Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 56 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt :

Chữ viết đầy đủ

CT

Công ty

DN

Doanh nghiệp

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT



Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NT

Ngày tháng

SH

Số hiệu

TK

Tài khoản

TT

Thông tư



Nghị định

BTC

Bộ tài chính


NKC

Nhật ký chung

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình học tập của mỗi sinh viên thực tập là một việc làm cần
thiết và không thể thiếu được
Thực tập là điều kiện tốt nhất giúp cho sinh viên có thể vận dụng được
những kiến thức đã học vào thực tiễn, từng bước tiếp cân vào thực tiễn, qua
đó sinh viên có thể học hỏi tính lũy được những kinh nghiệm bổ sung được
những kiến thức thực tế vào bài học của minh. Ngoài ra quá trình thực tập còn
giúp cho sinh viên thấy được sự quan trọng và cần thiết của công việc từ đó
kích thích sinh viên tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện cho mình một
thói quen làm việc có kỉ luật, khoa học. Tạo điều kiện cho sinh viên nhanh
chóng hòa minh vào sự phát triển chung của toàn xã hội một cách tự tin.
Sau một thời gian ngăn học tập và tìm hiểu em nhận thấy, hiện nay nước
ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lí của nhà nước. Công tác quản lí kinh tế đang đứng trước
yêu cầu và nội dung quản lí có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức
tạp.Là một công cụ thu thập xử lí và cung cấp thông tin về các hoạt đọng kinh

tế cho nhiều dối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp
nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực
trạng nền kinh tế.Việc thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả cuả công tác quản li.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu nhiều phần hành, giữa chúng
có mối liên hệ gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lí có hiệu quả.
Mặt khác tổ chức kế toán khoa học hợp lí là một trong những cơ sở quan
trọng trong việc điều hành chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập môn kế toán doanh nghiệp và tìm hiều thực tế tại
công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam, đồng thời được sự giúp

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

đỡ tận tình của cô giáo Lê Thị Tuyết cũng như các anh chị làm kế toán ở
công ty em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu khoáng sản Hà Nam.
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam.


Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
KHOÁNG SẢN HÀ NAM
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty:
Công ty CP Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam là một trong số hơn 100 doanh
nghiệp sản xuất túi dệt PP tại Việt Nam. Đối với mặt hàng đá hạt xuất khẩu,
Công ty CP Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam là một trong những doanh
nghiệp tiêu biểu trong sản xuất đá hạ, sản phẩm của Công ty được khách hàng
đánh giá cao về chất lượng, chủng loại, màu sắc cũng như thời hạn giao hàng.







Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam tiền thân là Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0602000602 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam cấp ngày
25 tháng 08 năm 2006

Năm 2008 Công ty đã đề ra những tiêu chí và chiến lược phát triển kinh
doanh mới, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam chính thức
chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty cổ phần
Theo nghị quyết hội đồng thành viên ngày 1/1/2008,công ty tăng vốn điều lệ
từ 2,5 tỷ đồng lên 24tỷ đồng
Theo nghị quyết số 01/2009/ĐHĐCD, Đại hội đồng cổ đông – Công ty CP
Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam ngày 27 tháng 02 năm 2009,Công ty
thông qua kế hoạch tăng vốn từ 24.000.000.000 đồng (Hai mươi tư tỷ đồng)
lên 40.000.000.000 đồng.



Tên gọi: Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam



Tên giao dịch quốc tế: Ha Nam Import Export Joint Stock Company

JSC


Tên viết tắt: MIHAJSC



Trụ sở giao dịch chính: Phường Dịch Vọng Hậu – Cầu Giấy – Hà

Nội

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán



Diện tích mặt bằng: 35.000 m2



Tổng giám đốc công ty : Nguyễn Viết Thạo



Vốn điều lệ: 24.000.000.000(VNĐ)



Điện thoại: +84 (351) 384-6916
Mã số thuế : 0700241917

Fax: +84 (351) 384-9338

Email:

1.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty


• Thăm dò khai thác chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản và hóa



















chất.
Sản xuất, mua bán: thực phẩm nông sản, vật liệu xây dựng, hàng nội thất công
trình.
Kinh doanh bất động sản ( kinh doanh nhà, đất)
Sản xuất kinh doanh và in mác nhãn, vỏ bao, bao bì đóng gói, may trang phục,
bao bì.
Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy.
Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ, thủy

lợi, đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 35KV trở xuống.
Mua bán và sản xuất các mặt hàng từ nguyên liệu gỗ.
Sản xuất các sản phẩm bằng kim loại và các hoạt động sản xuất dịch vụ cho
nghành luyện kim và chế tạo máy.
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may.
Sản xuất gia công cơ khí.
Chế biến đá; Sản xuất các sán phẩm từ nguyên liệu nhựa, từ nguyên liệu giấy.
Mua bán, chế tạo cơ khí, sản xuất lắp ráp máy móc, thiết bị: máy điều hòa,
thiết bị nội thất gia đình.
Đầu tư xây dựng khu công viên văn hóa bao gồm các hoạt động thể thao,vui
chơi,giải tri.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống; Kinh doanh dịch vụ cảng, bến cảng.
Sản xuất máy móc, thiết bị thông thường phục vụ dân sinh.
Sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ,hàng dệt may.
Sản xuất xi măng (PC300-PC500), các sản phẩm từ bê tông.
Sản xuất bê tông đúc sẳn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép.

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu

Khoáng sản Hà Nam
- Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý:
+ Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý, là người chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho Phó Giám đốc, Giám đốc còn trực tiếp điều
hành thông qua các Trưởng phòng ban. Giúp việc và tham mưu cho giám đốc là các
phó giám đốc.
+ Các phó giám đốc, các phòng ban có nhiệm vụ giúp đỡ cho giám đốc. Giữa
các phòng có vị trí tương đương nhau. Hội đồng quản trị công ty bầu ra Giám đốc.
Giám đốc lãnh đạo chung các hoạt động của doanh nghiệp. Công ty coi trọng và đề
cao vai trò của Giám đốc, người chỉ huy, người điều hành, ra mọi quyết định và

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

cũng là người chịu trách nhiệm pháp lý trước mọi hoạt động sản suất kinh doanh
của Công ty với nhà nước.
1.2.2 Chức năng, quyền hạn , nhiệm vụ của từng bộ phận

 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực quyết định cao nhất. Công ty
hoạt động thông qua các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông có
quyền bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở Công ty, có trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh Công ty trừ các vấn

đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc và các bộ phận quản lý thuộc phạm
vi quản lý của Hội đồng quản trị.
 Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh quản trị điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra và chịu trách nhiệm trước cổ đông và pháp luật về những kết quả công việc
của Ban giám đốc Công ty.
 Tổng giám đốc điều hành: do Hội đồng quản trị bầu ra thông qua Đại hội
đồng cổ đông. Chịu trách nhiệm điều hành quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Công ty theo mục tiều, định hướng mà Đại hội đồng, Hội đồn
quản trị đã thông qua.
 Phó tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bầu ra, điều hành những cộng việc
đã được Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc giao. Chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành về lĩnh vực được phân công.
 Các phòng ban: có chức năng giúp việc cho ban lãnh đạo, trực tiếp quản lý
các đơn vị trực thuộc.
 Các XN thành viên: đứng đầu là Giám đốc các xí nghiệp. Chịu trách nhiệm
tổ chức và đôn đốc các hoạt động theo kế hoạch từ Ban giám đốc.
Tuy mỗi phòng ban đơn vị sản xuất có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện luôn luôn hỗ trợ và gắn bó để cùng thực hiện
nhiệm vụ của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cao nhất và đồng thời làm tăng thu
nhập của mình. Vì thế mỗi bộ phận phòng ban đều không ngừng nâng cao năng lực
của mình để hoàn thiện đúng chuyên môn và nhiệm vụ được giao.

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam.
Trong quá trình sản xuất Công ty có một PGĐ kỹ thuật trực tiếp phụ trách kỹ
thuật, quản lý chặt chẽ tất cả mọi quy trình công nghệ chế tạo nghiên cứu, đề
ra các bước cải tiến công nghệ mới nhằm hạ giá thành sản phẩm mà đồng thời
nâng cao được chất lượng sản phẩm.

Tập hợp NVL (Tôn,
thép, ...)

Kho khởi công

Cán thép

Gia công Cơ khí
Hồi liệu
Phun sơn, mạ kẽm

Nhập kho thành
phẩm

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ sản xuất của Công ty

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Cụ thể từng khâu sản xuất :
(1). Chuẩn bị nguyên vật liệu: Gang, thép, sắt , và các chất trợ dụng được tập
kết vào khu vực chuẩn bị nguyên liệu. Tại đây chúng được phân loại, gia
công, chế biến theo đúng yêu cầu để đưa sang nấu luyện.
(2). Cán gang thép: Nguyên liệu và các chất trợ dụng đã được chế biến phù
hợp theo yêu cầu của sản phẩm mà cán sao cho phù hợp với những sản phẩm
củ thể theo đơn đặt hàng.
(3). Công đoạn gia công cơ khí: Vật liệu sau khi đã cán thép phù hơp được
qua phân xưởng gia công hàn, cắt gọt, tiện, rèn,… để cho ra thành phẩm.
(4). Phun sơn: Khi thành phẩm đã hoàn thành thì chuyển qua bên phun sơn
theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
(5). Nghiệm thu và nhập kho: Trong quá trình hoàn thành thành phẩm, bên
nghiệm thu kiểm tra nếu thấy đạt yêu cầu của đơn đặt hàng thì sẽ cho nhập
kho hoặc bàn giao chuyển thẳng cho bên đặt hàng.
(6). Quá trình sản xuất sẽ có nhiều phế liệu. Các phế liệu này được tập hợp lại
với nhau, phân loại rồi lại tái sử dụng cho nguyên liệu đầu vào. Đây là một
công đoạn làm giảm chi phí, tiết kiệm nguyên liệu của Công ty.
1.4 Tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Khoáng sản Hà Nam.
Nhìn chung, kết quả những năm gần đây cho thấy nỗ lực, quyết tâm của Ban
lãnh đạo và toàn thể công nhân viên trong Công ty đã đưa doanh thu của
Công ty tăng qua các năm.

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bảng 1.1 Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011, 2012,2013
Năm
Chỉ tiêu

2011

2012/2011
2012

2013

Tăng, giảm

2013/2012
%

Tăng, giảm

%

+118

+230.058.024


+1,02

+118

+230.058.024

+1,02

+118

+51.606.611

+0,25

+107

+178.451.413
-11.660.668
-9.855.432
+181.156.543
-4.510.366

+10,43
-49,314
-35,89
+11,08
-6,223

-105


+6.869.528
-6.869.528

+624,5
-624,5

Tổng doanh thu

10.381.237.953 22.582.826.275

Doanh thu thuần

10.381.237.953 22.582.826.275

Giá vốn hàng bán

9.555.521.862

20.871.685.796

Lợi nhuận gộp
Doanh thu từ HĐTC
Chi phí từ HĐTC
CPBH&CPQLDN
Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận KT trước

thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
TNDN

825.716.091

1.711.140.479
23.645.743
27.458.019
1.634.849.837
72.478.366

22.812.884.29
9
22.812.884.29
9
20.923.292.40
7
1.889.591.892
11.985.075
17.602.587
1.816.006.380
67.968.000

21.202.31

1.100.000
(1.100.000)


7.969.528
(7.969.528)

+12.201.588.3
22
+12.201.588.3
22
+11.316.163.9
34
+885.424.388
+23.645.743
-39.082.266
+900.230.101
+47.922.296
-21.202.311
+1.100.000
-22.302.311

45.758.381

71.378.366

59.998.472

+25.619.985

+56

-11.379.894


-15,943

8.007.717

18.119.592

11.894.400

+11.111.875

+139

-7.225.192

-37,79

37.750.664

53.258.774

48.104.072

+15.508.110

+41

-5.154.702

-9,68


66.540.285
734.619.736
24.556.070
21.202.311

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập

-59
+123
+195
-100


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3
năm gần đây đạt kết qủa tốt. Cụ thể như sau:
Tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của các năm tăng lên
đáng kể. Đặc biệt trong năm 2012 tăng 12.201.588.322 đồng so với năm 2011
tương ứng với tỉ lệ tăng 118 %; năm 2013 tăng so với năm 2012 là 230.058.024
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,02 %. Kết quả tăng năm 2012/2011 so với
2013/2012 có sự chênh lệch khá lớn là do trong năm 2013 có sự biến động lớn
của giá cả thị trường, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới cùng với sự
sa sút của kinh tế trong nước.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 2012/2011 tăng 25.619.985 đồng
ứng với tỷ lệ tăng 56 %, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng tăng lên

11.111.875 đồng, lợi nhuận sau thuế TNDN tăng 41% so với năm 2011. Đến
năm 2013/2012 lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 11.379.894 đồng tương ứng
giảm 15,943%, tuy nhiên thuế TNDN phải nộp lại giảm 37,79 % do trong năm
2013, kinh tế khó khăn nên nhà nước quyết định giảm 30% thuế TNDN cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính vì thế mà lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ
giảm 9,68 %.

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trng i hc Cụng nghip H Ni

Khoa K toỏn-Kim toỏn

PHN II
THC TRNG MT Sễ PHN HNH K TON CH YU CA
CễNG TY C PHN XUT NHP KHU KHONG SN H NAM
2.1 Nhng vn chung v cụng tỏc k toỏn ca cụng ty
2.1.1 Cỏc chớnh sỏch k toỏn chung

Hỡnh thc k toỏn ỏp dng ti Tng Cụng ty: Nht kớ chung
Chứng từ
gốc
Sổ NK
đặc biệt

Sổ NK
chung

Sổ cái

Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài
chính

:

:
:
:

Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi định kỳ, cuối kỳ

S 1.2 Hỡnh thc k toỏn Nht ký chung
2.1.2 T chc vn dng chng t k toỏn
- c im vn dng h thng chng t k toỏn: p dng cỏc chng t k toỏn ban
hnh theo Quyt nh s 15/2006/Q-BTC ngy 20/03/2006 ca B trng B Ti
Chớnh v cỏc chng t ban hnh theo cỏc vn bn phỏp lut khỏc.
- Danh mc chng t k toỏn m XN ang dựng gm nhng chng t sau:

+ Giy bỏo n (do ngõn hng lp)
Vừ Th Huyn- Lp HKT4-K5

Bỏo cỏo thc tp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Giấy báo có
+ Phiếu thu (Mẫu số: 01 – TT)
+ Phiếu chi (Mẫu số: 02 – TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số: 03 – TT)
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số: 04 – TT)
+ Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số: 05 – TT)
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số: 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02 – VT)
+ Bảng phân bổ NL, VL, CC, DC (Mẫu số: 07 – VT)
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu số: 01 GTKT – 3LL)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số: 03 PXK – 3LL)
+ Bảng chấm công (Mẫu số: 01a – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số: 11 – LĐTL)
............................
Ngoài những chứng từ kế toán trên, xí nghiệp còn sử dụng một số chứng
từ kế toán khác.

2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán



Hiện tại, hệ thống tài khoản của Công ty được áp dụng theo Quyết định

số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cụ thể gồm những tài khoản sau:
Số hiệu

Tên tài khoản

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

tài khoản
111

Tiền mặt

112

Tiền gửi ngân hàng

113

Tiền đang chuyển


121

Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

128

Đầu tư ngắn hạn khác

129

Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

131

Phải thu của khách hàng

133

Thuế GTGT được khấu trừ

136

Phải thu nội bộ

138

Phải thu khác

139


Dự phòng phải tu khó đòi

141

Tạm ứng

142

Chi phí trả trước

144

Cầm cố ký cược ký quỹ ngắn hạn

151

Hàng mua đang đi trên đường

152

Nguyên vật liệu

153

Công cụ, dụng cụ

154

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang


155

Thành phẩm

156

Hàng hóa

157

Hàng gửi đi bán

159

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

161

Chỉ sự nghiệp

211

Tài sản cố định hữu hình

212

Tài sản cố định thuê tài chính

213


Tài sản cố định vô

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

214

Hao mòn tài sản cố định

217

Bất động tài sản đầu tư

221

Đầu tư vào công ty con

222

Góp vốn liên doanh

223

Đầu tư vào công ty liên kết


228

Đầu tư dài hạn khác

229

Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

241

Xây dựng cơ bản dở dang

242

Chi phí trả trước dài hạn

244

Ký cược ký quỹ dài hạn

311

Vay ngắn hạn

315

Nợ vay dài hạn đến hạn trả

331


Phải trả cho người bán

333

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

334

Phải trả công nhân viên

335

Chi phí phải trả khác

336

Phải trả nội bộ

337

Thanh toán theo tiến độ KHHĐXD

338

Phải trả phải nộp khác

341

Vay dài hạn


344

Nhận ký cược ký quỹ dài hạn

411

Nguồn vốn kinh doanh

412

Chênh lệch đánh giá lại tài sản

413

Chệnh lệch tỷ giá

414

Quỹ đầu tư phát triển

415

Quỹ dự phòng tài chính

416

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5


Khoa Kế toán-Kiểm toán

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

421

Lãi chưa phân phối

431

Quỹ khen thưởng phúc lợi

441

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

451

Quỹ quản lý của cấp trên

461

Nguồn kinh phí sự nghiệp

466


Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định

511

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

512

Doanh thu nội bộ

515

Doanh thu hoạt động tài chính

521

Chiết khấu thương mại

531

Hàng bị trả lại

532

Giảm giá hàng bán

611

Mua hàng


621

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

622

Chi phí nhân công trực tiếp

623

Chi phí sử dụng máy thi công

627

Chi phí sản xuất chung

631

Giá thành sản xuất

632

Giá vốn hàng bán

635

Chi phí tài chính

641


Chi phí bán hàng

642

Chi phí quản lý doanh nghiệp

711

Thu nhập khác

811

Chi phí khác

911

Xác định kết quả kinh doanh

Các tài khoản ngoài bảng mà công ty sử dụng
Số hiệu

Tên tài khoản

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán-Kiểm toán

tài khoản
001

Tài sản thuê ngoài

002

Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

003

Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi

004

Nợ khó đòi đã xử lý

007

Ngoại tệ các loại

008

Hạn mức kinh phí

009


Nguồn vốn khấu hao

2.1.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán, sổ kế toán
- Chế độ kế toán: Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các thông
tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Bộ Tài Chính.
- Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt
Nam. Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được
thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “Ảnh hưởng của sự
thay đổi tỷ giá”.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ
song song.
- Phương pháp tính giá vật tư: Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Các tài sản cố định tại Công ty sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng theo
quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Hình thức áp dụng là sổ Nhật ký chung (Hạch toán trên phần mềm kế toán). Các

mẫu sổ được thiết kế theo đúng hình thức và kết cấu quy định và phù hợp với phần
mềm kế toán.

2.1.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
- Chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng: theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Báo cáo kế toán do Nhà nước quy định gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu sổ: B01 – DN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu sổ: B02 – DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu sổ: B03 – DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu sổ: B09 – DN)
Ngoài ra còn có báo cáo quyết toán thuế, báo cáo thống kê khác như báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn tài chính, tờ khai thuế GTGT, tờ khai thuế TNDN tạm tính.
- Báo cáo kế toán do doanh nghiệp quy định: báo cáo gửi đến phòng kế toán trên
công ty như báo cáo quỹ tiền mặt, vật tư, hàng hoá tồn kho và kết quả bán hàng từng
tháng.

2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ các bộ phận kế toán:

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Khoa Kế toán-Kiểm toán


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

KẾ TOÁN
THANH
TOÁN

KẾ TOÁN
NGUYÊN
VẬT LIỆU

KẾ TOÁN
CÔNG CỤ
DỤNG CỤ

PHÓ PHÒNG
KẾ TOÁN

KẾ TOÁN
TSCĐ,

XDCB,
TÍNH Z

KẾ TOÁN
CÔNG NỢ

KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG VÀ
PHẢI THU

KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ

Sơ đồ 1.3 – Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán
Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập

KẾ TOÁN
TIÊU THỤ

KẾ TOÁN
BÁO CÁO
THUẾ

THỦ QUỸ


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán-Kiểm toán

 Giải thích quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng : có nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực
tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu cho tổng giám đốc về các
hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong công ty .Khi quyết toán
được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân tích, giải thích kết
quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng quyết toán,
nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định.
 Phó phòng kế toán: phụ trách kế toán các đơn vị nội bộ.
 Phó phòng: thay thế kế toán trưởng kí duyệt các chứng từ trước khi thanh toán,
kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo quyết
toán.
 Kế toán TSCĐ, XDCB, tính Z: có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc mua
sắm trang thiết bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tính đúng khấu hao, phân bổ khấu hao
vào các đối tượng chịu chi phí. Tính chi phí sửa chữa TSCĐ. Hạch toán chính xác chi
phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ. Phản ánh các chi phí XDCB, tổng hợp các chi phí liên
quan để tính giá thành sản phẩm.
 Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi theo đúng chứng từ đã
được duyệt, lập các chứng từ thanh toán bằng chuyển khoản. Phản ánh kịp thời, đầy
đủ, chính xác số hiện có và tình hình luân chuyển vốn của công ty.
 Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải trả trong nước. Ghi chép, phản ánh
đầy đủ kịp thời, chính xác và rỏ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng, từng
khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán (dựa theo Hợp đồng).
 Kế toán công cụ dụng cụ: kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các số liệu
thu mua, vận chuyển, xuất nhập và tồn kho công cụ, dụng cụ, phụ tùng, bao bì, nhiên
liệu...
 Thủ quỹ : quản lí tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh. Hàng
tháng phải kiểm kê số tiền thu hiện thu và chi đối chiếu với sổ sách các bộ phận có liên
quan.

 Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập,xuất thành phẩm, xác định doanh thu
tiêu thụ trong nước, doanh thu hàng xuất khẩu…
 Kế toán báo cáo thuế: tập hợp các khoản thuế trong kỳ (tháng, quý, năm).
Nhân viên kế toán báo cáo thuế kiêm nhiệm phần kế toán nọ khách hàng ngoại: theo
dõi hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
 Kế toán tiền lương và các khoản phải thu: theo dõi các khoản phải thu khách
hàng; hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên liệu, phụ liệu của công
ty.

Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ NAM
2.2.1 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ

2.2.1.1 Hạch toán nguyên vật liệu (NVL)
 Đặc điểm
Nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực hành sản phẩm:
- Trong công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam, nguyên vật liệu
chủ yếu là thép các loại như: Thép góc I5, thép tấm các loại, thép nóng dạng
cuộn......

- Nguyên vật liệu được phân thành hai nhóm: Nguyên vật liệu chính và nguyên
vật liệu phụ( Hóa chất, Que hàn, Gas...)
- Nguyên vật liệu mua về sử dụng không hết còn được đem xuất bán
 Giá thực tế của hàng nhập kho:
Giá nhập kho NVL, CCDC = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua
Trong đó:
- Giá ghi trên hoá đơn là giá do nhà cung cấp đưa ra chưa có thuế GTGT
đầu vào (Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
- Chi phí liên quan bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo
quản...
 Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho:
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam áp dụng phương pháp
tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
 Thuế GTGT
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, áp dụng theo thông
tư số 28/2011/TT-BTC ban hànhngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ tài chính và
thông tư 129/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 về thuế GTGT.
Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

 Chứng từ sổ sách kế toán NVL, CCDC
 Chứng từ bên ngoài:
o Đối với nguyên phụ liệu mua nội địa:
 Hóa dơn GTGT

 Hợp đồng với nhà cung cấp.
o Đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu:
 Purchase contract (Hợp đồng)
 Commercial invoice (Hóa đơn thương mại)
 Tờ khai hải quan
 Chứng từ khác (nếu có)
 Chứng từ bên trong công ty:
o Hóa dơn
o Phiếu nhập kho(mẫu số 01- VT)
o Phiếu xuất kho(mẫu số 02 – VT)
o Lệnh cấp phát kiêm phiếu xuất vật tư theo hạn mức(mẫu số






03 PXK – 3 LL)
o Lệnh cấp phát kiêm xuất vật tư thuê ngoài chế biến
o Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
o Bảng phân bổ nguyên vật liệu
 Sổ kế toán:
Thẻ kho
Sổ chi tiết, sổ cái TK 152, 153
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
 Hạch toán nguyên vật liệu.

Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam hạch toán NVL theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, hàng ngày thủ kho

căn cứ và các hoá đơn,chứng từ xuất, nhập nguyên vật liệu để nhập số liệu vào
phần mềm kế toán. Kế toán chi tiết vật liệu lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn” , tổng hợp NVL để đối chiếu với số lượng kế toán tổng
hợp nhập, xuất
Phiếu nhập kho, hoá
đơn GTGT
Sổ kế
Phần mềm kế toán

toán
chi
tiết

Võ Thị HuyềnLớp kho
ĐHKT4-K5
Phiếu xuất

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn

Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Ghi chú:

Khoa Kế toán-Kiểm toán


Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ luân chuyển chứng từ NVL, CCDC

TK 111, 112, 331
Mua NVL cho SXKD

TK 152

TK 1541
Xuất kho NVL trực tiếp
chế tạo sản phẩm

TK 1331
VAT
TK 1523
Hàng mua đi đường kỳ trước
về nhập kho
TK 331, 333
Nhập khẩu NVL
TK 111, 112, 331
Chi phí vận chuyển bốc xếp
Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

TK 1544, 6421, 6422
Xuất NVL cho SXKD
TK 241
Xuất NVL cho xây dựng

cơ bản

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

TK 1331

TK 221
Xuất NVL góp vốn

TK 338
NVL thừa chưa rõ
nguyên nhân

TK 632
Hao hụt nguyên vật liệu
trong định mức
NVL thiếu chưa rõ
Nguyên nhân

TK 138

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổng quát tăng, giảm NVL tại Công ty
2.2.1.2. Hạch toán công cụ, dụng cụ.
Đặc điểm:
- Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi sử dụng bị hao mòn dần,

khi bị hư hỏng có thể sửa chữa, hỏng hẳn có thể thu hồi phế liệu sau mỗi chu kỳ.
Sản xuất giá trị dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.
- Được mua bằng vốn lưu động, bảo quản trong kho như bảo quản vật liệu
- Công cụ dụng cụ sử dụng trong công ty để phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nó được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau: có thể do mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp.
Phương pháp phân bổ:
- Loại phân bổ 100% giá trị (Phân bổ 1 lần). Khi xuất dùng công cụ dụng cụ cho
phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp thì giá trị được
dịch chuyển hết vào cho phí sản xuất kinh doanh.
- Loại phân bổ nhiều lần: Khi xuất dùng công cụ dụng cụ cho phân xưởng, bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp thì giá trị được dịch chuyển thành
nhiều lần tuỳ theo giá trị của công cụ dụng cụ đó mà phân bổ.Khi báo hỏng hoặc
hết thời gian sử dụng kế toán tiến hành tính toán và phân bổ nốt giá trị còn lại và
ghi giá trị thu hồi.
Ví dụ minh họa: Mua thép cuộn của công ty Cổ phần Hoàng Nam HĐ 010230
ngày 26/07/2013
Dựa vào nhu cầu mua hàng của khách hàng (hoặc đơn đặt hàng của khách đối
với doanh nghiệp sản xuất theo yêu cầu) và nguồn lực hiện có tại doanh nghiệp
Võ Thị Huyền- Lớp ĐHKT4-K5

Báo cáo thực tập


×