Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thu thuế nhập khẩu trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.85 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ANH THƯ

QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng ngày 20 tháng
08 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu mối quan hệ
thương mại với các nước, các tổ chức là một cơ hội để đưa Việt Nam
trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển và đây cũng là xu hướng
tất yếu. Bên cạnh những lợi ích mang lại thì Việt Nam cũng phải đối
mặt với không ít thách thức. Do vậy, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu
ảnh hưởng của sự biến động kinh tế thế giới và kinh tế khu vực.
Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi hết sức
nhanh chóng; từ đó, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi NSNN cũng có
nhiều sự thay đổi.
Trong giai đoạn hiện nay, nguồn thu thuế từ hoạt động xuất nhập
khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng luôn chiếm vai trò quan
trọng nhằm duy trì sự cân đối ngân sách, đảm bảo đáp ứng tốt các nhu cầu
hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong nhiều năm qua, chính sách và cơ
chế quản lý thuế nhập khẩu đã có những thay đổi lớn và mang lại những
kết quả đáng khích lệ cả về yêu cầu thu ngân sách Nhà nước (NSNN)
cũng như quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế đối ngoại; góp phần quan
trọng làm ổn định tình hình kinh tế- xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết
để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới “Thời kỳ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước”.
Tuy nhiên đứng trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng, chính sách thuế
nhập khẩu ở nước ta đã bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế kết quả của tiến
trình hội nhập. Do vậy việc lựa chọn đề tài “Quản lý thuế nhập khẩu
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu là cần thiết. Thông
qua đề tài có thể nhận thấy được thực trạng thu thuế trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng, ưu điểm, hạn chế để từ đó có giải pháp phù hợp để nâng
cao tình hình thu thuế nhập khẩu của thành phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế nhập khẩu.


2
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế nhập khẩu trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, chỉ ra những mặt tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý thuế nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
+ Về thời gian: Thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 – 2015. Các giải
pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2020.
- Câu hỏi nghiên cứu
+ Hoạt động quản lý thuế NK trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng diễn ra như thế nào?
+ Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện quản lý thuế NK
và giải quyết những tồn tại hạn chế trong quản lý thuế NK?
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên kết hợp với các phương pháp
cụ thể được sử dụng như: Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin;
thống kê, mô tả; phân tích tỷ lệ, đối chiếu so sánh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận
cơ bản về thuế NK, quản lý thuế NK trong điều kiện hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng quản
lý thuế NK trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để thấy được những mặt được
cũng như những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý thuế NK trên địa
bàn. Từ đó, Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động quản lý thuế NK tại TP Đà Nẵng.


3
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế nhập khẩu
và quản lý thuế nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế nhập khẩu trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU
VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU, THUẾ NHẬP
KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
1.1.1. Hàng hóa nhập khẩu
a. Khái niệm: Hàng hóa nhập khẩu bao gồm động sản có tên
gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam được
nhập khẩu hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
b. Phân loại hàng hóa nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu là các loại hàng hóa nhập khẩu nằm

trong danh sách các mặt hàng được phép nhập khẩu với mục đích
kinh doanh mua bán, sản xuất…Hàng hóa nhập khẩu được phân loại
theo mục đích sản xuất kinh doanh và theo đối tượng doanh nghiệp,
bao gồm các loại hình nhập khẩu sau:
- Hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài
- Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu


4
- Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư
- Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh quốc
phòng; nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo do các Bộ quản lý
chuyên ngành duyệt…
- Một số loại hàng hóa khác: thông thường là những hàng
hóa không có hợp đồng mua bán
1.1.2. Thuế nhập khẩu
a. Khái niệm: Thuế nhập khẩu là một phần thu nhập được
tạo ra từ các hoạt động nhập khẩu mà các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động nhập khẩu có nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước theo
quy định của pháp luật thuế nhập khẩu, nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cũng như các chính sách của Nhà nước.
b. Đặc điểm, vai trò của thuế nhập khẩu
* Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Thứ nhất, thuế nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là các hàng
hóa được phép vận chuyển qua biên giới.

Thứ hai, bản chất của thuế nhập khẩu là thuế gián thu nhưng
chỉ mang tính tương đối.
Thứ ba, thuế nhập khẩu gắn liền với hoạt động kinh tế đối
ngoại của mỗi quốc gia.
* Vai trò của thuế nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
- Là công cụ điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà
nước đối với nền kinh tế.
- Thuế nhập khẩu là công cụ hỗ trợ và bảo hộ nền sản xuất
trong nước.
1.1.3. Quản lý thuế nhập khẩu
a. Vai trò của quản lý thuế nhập khẩu
Vai trò quản lý thuế nhập khẩu thể hiện như sau:


5
- Quản lý thuế nhập khẩu có vai trò quyết định trong việc
đảm bảo nguồn thu từ thuế nhập khẩu được tập trung, chính xác, kịp
thời, thường xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước.
- Thông qua hoạt động quản lý thuế nhập khẩu góp phần
hòan thiện chính sách pháp luật, cũng như các quy định về quản lý
thuế nhập khẩu.
- Thông qua quản lý thuế nhập khẩu, nhà nước thực hiện kiểm
soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong XH.
b. Các nguyên tắc quản lý thuế nhập khẩu
- Tuân thủ pháp luật
- Đảm bảo tính hiệu quả
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
- Công khai, minh bạch
- Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
1.2.1. Tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu
Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
NKHQ và NNT về thuế NK được sử dụng rất phong phú, linh hoạt.
Thực hiện tốt việc tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin, NKHQ và
NNT sẽ nhận được những thông tin, kiến thức về thuế NK một cách
đầy đủ, kịp thời; từ đó sẽ tiết kiệm thời gian và tiền của cho quá trình
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế NK của mình.
1.2.2. Quản lý kê khai thuế nhập khẩu
a. Quản lý khai báo hải quan hàng hóa nhập khẩu
Người khai hải quan phải tự chịu trách nhiệm về những
thông tin đã khai báo về hàng hóa nhập khẩu. Việc khai báo hải quan
có hai hình thức: khai báo thủ công, và khai báo điện tử.
Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
b. Quản lý khai báo thuế nhập khẩu
Khai thuế, tính thuế nhập khẩu:


6
- Khai thuế NK là việc NKHQ, NNT tự xác định, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp
theo đúng quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào Chính sách thuế
nhập khẩu đối với đối tượng NKHQ/NNT, loại hàng hóa phân loại
theo mục đích sản xuất, kinh doanh, theo đối tượng doanh nghiệp mà
việc khai thuế NK là khác nhau. Cụ thể như sau:
+ Hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa: kê
khai thuế và nộp thuế NK đầy đủ trước khi thông quan hàng hóa.
+ Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài: không phải kê khai, tính thuế nhập khẩu.

+ Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để
sản xuất hàng xuất khẩu: phải kê khai, tính thuế nhập khẩu đầy đủ.
+ Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất: Loại hàng
hóa này thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu. Vi vậy, không
phải kê khai tính thuế nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan.
+ Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư: cần kê
khai, xác định số thuế nhập khẩu được miễn.
+ Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất:
phải kê khai, tính thuế nhập khẩu đầy đủ.
+ Hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh quốc
phòng; nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo do các Bộ quản lý
chuyên ngành duyệt: phải kê khai số thuế nhập khẩu được miễn.
+ Một số loại hàng hóa khác: đều thuộc đối tượng chịu thuế
nhập khẩu, khai và nộp đủ thuế nhập khẩu theo quy định.
- Thời điểm tính thuế NK là thời điểm đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai Hải quan với cơ quan Hải quan.
- Cơ quan Hải quan tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế
NK của NKHQ, NNT, tuy nhiên luôn có các biện pháp giám sát việc
kê khai tính thuế một cách hiệu quả.
1.2.3. Quản lý thu nộp thuế NK
Nộp thuế NK: Tùy theo loại hàng hóa nhập khẩu mà thời


7
hạn nộp thuế là khác nhau.
Đốc thu: là hình thức mà cơ quan hải quan đôn đốc, nhắc
nhở các người khai hải quan, người nộp thuế chậm nộp thuế.
1.2.4. Quản lý miễn thuế NK, không thu thuế thuế NK,
hoàn thuế NK, giảm thuế NK và nợ thuế NK
a. Quản lý miễn thuế, không thu thuế, hoàn thuế, giảm

thuế NK
- Miễn thuế NK là việc cơ quan hải quan không thu thuế nhập
khẩu nhằm khuyến khích phát triển một nhóm loại hình nhập khẩu
hoặc một nhóm đối tượng cụ thể theo định hướng của nhà nước.
- Hoàn thuế nhập khẩu là việc cơ quan hải quan hoàn trả lại
số tiền thuế nhập khẩu đã thu của đối tượng nộp thuế theo quy định.
- Không thu thuế NK là việc cơ quan hải quan ra quyết định
không thu số tiền thuế phải nộp sau khi người nộp thuế đã xuất khẩu sản
phẩm được làm từ nguyên liệu nhập khẩu theo thời gian quy định.
- Giảm thuế NK là việc cơ quan hải quan giảm một phần
hoặc hoàn toàn thuế nhập khẩu cho NKHQ/NNT khi NKHQ/NNT
gặp phải sự cố hư hỏng hàng hóa do các nguyên nhân khách quan.
b. Quản lý nợ thuế NK
Nợ thuế NK trong hạn: Các số thuế được nợ trong thời gian
cho phép theo quy định của pháp luật thì gọi là nợ trong hạn.
Nợ thuế NK quá hạn: là các số thuế nợ chưa được nộp đúng
thời hạn theo quy định. Đối với trường hợp này cơ quan Hải quan
phải thực hiện biện pháp đốc thu để nhanh chóng thu hồi số thuế nợ
của người khai hải quan.
1.2.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế nhập khẩu
a. Kiểm tra sau thông quan thuế NK
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan
hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các
chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra
thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi


8
hàng hóa đã được thông quan. Kiểm tra sau thông quan được thực
hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan.

Thuế NK cũng là một sắc thuế trong thuế XNK. Do đó
những nét khái quát về KTSTQ thuế xuất nhập khẩu nói chung vẫn
áp dụng được cho kiểm tra sau thông quan thuế NK.
b. Thanh tra thuế nhập khẩu
Thanh tra thuế nhập khẩu là hoạt động thanh tra của cơ quan
Hải quan đối với tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm phát hiện, chấn
chỉnh những sai lầm, vi phạm trong hoạt động chấp hành chính sách,
pháp luật thuế NK của nhà nước.
Hoạt động, cách thức thực hiện thanh tra thuế NK cũng thực
hiện tương tự như đối với hoạt động thanh tra thuế. Các căn cứ để
đánh giá thông tin gồm: Nộp thiếu thuế, gian lận, trốn thuế, lợi dụng
ưu đãi miễn giảm thuế; Đánh giá tình hình một số hoạt động chính
của người nộp thuế (số nộp ngân sách nhà nước, số nợ đọng thuế đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu...)…
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU
1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế nhập khẩu
Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế nhập khẩu thường xuyên
thay đổi để phù hợp với các thông lệ của thế giới. Tuy nhiên, hệ thống
chính sách, pháp luật về thuế NK hiện nay khá phức tạp, nhiều văn bản
hướng dẫn chồng chéo khiến việc thực thi gặp nhiều khó khăn.
1.3.2. Tổ chức và bộ máy quản lý thu thuế nhập khẩu
- Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế nhập khẩu
- Con người
- Cơ sở vật chất
1.3.3. Đặc điểm của đối tượng nộp thuế NK
Cơ quan hải quan cần nắm bắt các thông tin của đối tượng
nộp thuế để đảm bảo trong quá trình phân tích, quản lý rủi ro trong
hoạt động nhập khẩu của đối tượng nộp thuế.



9
1.3.4 Sự phối hợp giữa các sở ban ngành trên địa bàn
Sự phối hợp giữa các sở ban ngành trên địa bàn là rất quan
trọng đối với công tác quản lý thuế nhập khẩu. Việc phối hợp nhịp
nhàng này giúp hoạt động xuất nhập khẩu của người khai hải quan, đối
tượng nộp thuế thuận lợi, hàng hóa được thông quan nhanh chóng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT VÈ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ
HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a.Vị trí địa lý
b. Khí hậu
c. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên khoáng sản
* Tài nguyên rừng
* Tài nguyên nước
* Tài nguyên đất
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
a. Tình hình phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng
Cơ cấu kinh tế của thành phố là dịch vụ và thuế nhập khẩu công nghiệp và xây dựng – nông, lâm nghiệp và thủy sản. Dịch vụ và
thuế nhập khẩu qua các năm luôn chiếm trên 50% tổng cơ cấu, công
nghiệp và xây dựng chiếm trên 30% tổng cơ cấu. Nhìn chung cơ cấu
kinh tế của thành phố đã dịch chuyển theo đúng hướng mà Thành
phố Đà Nẵng đề ra.
b. Dân số, nguồn nhân lực
Lực lượng lao động của Đà Nẵng chiếm gần 50% dân số

thành phố. Lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 18% lực


10
lượng lao động thành phố, công nhân kỹ thuật chiếm 9%, trung cấp
chiếm 5% và 68% lực lượng lao động khác.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN QUẢN LÝ THU THUẾ NK VÀ
THỰC TRẠNG THU THUẾ NK TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Khái quát về Cục Hải quan TP Đà Nẵng
a. Lịch sử hình thành và phát triển
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng được thành lập và tổ chức
bộ máy theo các quyết định sau: Quyết định số 1014/BNT/TTCB
ngày 03/11/1975, Quyết định số 387/TCHQ-TCCB ngày 11/05/1985,
Quyết định số 171/QĐ-TCCB ngày 26/4/1997, Quyết định số
87/2002/QĐ-TTg ngày 04/7/2002.
b. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cục Hải quan TP Đà Nẵng
Cục Hải quan TP Đà Nẵng gồm có 09 Phòng thuộc Cục Hải
quan, 02 đội (Đội Kiểm soát hải quan và Đội kiểm soát phòng chống ma
túy) và 06 Chi cục trực thuộc Cục (Chi cục Hải quan CK Cảng Đà Nẵng,
Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Đà Nẵng, Chi cục Hải quan KCN Hòa
Khánh – Liên Chiểu, Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng, Chi cục Hải quan
Quản lý hàng đầu tư, gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan).
2.2.2. Nhân sự
Đến 31 tháng 12 năm 2015, Cục Hải quan TP Đà Nẵng có
293 cán bộ công chức, nhân viên. Trong đó, có 239 CBCC có trình
độ đại học trở lên (bao gồm 22 thạc sỹ, 217 đại học).
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan TP Đà Nẵng
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng có chức năng tổ chức thực
hiện pháp luật của nhà nước về hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi

về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2.2.4. Thực trạng thu thuế nhập khẩu tại TP Đà Nẵng
Tình hình nhập khẩu hàng hóa và thu thuế nhập khẩu trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Số doanh


11
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đã tăng lên đáng kể, năm
2015 tăng hơn 58% so với năm 2011. Kim ngạch nhập khẩu cũng
luôn giữ ở mức ổn định. Số thu thuế NK năm 2014 tăng mạnh nhất
so với các năm khác.
Bảng 2.3. Số thuế NK, kim ngạch NK trên địa bàn TP Đà Nẵng từ năm
2011-2015

Doanh
nghiệp
Năm
So với
Số
năm
DN
trước
2011 762
2012 794
104%
2013 812
102%
2014 960
118%

2015 1204 129%

Thuế nhập khẩu
Số thuế NK
(triệu đồng)
256.996,4
434.110,8
468.851,3
785.905,5
552.646,5

So với
năm
trước
168,9%
108%
167.8%
138.3%

Kim ngạch NK
(USD)
1,303,490,758.75
1,166,923,462.71
1,215,481,812.65
1,342,683,400.21
1,330,779,179.67

(Nguồn: Cục Hải quan TP Đà Nẵng)

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
NKHQ, NNT về thuế NK được nhận định là một trong những công
tác chuyên môn nghiệp vụ quan trọng, góp phần ổn định trong công
tác nghiệp vụ cũng như công tác quản lý thuế NK.
Từ năm 2011-2015, Cục hải quan TP Đà Nẵng đã tích cực
tuyên truyền các văn bản pháp luật quy định về thuế suất nhập khẩu,
C/O, Luật quản lý thuế, Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan,
thuế xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tùy
vào thời điểm hiệu lực mà các hình thức tuyên truyền có sự thay đổi.
2.3.2. Quản lý khai báo hải quan, kê khai thuế NK
a. Quản lý khai báo hải quan
Kết quả thực hiện thủ tục hải quan cho thấy khai báo Hải
quan luôn tăng qua các năm về số lượng tờ khai. Từ năm 2011 đến


12
năm 2015, số tờ khai tăng trên 10%.
Bên cạnh đó việc cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro
trong khai báo thủ tục hải quan, phân luồng tờ khai thành 3 loại:
luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Kết quả thực hiện từ là tỷ lệ kiểm
tra thực tế hàng hóa (luồng đỏ) giảm từ 10.16% vào năm 2011,
xuống còn 7% vào năm 2015.
Về hình thức khai báo đối với tất cả các loại hình nhập khẩu
đều khai báo các tiêu chí như nhau trên tờ khai hải quan điện tử, như:
tên người xuất khẩu, nhập khẩu, loại hình nhập khẩu, cảng xếp hàng,
dỡ hàng, tên hàng, mã số HS…Tuy nhiên, theo cách phân loại hàng
hóa nhập khẩu theo mục đích sản xuất kinh doanh và áp dụng quản
lý rủi ro thì việc kiểm tra khai báo được trọng tâm hơn.

b. Quản lý khai báo thuế NK
Các áp dụng mới trong quản lý khai báo hải quan như ứng
dụng CNTT, QLRR cũng đều được áp dụng trong quản lý khai báo
thuế nói chung và khai báo thuế NK nói riêng. Quản lý khai báo thuế
NK cũng tùy thuộc vào việc phân luồng của tờ khai hải quan, loại
hình nhập khẩu hàng hóa, bởi có loại hình có thuế NK, không chịu
thuế NK, miễn thuế NK.
2.3.3. Quản lý thu nộp thuế nhập khẩu
Việc thực hiện nộp thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Đà
Nẵng theo sơ đồ sau:
Người nộp thuế
(tổ chức, cá nhân)

(1’)

Ngân hàng

(2”)

(2’)
(1)

Hải quan
(4)
Thông quan

(3)

Kho bạc



13
2.3.4. Quản lý miễn thuế NK, giảm thuế NK, hoàn thuế
NK và nợ thuế NK
a. Quản lý miễn thuế NK, hoàn thuế NK, không thu thuế
NK, giảm thuế NK
Công tác quản lý số thuế được miễn, hoàn thuế, không thu
thuế, giảm thuế NK được Cục Hải quan TP Đà Nẵng thực hiện quản
lý chặt chẽ, sát sao theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
Các trường hợp miễn thuế tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng
trong những năm qua chủ yếu là miễn thuế NK cho các dự án đầu tư,
hàng phục vụ an ninh quốc phòng, hàng thực hiện hợp đồng gia
công.
Riêng về giảm thuế NK được quy định tại điều 18 Luật Thuế
xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 không phát sinh
trường hợp nào tại đơn vị.
Hoàn thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng chủ yếu
là các trường hợp NKHQ/NNT xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa (C/O) sau thời điểm thông quan hàng, hoặc nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu (trường hợp DN không được
ân hạn thuế).
Hoàn thuế NK có hai loại: hoàn thuế NK từ tài khoản chuyên
thu (từ nguồn thu NSNN) và tài khoản tạm thu (tài khoản tạm gửi
của cơ quan Hải quan tại Kho bạc nhà nước).
Không thu thuế NK chủ yếu phát sinh đối với trường hợp
nhập nguyên liệu để sản xuất hàng XK. Nếu DN đáp ứng điều kiện
ân hạn thuế 275 ngày và thực hiện việc XK sản phẩm trong thời hạn
nộp thuế thì thực hiện việc quyết toán nguyên liệu. Thực hiện theo ý
kiến chỉ đạo của Bộ tài chính, Cục hải quan TP Đà Nẵng tạm thời chỉ
thực hiện quản lý theo báo cáo nguyên liệu nhập-xuất-tồn về trị giá,

tạm thời chưa quản lý theo báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng
trị giá nhập-xuất-tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản
phẩm hoàn chỉnh.


14
Bảng 2.8. Dữ liệu về quản lý miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng
(2011-2015)
Hoàn thuế
Miễn thuế
Không thu thuế nhập khẩu
nhập khẩu
nhập khẩu
Năm
Số tiền
Tăng/giảm so
Số tiền
Tăng/giảm so
Tăng/giảm so
Số tiền
(Triệu
với năm
(Triệu
với năm trước
với năm trước
(Triệu đồng)
đồng)
trước (%)
đồng)
(%)

(%)
2.300,3
5.424,9
250.887,6
2011
7.441,3
223%
5.924,7
9.2%
269.385,1
07%
2012
47.696,6
540%
11.687,9
97.3%
304.351,7
12.9%
2013
28.596,7
-40%
32.872,5
181%
188.378,2
-38%
2014
45.846,5
60%
20.041,9
-40%

44.958,2
-76%
2015
(Nguồn: Cục Hải quan TP Đà Nẵng)
b. Quản lý nợ thuế nhập khẩu
Tình hình quản lý nợ thuế NK tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng đã đạt nhiều kết quả tốt trong những
năm gần đây; đặc biệt là công tác thu hồi nợ và xử lý nợ đọng thuế. Nợ trong hạn giảm mạnh từ 11.206,8
triệu đồng năm 2011 xuống còn -4.879,1 triệu đồng năm 2015. Nợ quá hạn và nợ cưỡng chế (nợ quá hạn quá
90 ngày) cũng giảm; trong đó nợ quá hạn giảm bằng 0 vào năm 2015, nợ cưỡng chế giảm hơn 90% so với
năm 2011 .


15
Bảng 2.9. Tình hình nợ thuế NK chuyên thu (thu NSNN) từ hoạt động NK năm 2011-2015
Nợ trong hạn
Nợ quá hạn
Nợ cưỡng chế
Năm

Số tiền
(Triệu đồng)

Tỷ
trọng
(%)

Tỷ

Số tiền
(Triệu đồng)


Số tiền

trọng

(Triệu đồng)

(%)

Tỷ

Tổng nợ

trọng

(Triệu đồng)

(%)

2011

11.206,8

15,9

2.812,3

3,98

56.515,6


80,1

70.534,7

2012

21.293,3

26,24

2.209,4

2,72

57.621,7

71,03

81.124,4

2013

-422,5

-0,74

807,7

1,41


57.001,02

99,33

57.386,22

2014

-5.370,4

444,16

1,136

-0,094

4.160,2

-344,1

-1.209,064

2015

-4.879,1

673

0


0

4.154,1

-573

-725

(Nguồn: Cục Hải quan TP Đà Nẵng)


16
2.3.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế nhập khẩu
a. Kiểm tra sau thông quan thuế nhập khẩu
Công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP Đà
Nẵng gồm có: bộ phận kiểm tra sau thông quan thuộc chi cục, kiểm
tra sau thông quan tại Chi cục kiểm tra sau thông quan. Cơ quan hải
quan áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm tra,
phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra và hình thức kiểm tra sau thông quan.
Số DN kiểm tra tại trụ sở DN ngày càng tăng, 03 DN năm 2011 tăng lên
20 DN năm 2015, số thuế NK truy thu ở các năm đều tăng, đặc biệt tăng
mạnh vào hai năm 2013, 2014.
Bảng 2.10. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan
Năm
2011
2012
2013
2014
2015


Số DN NK
kiểm tra tại
trụ sở CQHQ
33
83
22
30
30

Số tiền thuế NK
truy thu cho
NSNN
(Triệu đồng)
3
2.030,3
8
5.542,6
7
17.382,5
18
11.734,5
20
6.875,1
(Nguồn: Cục Hải quan TP Đà Nẵng)

Số DN NK kiểm
tra tại trụ sở DN

b. Thanh tra thuế nhập khẩu

Từ năm 2011, 2012, 2013, hoạt động của Phòng Thanh tra
chỉ dừng lại ở việc thanh tra, kiểm tra hồ sơ Hải quan của các Chi
cục Hải quan trực thuộc nhằm chấn chỉnh nội bộ việc tuân thủ các
quy định pháp luật và các quy trình nghiệp vụ, Kiểm tra về công tác
quản lý tài chính, tài sản của Cục, công tác tiếp công dân. Năm 2014,
2015, Công tác thanh tra đã mở rộng ra kiểm tra hoạt động NK của
NKHQ/NNT tại trụ sở của NKHQ/NNT.
Năm 2014: Thực hiện thanh tra nội bộ: 04 cuộc, 01 cuộc
thanh tra tại trụ sở DN. Kết quả truy thu thuế nhập khẩu là
780.978.754 đồng


17
Năm 2015: Thực hiện thanh tra tại trụ sở DN. Tổng số tiền
thuế nhập khẩu thu nộp NSNN 157.232.276 đồng
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI TP
ĐÀ NẴNG
2.4.1. Những thành công
Đối với tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập
khẩu: Các hình thức tuyên truyền đa dạng, giúp cho NKHQ, NNT
nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt chính sách kịp thời, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động XNK. Điểm sáng đáng chú ý là trang
website của Cục hải quan trong những năm gần đây được đầu tư,
nâng cấp rất nhiều, cả về hình thức lẫn chất lượng.
Đối với quản lý khai báo hải quan, khai báo thuế NK: Công tác
này được quản lý chặt chẽ đối với từng loại hình nhập khẩu, giúp việc
kiểm tra đúng đối tượng, quản lý chính xác. Bên cạnh đó việc ứng dụng
CNTT, áp dụng QLRR trong khâu khai báo này giúp giảm thiểu khối
lượng công việc của NKHQ cũng như cán bộ hải quan.
Đối với tổ chức thu nộp thuế NK: Việc thu nộp thuế NK

thông qua ngân hàng thương mại, mạng dữ liệu được kết nối giữa cơ
quan hải quan với ngân hàng thương mại và kho bạc nhà nước giúp
dữ liệu nộp tiền được truyền tới hải quan nhanh chóng, tờ khai được
thông quan nhanh hơn.
Đối với quản lý miễn, giảm, không thu, hoàn, nợ thuế NK:
Cục hải quan TP Đà Nẵng luôn kiểm tra các trường hợp miễn, giảm,
hoàn thuế NK theo từng trường hợp được quy định cụ thể, tránh việc
sai xót, nhầm lẫn về đối tượng. Đồng thời việc quản lý nợ thuế NK
được theo dõi chặt chẽ sát sao từ các cấp chi cục hải quan đến cấp
cục hải quan.
Đối với thanh tra, kiểm tra sau thông quan thuế NK: Cục hải
quan TP Đà Nẵng đã áp dụng công tác QLRR vào các khâu nghiệp
vụ này đã giúp cho việc quản lý tại khâu “hậu kiểm” hiệu quả hơn.


18
2.4.2. Những hạn chế
- Về công tác tổ chức cán bộ: Tuy nhiên vẫn bộc lộ một số
hạn chế: như một số phòng ban theo yêu cầu cải cách hiện nay cần
tăng cường lực lượng nhưng vẫn mỏng người (như phòng thanh tra,
chi cục kiểm tra sau thông quan), tình trạng luân chuyển cán bộ công
chức chưa thực sự phù hợp với chuyên môn.
- Về năng lực của cán bộ công chức: với yêu cầu hiện đại
hóa ngành hải quan hiện nay thì đòi hỏi cán bộ công chức phải không
ngừng trau dồi nghiệp vụ, khai thác các chương trình nghiệp vụ
thành thạo. Tuy nhiên một số cán bộ công chức vẫn chưa bắt kịp
được nhịp độ này.
- Tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu:
Các văn bản thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng đến công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Một số kẻ hở trong công tác quản lý ở các khâu nghiệp vụ:
+ Quản lý khai báo hải quan, khai báo thuế NK: tỉ lệ tờ khai
NK luồng xanh tương đối cao, hàng hóa được thông quan ngay, miễn
kiểm tra của cơ quan hải quan nên nguy cơ rủi ro, gian lận thương
mại cao. Hay nguy cơ doanh nghiệp gian lận bằng cách mở nhiều tờ
khai NK cho một lô hàng và chọn một tờ khai NK được miễn kiểm
tra, khiến cơ quan hải quan khó kiểm soát.
+ Quản lý thu, nộp thuế NK: Một số doanh nghiệp lợi dụng
việc thanh toán qua ngân hàng, dữ liệu kết nối giữa ngân hàng
thương mại, kho bạc nhà nước, hải quan để gian lận (hủy lệnh
chuyển tiền trong ngày khi hàng đã thông quan).
+ Quản lý miễn, không thu thuế nhập khẩu:
Đối với hàng gia công: vướng mắc khi cơ quan hải quan
không quản lý thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công.
Đối với hàng sản xuất xuất khẩu: vướng mắc khi báo cáo
quyết toán theo thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015
+ Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế NK: Việc kiểm tra sau


19
thông quan, thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp gặp khó khăn, có trường hợp
doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích, khó thu hồi thuế.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Về công tác tổ chức cán bộ: Do đặc thù của ngành hải quan
nên thường xuyên luân chuyển cán bộ công chức giữa các đơn vị.
Nguồn nhân lực thường được ưu tiên cho những điểm nóng như sân
bay, cảng biển nên việc các phòng ban thường thiếu hụt nhân sự
thường xảy ra. Hơn nữa mấy năm trở lại đây, ngành hải quan không
tuyển thêm công chức mới, mà nâng cao hiệu quả làm việc của
CBCC. Bên cạnh đó, hàng năm đều có CBCC về hưu, nên tình trạng

thiếu hụt nhân sự là tình trạng không thể tránh khỏi.
- Về trình độ của cán bộ công chức: Một số cán bộ công
chức có trình độ chưa cao. Nguyên nhân: do tuổi tác cao, lười học
hỏi, không nghiên cứu chuyên sâu. Hay một số cán bộ công chức có
văn hóa ứng xử với doanh nghiệp chưa tốt.
- Về việc các văn bản hướng dẫn pháp luật về thuế NK thường
xuyên thay đổi: Các nghị định, thông tư, các văn bản phải thay đổi để
phù hợp với xu thế chung của tổ chức kinh tế trên thế giới mà Việt
Nam tham gia. Bên cạnh đó cũng có tình trạng các văn bản hướng dẫn
chuyên ngành của các Bộ ngành chồng chéo nhau, không rõ ràng.
- Về một số kẻ hở trong công tác quản lý ở các khâu nghiệp vụ:
+ Một số NKHQ, NNT chưa có ý thức làm theo Luật, tuân
thủ luật một cách tự nguyện.
+ Một số các văn bản chồng chéo nhau dẫn đến việc quản lý
của cơ quan hải quan cũng gặp khó khăn.
+ Trong công tác quản lý Hải quan, quản lý thuế NK, có quá
nhiều phần mềm ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý; điều này dẫn đến,
hệ thống thông tin, cơ cở dữ liệu về NKHQ, NNT phân tán, khó khai
thác dữ liệu.
+ Những bất cập đã nêu trong công tác quản lý thuế NK chủ
yếu nguyên nhân xuất phát từ do việc ban hành văn bản vẫn còn


20
mang tính lý thuyết, nhưng chưa lường trước được thực tế xảy ra,
báo cáo nhiều lần, khó khăn trong thực thi.
+ Lực lượng kiểm tra sau thông quan, thanh tra, kiểm soát
chống buôn lậu còn mỏng, chưa nhiều kinh nghiệm, chưa được đào
tạo chuyên sâu nhiều.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Một số cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam
dành cho các nước và cam kết về lĩnh vực hải quan trong Hiệp
định TPP
a. Cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam dành cho các nước
b. Cam kết trong lĩnh vực Hải quan
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Đà Nẵng đến 2020
3.1.3. Mục tiêu, định hướng quản lý thuế nhập khẩu của
Cục Hải quan TP Đà Nẵng
a. Quản lý thuế NK gắn liền với cải cách, hiện đại hóa
ngành Hải quan
b. Quản lý thuế NK theo hướng tuân thủ nghiêm pháp
luật, chính sách của Nhà nước
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI TP ĐÀ NẴNG
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản pháp luật về
thuế nhập khẩu
Cục Hải quan TP Đà Nẵng cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu bằng cách nâng cao


21
chất lượng tuyên truyền, cụ thể:
Bố trí đội ngũ cán bộ công chức giỏi chuyên môn làm nòng
cốt trong khâu tuyên truyền. Đội ngũ này sẽ hướng dẫn nghiệp vụ tốt
đối với doanh nghiệp, giải quyết nhanh các vướng mắc phát sinh.

Trên trang website của Cục Hải quan nên có trang mục tổng
hợp đầy đủ các văn bản về các loại C/O, cũng như những hướng dẫn
về các vướng mắc về C/O.
Cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể trong năm, các
việc tuyên truyền chi tiết đối với từng quý, tháng; phân loại theo đối
tượng cần tuyên truyền, tuyên truyền theo chủ đề.
Tổ chức các buổi hội thảo tham vấn, đối thoại với doanh
nghiệp (cấp Cục, cấp Chi cục); triển khai phối hợp với các Bộ, ngành
thực hiện thủ tục hành chính một cửa.
Cần liên kết với các phương tiện thông tin đại chúng (báo
chí, tuyền hình) để công tác tuyên truyền được sâu rộng hơn.
Cần có các hình thức khen thưởng động viên DN có số thu thuế lớn
và luôn chấp hành tốt các quy định của pháp luật, nhằm khích lệ tinh thần tự ý
thức tự giác, chấp hành tốt pháp luật hải quan của DN.
3.2.2. Hoàn thiện quản lý khai báo hải quan, kê khai thuế
NK
Để nâng cao hiệu quả quản lý trong khai báo thuế cần chú
trọng hai điểm sau:
- Thứ nhất là công nghệ thông tin. Trước hết là đường truyền
nhận dữ liệu và tra cứu dữ liệu cần luôn luôn được thông suốt. Bên
cạnh đó, các chương trình phần mềm quản lý hải quan cần được tinh
gọn, thống nhất (tránh sử dụng nhiều chương trình một lúc như hiện
nay). Cần xây dựng thêm tiêu chí cảnh báo trùng tờ khai hải quan
trên hệ thống khai tờ khai hải quan điện tử Vnacc/Vcis, để tránh tình
trạng một lô hàng được khai nhiều lần không còn xảy ra.
- Thứ hai là công tác quản lý rủi ro. Tức là cần nâng cao chất
lượng, hiệu quả phân tích, đánh giá rủi ro; tập trung triển khai sâu,


22

rộng công tác hồ sơ rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan. Cục
Hải quan TP Đà Nẵng cần mở các lớp tập huấn nghiệp vụ QLRR
chuyên sâu trong nội bộ.
3.2.3. Hoàn thiện quản lý thu nộp thuế NK
Tăng cường mối liên kết gắn bó giữa cơ quan hải quan với
kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tương tác tốt, hỗ trợ lẫn
nhau trong công việc.
Đối với trường hợp cần xác nhận số thuế NK đã nộp khi dữ
liệu từ ngân hàng chưa truyền về kịp thì ở mỗi Chi cục hải quan nên
đóng dấu “Đề nghị không hủy ngang” lên giấy nộp tiền bản chính mà
NNT xuất trình nhằm góp phần ngăn chặn tình trạng hủy lệnh
chuyển tiền trong ngày.
3.2.4. Hoàn thiện quản lý miễn thuế NK, giảm thuế NK,
hoàn thuế NK, không thu thuế NK và nợ thuế NK
a. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu
thuế NK
Các Chi cục Hải quan phải theo dõi chặt chẽ hơn nữa các hồ
sơ quyết toán, có văn bản nhắc nhở DN.
Đồng thời, cần nâng cao trình độ của CBCC ở khâu này. Bởi
khối lượng công việc cần kiểm tra rất lớn và phức tạp, đòi hỏi CBCC có
trình độ chuyên môn sâu về quy trình sản xuất, nắm bắt được cách tính
định mức của các loại hàng hóa, am hiểu về kế toán Doanh nghiệp.
b. Quản lý nợ thuế NK
Cục Hải quan TP Đà Nẵng bên cạnh việc quản lý, theo dõi sát
sao, triển khai thu hồi hiệu quả nợ thuế giai đoạn trước, còn cần phải quản
lý chặt chẽ trường hợp nợ thuế do bảo lãnh thuế của ngân hàng.
Đối với một số NNT mới làm thủ tục hải quan lần đầu, trước
khi chấp nhận nợ thuế NK theo hình thức nợ thuế theo hình thức bảo
lãnh ngân hàng cần xác minh thông tin đầy đủ, chính xác.



23
3.2.5. Tăng cường kiểm tra sau thông quan, thanh tra
thuế nhập khẩu
Để công tác thanh tra, kiểm tra sau thông quan đạt hiệu quả hơn cần
kiểm tra có kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, tránh kiểm tra tràn lan
mà không đạt hiệu quả lại gây phiền hà cho NHQ/NNT.
Bên cạnh đó việc xây dựng các tiêu chí để thu thập thông tin
cũng không kém phần quan trọng. Dựa trên các tiêu chí đã xây dựng,
số liệu thu thập được, tiến hành phân tích, đánh giá rủi ro nhằm tìm
ra đối tượng cần kiểm tra.
3.2.6. Nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ
công chức hải quan, luân chuyển CBCC hợp lý
Đối với cán bộ công chức mới tuyển dụng, Cục hải quan cần
đưa ra các tiêu chí khi tuyển dụng.
Đối với cán bộ công chức đã tuyển dụng thì định kỳ tổ chức
các buổi khảo sát năng lực nghiệp vụ của CBCC.
Đối với việc trang bị các kiến thức cần thiết để kiểm tra xuất
xứ hàng hóa từ các nước thành viên khi hiệp định TPP có hiệu lực,
Cục hải quan nên có các biện pháp đào tạo nhân lực ngay từ bây giờ,
đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu.
Cục Hải quan nên thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm chung,
giao cho các Chi cục thường xuyên nhắc nhở CBCC về trách nhiệm trong
công việc, những điều CBCC được làm, không được làm.
Thực hiện luân chuyển CBCC định kỳ, nhưng cần quan tâm đến
nhu cầu làm việc của từng chi cục, phòng ban; luân chuyển CBCC đi và
đến đơn vị mới cần có năng lực chuyên môn tương đương.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan
Kiện toàn hơn về hệ thống văn bản pháp luật, tránh sự chồng

chéo, bất hợp lý, không ổn định.
3.3.2. Kiến nghị với Lãnh đạo Cục Hải quan TP Đà Nẵng
Thường xuyên trau dồi trình độ năng lực chuyên môn nghiệp


×