hai mơ hình
- Đưa ra các biện pháp để mở rộng mơ hình có hiệu quả

Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế, phương pháp phân tích các tỷ

số tài chính, thiết lập bảng và đồ thị để phân tích hiệu quả của hai mơ hình.
- Phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính
- Phương pháp thu thập thơng tin, tham khảo và tổng hợp ý kiến chuyên

gia.
Luận văn “So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3
vụ ở huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp” đã kế thừa mục tiêu (1) là Phân tích hiệu
quả của 2 mơ hình ln canh lúa mè và mơ hình lúa 2 vụ và phương pháp phân
tích các chỉ tiêu kinh tế, phương pháp phân tích các tỷ số tài chính, thiết lập
bảng và đồ thị để phân tích hiệu quả của hai mơ hình.
(2) Bùi Thị Nguyệt Minh (2008), đã “Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và giải pháp phát triển trên địa bàn tỉnh sóc trăng”. Đề
tài này tác giả đã cho thấy được thấy lợi ích của việc chuyển dịch đã giúp cho


GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

5


SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

nhiều hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá hơn; từ những vùng đất tưởng chừng
như khơng cịn cơ hội để cải tạo hố, nhân rộng, và hiệu quả thấp làm cho thu
nhập của nông dân rất khó khăn nhưng nay đã được chuyển hố từ những cây
trồng thấp cho năng suất, chất lượng không cao sang những cây trồng có giá trị
kinh tế cao, có thị trường đầu ra tương đối ổn định. Với những nội dung chính
là:
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn

tỉnh Sóc Trăng từ khi có chủ trương chuyển dịch cơ cấu so với khi chưa thực
hiện chuyển dịch.
- Phân tích hiệu quả sản xuất của 2 mơ hình đại diện chuyển đổi đại diện

(mơ hình từ lúa chuyển sang lúa đặc sản và lúa sang lúa - màu).
- Ðề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và thúc dẩy cấu kinh

tế nông nghiệp của tỉnh chuyển dịch nhanh và từng bước diều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ

cấu nơng nghiệp.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối.
- Phương pháp biểu dồ.
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất.

- Thống kê mô tả.
- Phương pháp hồi quy tương quan.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, tham khảo và tổng hợp ý kiến

chuyên gia qua báo Nơng nghiệp Sóc Trăng và Tập chí chun ngành.
- Thông qua kết quả chuyển dịch và các yếu tố ảnh huởng đến hiệu quả

của 2 mơ hình chuyển đổi từ lúa sang lúa đặc sản và từ lúa sang lúa - màu
mang tính đại diện từ đó đề ra các giải pháp để đạt hiệu quả hơn.
Luận văn “So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3
vụ ở huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp” đã kế thừa mục tiêu (2) phân tích hiệu
quả sản xuất của 2 mơ hình đại diện chuyển đổi đạt hiệu quả và phương pháp
hồi quy tương quan.


GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

6

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

(3) Trần Thị Trâm Anh,…(2005), “Nghiên cứu lợi thế sản xuất lúa ở vùng
ĐBSH”. Với những nội dung chính sau:
- Đánh giá thực trạng sản xuất lúa gạo của ĐBSH.
- Xác định lợi thế và những cản trở trong sản xuất lúa gạo ở ĐBSH
- Đánh giá lợi thế so sánh trong sản xuất lúa gạo vùng ĐBSH

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quẩn xuất lúa gạo của vùng

ĐBSH
Đề tài phân tích với những phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế: Phân tổ thống kê, thống kê mô tả và

phương pháp so sánh.
- Hoạch tốn chi phí và kết quả sản xuất
- Phân tích các kênh tiêu thụ
- Phương pháp tốn kinh tế
- Phân tích lợi thế so sánh

Luận văn “So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ
ở huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp” đã kế thừa phương pháp thống kê kinh tế và
phương pháp hoạch tốn chi phí và kết quả sản xuất.

GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH

7

SVTH:Trương Thị Bích Ngọc


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về sản xuất nông nghiệp
- Độc canh: là chỉ trồng một hoặc rất ít lồi cây trên 1 khu đất nhằm thu

càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Độc canh thường gây rủi ro về dịch bệnh, thiên
tai, có khi những người nơng dân phải làm để tự ni sống mình trong lúc thiếu
vốn, thiếu tư liệu sản xuất, ….
Những hậu quả chủ yếu của việc trồng độc canh:
+ Dịch bệnh dễ phá hoại khi chỉ canh tác một loại cây vì mỗi loại sâu

có thói quen dinh dưỡng riêng.
+ Giãm sút tài nguyên di truyền hạt giống của những giống mới có

năng suất cao và giống lai đã được đưa về nông thôn.
+ Rủi ro kinh tế lớn khi chỉ trồng một loại cây, nếu sâu bệnh hay thiên

tai phá hoại sẽ thất bại hoàn toàn. Ngay cả khi được mùa, loại cây trồng đó dễ bị
mất giá do cung thường lớn hơn cầu. Độc canh làm cho kinh tế của nơng dân
khơng ổn định.
- Đa dạng hóa cây trồng trong nơng nghiệp: Đa dạng hóa cây trồng là hệ

thống cây trồng được bố trí một cách tối ưu trong một diện tích canh tác phù hợp
với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của từng vùng nhằm tránh rủi ro trong sản
xuất, thị trường nhằm làm tăng thu nhập cho nông hộ, đồng thời bảo vệ môi
truờng tiến đến bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.
- Sản xuất: là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lực cần

thiết để tạo ra sản phẩm hàng hố một cách có hiệu quả nhất.
- Kinh tế nông hộ: nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,…

để phục vụ cuộc sống và người ta gọi đó là kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia

đình là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu
dài có vị trí quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp và q trình cơng nghiệp hố
- hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lượng

hàng hố đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

8

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

cho mỗi nông dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm
cho công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngày từ kinh tế nông hộ.
- Lịch thời vụ: là lịch ghi rỏ thời gian bắt đầu và kết thúc của các vụ mùa,

công việc vấn đề, … có tính chu kỳ hàng năm dưới dạng sơ đồ.
2.1.2 Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
- Cơ cấu sản xuất: là sự sắp xếp duy nhất và ổn định nhất và ổn định nhất

trong hoạt đông năng động của hộ với điều kiện nhất định về mặt vật lý, sinh
học, kinh tế, phù hợp với với mục tiêu , sở thích và các nguồn tài nguyên.
Những yếu tố này phối hợp tác động đến sản phẩm làm ra và phương pháp sản
xuất.
Nghiên cứu các sản phẩm là để giúp sự phát triển kỹ thuật nông nghiệp và
chuyển giao những kỹ năng này đến nơng dân.

Khái qt hố nghiên cứu cơ cấu sản xuất: là hoạt động nhằm sử dụng tài
nguyên theo một đia vị sinh thái và kinh tế xã hội với sự tác động của con người
để làm ra sản phẩm, chế biến và tiêu thụ. Nói cách khác, nghiên cứu cơ cấu sản
xuất là làm thế nào để tác động và quản lý một hệ thống sản xuất nơng nghiệp
mang tính lâu dài, bền vững và cho hiệu quả cao.
Bố trí canh tác hợp lý để tối đa hố việc sử dụng tài ngun: là cách bố trí
sử dụng tài nguyên thao ưu thế từng vùng sinh thái. Trên cơ sở tài nguyên về
đất, nước, sinh học và nguồn lực sẳn có trong vùng sinh thái hoặc một quốc gia.
Việc nghiên cứu bố trí những mơ hình canh tác thích hợp nhằm tối đa hố việc
sử dụng tài nguyên tại chổ sao cho lâu bền và mang lại hiệu quả cao là việc đầu
tiên mà ngành nghiên cứu sản xuất phải đặt ra để giải quyết.
Tác động những giãi pháp kỹ thuật thích hợp trên co sở từng mơ hình sản
xuất tại mỗi vùng sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất tại địa phương trong
bối cảnh kinh tế xã hội và tập quán canh tác cũng như môi trường sống của nông
dân. Để tác động những giải pháp kỷ thuật thích hợp, nhà nghiên cứu cần biết
tổng thể về cơ cấu sản xuất tại đó và mỗi tác động qua lại của những thành phần
kỹ thuật trong cùng hệ thống.
Nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo tính lâu bền: Các giải pháp kỹ thuật
đưa vào phải đảm bảo tăng thu nhập đồng thời có hiệu quả cao về đầu tư. Ngoài


GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

9

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp


ra, điều quan trọng là đảm bảo tính lâu bền về độ phì nhiêu của đất đai, khí hậu
và mơi trường sống tại vùng nghiên cứu.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là yêu cầu khách quan của sự phát triển sản
xuất xã hội. Xem xét lịch sử của nền kinh tế sản xuất tại một vùng, một quốc gia
hay trên phạm vi toàn thế giới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình thay
đổi khơng ngừng về cơ cấu kinh tế. Nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
một quá trình được thực hiện thông qua sự điều chỉnh tăng giảm tốc độ phát
triển của các ngành trong vùng. Chính phủ và cơ chế thị trường cùng tham gia
vào điều chỉnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một vùng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan, do những nhân tố bên
trong và bên ngoài của lảnh thổ qui định. Các nhân tố đó có thể là tình hình
chính trị, kỹ thuật sản xuất, sự biến động nguồn lực, những biến đổi trong nền
kinh tế và thị trường thế giới,…. Với những biến đổi thường xuyên của những
nhân tố bên trong và mơi trường bên ngồi thì cần có sự điều chỉnh linh hoạt.
Thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp rất cần thiết để thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững trong nền kinh tế thị
trường. Trong trồng trọt, chuyển dịch cây trồng hợp lý, đưa cây có hiệu quả kinh
tế cao phát triển, giảm dần diện tích cây trồng kém hiệu quả. Trong chăn nuôi
tăng dần chất lượng sản phẩm của gia súc gia cầm đồng thời tạo mô hình ni
thuỷ sản theo hướng triệt để, sử dụng tiết kiệm đất nơng nghiệp. Hay nói cách
khác, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tận dụng và khai thác có hiệu
quả những tiềm năng của vùng, đưa nơng nghiệp không ngừng phát triển đúng
hướng và hiệu quả.
Để nông nghiệp đảm đương vai trị cơ sở của mình trong tiến trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố kinh tế nơng nghiệp nông thôn. Thực hiện chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn co hiệu quả cần phải dựa trên những quan
điểm sau:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp phải nhằm mục đích phát


triển sản xuất hiệu quả, nâng cao năng suất hàng hoá
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm khai thác tốt nhất lợi

thế so sánh, nang cao hiệu quả kinh tế.

GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

10

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển

nền nông nghiệp bền vững, khai thác tài nguyên phải bảo vệ sinh thái và đảm
bảo về mặt hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với q trình

cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
2.1.3 Hiệu quả kinh tế và hướng đến sự phát triển bền vững
- Hiệu quả: là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao

cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: (1) khơng sử dụng nguồn
lực lãng phí, (2) sản xuất với chi phí thấp nhất, (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu
của con người.
Muốn đạt hiệu quả sản xuất cần quan tâm một số vấn đề sau:
+ Hiệu quả kinh tế: tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị nghĩa là


khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì
khơng có hiệu quả.
+ Hiệu quả kỹ thuật: hiệu quả là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất

định từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành
phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết
phải đạt được hiệu quả kỹ thuật.
- Hướng đến sự phát triển bền vững: nông nghiệp bền vững là vấn đề thời

sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm như: nông
học, sinh thái học, xã hội học,… Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về nơng
nghiệp bền vững, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa của tổ chức sinh thái và
mơi trường thế giới bởi nó có tính tổng hợp và khái qt cao: “Nơng nghiệp bền
vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà
không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ sau”. Điều đó có nghĩa là, nền nông
nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài nguyên thiên
nhiên vì lợi ích của họ mà cịn duy trì được khả năng ấy cho các thế mai sau.
Cũng có ý kiến cho rằng, sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng duy
trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà
không ảnh hưởng điều kiện sinh thái.
Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai, nó vừa là sản phẩm của tự
nhiên vừa là sản phẩm của lao động, nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền vững



GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

11


SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đất đai,
làm cho đất đai ngày càng màu mở. Nhưng để đáp ứng yêu cầu cuộc sống, tình
trạng khai thác quá mức làm cho đất sản xuất nông nghiệp ngày càng kém màu
mở, bên cạnh đó việc áp dụng biện pháp canh tác phù hợp là hết sức quan trọng,
có thể đáp ứng yêu cầu cuộc sống, có thể vừa sử dụng vừa quan tâm đến việc cải
thiện quỹ đất.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu

Tân hồng là một huyện đầu nguồn phía bắc tỉnh Đồng Tháp quanh năm có
nước ngọt và phù sa bồi đắp. Đây là một huyện nông nghiệp, chủ yếu là trồng
lúa. Do là huyện đầu nguồn nên hằng năm phải chịu nước lũ tràn về ngập rất sâu
ảnh hưởng lớn đến việc trồng lúa của nơng dân ở huyện. Vì thế, trong những
năm gần đây thực hiện chủ trương của tỉnh, huyện đã xây dựng đê bao ngăn lũ.
Giúp người dân trong huyện sản xuất lúa theo mơ hình 3 vụ mang lại hiệu quả
cao. Nên đề tài “so sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3
vụ” được chọn ở huyện Tân Hồng. Nhưng tồn huyện chỉ có một số xã là có đê
bao hồn chỉnh cịn lại vài xã thì chưa có đê bao hết như là Tân Thành A, Tân
Thành B, Tân Phước và Thơng Bình. Và do diện tích ở 3 xã Tân Thành A, Tân
Thành B và Tân Phước tương đối bằng nhau và khơng nhiều nên dể cho q
trình nghiên cứu và điều tra. Nên đề tài chọn khảo sát nông hộ sản xuất lúa ở 3
xã: Tân thành A, Tân Thành B và Tân Phước của huyện Tân Hồng tỉnh Đồng
Tháp.
2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin

Nguồn dữ liệu thứ cấp: nguồn số liệu thứ cấp thực tế thu thập từ:
- Các báo cáo tổng kết của cơ quan, ban ngành nông nghiệp huyện Tân

Hồng như là báo cáo tổng kết phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn năm
2006, năm 2007, năm 2009 và kế hoạch năm 2009.
- Niên giám thống kê huyện Tân Hồng năm 2007.
- Phòng kinh tế - Ngân sách huyện như là báo cáo tình hình kinh tế - xã hội

của huyện năm 2008
- Các thông tin khác từ sách, báo, internet và các đề tài nghiên cứu có liên

quan như:


GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

12

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

Lưu Thanh Đức Hải, (2003). Bài giảng nghiên cứu marketing ứng dụng
trong các ngành kinh doanh.
Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng, (2004). Giáo trình kinh tế nơng nghiệp,
nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
Võ Thị Thanh Lộc, (2001). Thống kê ứng dụng trong kinh doanh và kinh
tế, nhà xuất bản thống kê.

Nguyễn Quang Diệp (2005), đã “so sánh hiệu quả kinh tế mơ hình ln
canh lúa mè với mơ hình lúa 2 vụ ở Nơng trường Sơng Hậu TPCT”.
Bùi Thị Nguyệt Minh (2008), đã “Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và giải pháp phát triển trên địa bàn tỉnh sóc trăng”.
Nguồn số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách thiết kế bảng câu hỏi và
phỏng vấn trực tiếp 45 nông hộ sản xuất lúa theo mơ hình 2 vụ lúa và 45 nông
hộ chuyển đổi sang sản xuất lúa 3 vụ. Tổng số mẫu phỏng vấn của hộ nông dân
là 90 mẫu ở 3 xã của huyện và sau đó tập hợp số liệu, phân tích số liệu bằng các
phương pháp thích hợp trong phân tích kinh tế.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu xác xuất theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng: trong trường hợp mà tổng thể bao gồm những nhóm khác
nhau, kết quả ước lượng sẽ chính xác hơn nếu ta xem từng nhóm như tổng thể
riêng lẻ - lấy mẫu ngẫu nhiên trên chúng rồi kết hợp các kết quả lại với nhau.

STT
1
2
3

GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

13

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

2.1.3 Phương pháp phân tích

- Đối với mục tiêu (1)
+ Dùng phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế, phương pháp phân

tích các tỷ số tài chính, thiết lập bảng và đồ thị. Để đánh giá được hiệu quả kinh
tế từ việc sản xuất lúa theo hai mơ hình.
Tổng chi phí: là tồn bộ số tiền chi ra cho hoạt động canh tác để tạo ra
sản phẩm bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác.
Tổng chi phí = chi phí lao động + Chi phí vật chất + chi phí khác
Thu nhập: là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản
phẩm đó (thu nhập của nông hộ được tạo ra từ sản xuất lúa)
Thu nhập = Sản lượng x Đơn giá
Thu nhập ròng: là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí
bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó.
Thu nhập rịng = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Giả định: Thu nhập rịng bỏ qua thuế, khơng tính lao động gia đình vào chi
phí
Thu nhập rịng trên chi phí
Thu nhập rịng
Thu nhập rịng trên chi phí =
Chi phí
Tỷ số này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì chủ đầu tư thu được bao
nhiêu đồng thu nhập.
Thu nhập ròng trên thu nhập
Thu nhập ròng
Thu nhập ròng trên thu nhập =
Thu Nhập
Tỷ số này cho biết trong một đồng doanh thu mà nơng hộ có được thì sẽ có
bao nhiêu đồng thu nhập trong đó.
Thu nhập trên chi phí
Thu nhập

Thu nhập trên chi phí =
Chi phí
Tỷ số này cho biết rằng một đồng chi phí mà chủ đầu tư bỏ ra đầu tư sẽ thu
lại được bao nhiêu đồng doanh thu.
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

14

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

Thu nhập rịng trên ngày cơng lao động gia đình
Thu nhập rịng
Thu nhập rịng trên ngày cơng =
Ngày cơng lao động gia đình
Tỷ số này cho thấy trong một ngày công lao động bỏ ra, tạo ra được bao
nhiêu đồng thu nhập ròng
+ Kiểm định Mann – Whitney để kiểm chứng lại kết quả ta vừa đánh
giá thông qua các chỉ tiêu kinh tế và các chỉ tiêu tài chính. Kiểm định Mann Whitney là kiểm định bằng cách xếp hạng các mẫu độc lập với mục đích kiểm
định sự bằng nhau của tổng thể có phân phối bất kì.
Trường hợp mẫu nhỏ (n ≤ 10 và n1 ≤
n2) Trường hợp mẫu lớn (n >10)
- Đối với mục tiêu (2) sử dụng phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính
nhằm thiết lập phương trình hồi qui để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến một
số chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn như chi phí/cơng). Chọn những nhân tố
có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố ảnh hưởng tốt, khắc phục những nhân tố ảnh
hưởng xấu.

Phương trình hồi quy có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β1X2 + ... + βkXk +βnXn
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc là thu nhập
ròng Β0 : hệ số tự do
Βi (i= 1,n) là các hệ số được tính tốn bằng phền mềm
SPSS Xi: là các biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng)
X1: Chi phí cày xới.(1000 đ/cơng)
X2: Chi phí giống.(1000 đ/cơng)
X3: Chi phí gieo, sạ.(1000 đ/cơng)
X4: Chi phí cấy giậm, làm cỏ.(1000 đ/cơng)
X5: Chi phí thuốc nơng dược.(1000 đ/cơng)
X6: Chi phí phân bón.(1000 đ/cơng)
X7: Chi phí nước tưới.(1000 đ/cơng)
X8: Chi phí gặt lúa.(1000 đ/cơng)
X9: Chi phí suốt lúa.(1000 đ/cơng)
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

15

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

X10: Chi phí khác (chi phí vận chuyển và phơi sấy). (1000 đ/công)
Kết quả in ra từ phần mềm SPSS có các thơng số sau:
- Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến


phụ thuộc Y và các biến độc lập X. R càng lớn, mối liên hệ càng chặt chẽ.
2

- Hệ số xác định R (R – square) tỷ lệ phần trăm biến động của Y được

giải thích bởi các Xi. hoặc % các Xi ảnh hưởng đến Y, phần còn lại cho các yếu
tố khác mà chúng ta chưa nghiên cứu. R2 càng lớn càng tốt.
2

- Hệ số điều chỉnh R : hệ số xác định đã điều chỉnh dùng để trắc nghiệm
2

xem có nên thêm vào 1 biến độc lập nữa không. Khi thêm vào 1 biến mà R tăng
lên thì chúng ta quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
- Số thống kê F:
+ Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mơ hình hồi quy. F

càng lớn càng có ý nghĩa vì khi đó Sig F càng nhỏ.
+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α
+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0.

H0: tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (β1= β2 =….= βk = 0) Hay các Xi
khơng liên quan tuyến tính với Y.
H1: βi ≠ 0, tức là các Xi có liên quan tuyến tính với Y
+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ H0 càng cao. Bác bỏ khi F >Ftra bảng
- Significace F: mức ý nghĩa F Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi

quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt, độ tin cậy càng cao. Thay vì tra bảng F, Sig.F cho
ta kết quả ngay mơ hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó.
Giá trị xác suất p: là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết H0 bị bác

bỏ.
- Đối với mục tiêu (3) sử dụng phương pháp qui nạp và diễn giải từ các kết
quả phân tích được của mục tiêu 1 và mục tiêu 2 cùng với tham khảo ý kiến
chuyên gia để thực hiện.

GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

16

SVTH:Trương Thị Bích


So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp

Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ CẤU MÙA VỤ

3.1 ĐẶT ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

Hình 3.1: Bảng đồ tỉnh Đồng Tháp
Đồng tháp là 1 trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL), có
48.702 km biên giới quốc gia với Campuchia và địa giới của tỉnh nằm trên 2
vùng của ĐBSCL là vùng Đồng Tháp Mười và vùng kẹp giữa sông Tiền – sông
Hậu với đoạn sông Tiền chảy qua tỉnh dài 114 km và đoạn sông Hậu dài 30 km.
Ngoài việc cung cấp nguồn nước ngọt, bồi đắp phù sa cịn là tuyến giao thơng
thuỷ quan trọng nối cản Đồng Tháp với Campuchia và biển Đông, cảng Cần Thơ
và T.P Hồ Chí Minh.
2


Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 3.374,08 km , chiếm 8,17% diện tích
ĐBSCL. Trong đó Vùng Đồng Tháp Mười gồm 07 huyện thị chiếm 77,43% diện
tích tồn tỉnh, cịn lại Vùng Phía Nam kẹp giữa Sông Tiền và Sông Hậu gồm 04
huyện thị chiếm 22,57% diện tích tồn tỉnh.

GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH
Ngọc

17

SVTH:Trương Thị Bích


×