Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
----------------------
Báo cáo sơ bộ gồm các phần:
A.Quá trình hình thành và phát triển của công ty......................................1
1. Lịch sử hình thành.....................................................................................1
2.Quá trình phát triển.....................................................................................3
B,Thực trạng sản xuất kinh doanh ............................................................12
1. Sản phẩm.................................................................................................12
2. Thị trờng.................................................................................................15
3. Bộ máy tổ chức.......................................................................................23
4. Cơ cấu lao động......................................................................................30
5.Tình hình sản xuất kinh doanh ...............................................................31
C. Các kiến nghị và giải pháp......................................................................37
1. Phơng hớng phát triển của công ty trong tơng lai................................37
2. Một số kiến nghị và giải pháp.............................................................39
A. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nội
1. Lịch sử hình thành.
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nội ngày nay nguyên là Tổng
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản , đợc thành lập ngày 5 tháng 3 năm 1956
theo quyết định của Bộ Thơng nghiệp và trực thuộc Bộ này ( nay là Bộ Th-
ơng Mại).Lúc ra đời , nó có tên Tổng Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản -
Than - Xi măng - Gỗ , gọi tắt là Xukogox ; đến tháng 7 năm 1957 tổng công
ty đợc giao thêm nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng kim khí , hoá chất , tân
dợc , vật liệu xây dựng nên đổi thành Tổng Công ty xuất nhập khẩu
khoáng sản , với tên gọi tắt là Minexport .
Minexport là đơn vị kinh tế quốc doanh đầu tiên đợc quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu sớm nhất trong ngành ngoại thơng Việt Nam. tổng công ty đ-
ợc xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho công cuộc bảo vệ miền Bắc xã hội
chủ nghĩa và chi viện cho cách mạng giải phóng miền Nam. Trên thực tế
tổng công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ này , từ năm 1956 đến năm
1982.
Từ năm 1982 , chấp hành chủ trơng của Nhà nớc , tổng công ty đã trải
qua những thay đổi lớn thể hiện ở việc những mặt hàng chủ lực dần bị tách
sang các công ty , các ngành khác trong suốt các năm từ 1982 đến 1990.
Đến năm 1993 công ty đã đăng ký và đợc chấp thuận cho thành lập lại
, mang tên Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản , tên quốc tế giữ nh cũ là
Minexport , hiện đang dần phát triển và lớn mạnh cho đến ngày nay.
Minexport ngày nay là một công ty vừa và nhỏ trong Bộ thơng Mại Việt
Nam, với một vài thông số sau ; (tính 5 năm gần nhất , từ 1998 đến 2002)
+ Doanh thu hàng năm trung bình đạt........; tốc độ tăng trởng:........
+Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi nổi và phong phú, cụ thể :
xuất khẩu : Doanh thu : Tốc độ tăng trởng:
nhập khẩu : doanh thu tốc độ tăng trởng :
thị trờng :
Khác với năm 1956 , Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản ngày nay , phù
hợp với tình hình và xu thế mở cửa của đất nớc , phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc , có mục đích , chức năng và nhiệm vụ nh
sau
a.Mục đích:
Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu
đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu , đáp ứng yêu cầu nâng cao số lợng ,
chủng loại và chất lợng các mặt hàng do công ty kinh doanh , liên doanh ,
liên kết phù hợp với thị trờng trong nớc và quốc tế , tăng thu ngoại tệ cho
nhà nớc , góp phần phát triển kinh tế đất nớc.
b. Chức năng :
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản có các chức năng sau:
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo giấy phép kinh doanh
của công ty và phù hợp với quy chế hiện hành của Nhà nớc .
-Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu ở trong nớc .
-Liên doanh , liên kết , đầu t cho sản xuất các mặt hàng trong giấy phép với
các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc.
- Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc.
c.Nhiệm vụ:
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy
chế hiện hành phù hợp.
-Tạo nguồn vốn hỗ trợ cho kinh doanh xuất khẩu , quản lý khai thác và sử
dụng vốn có hiệu quả.
-Tuân thủ các chính sách , chế độ quản lý xuất nhập khẩu .
- Thực hiện các chính sách về thuế , nộp ngân sách nhà nớc.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chiến lợc và gia tăng khối l-
ợng hàng xuất khẩu , mở rộng các thị trờng quốc tế.
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp.
2.Quá trình phát triển.
Trong suốt 46 năm tồn tại và phát triển của mình , cùng với những thay đổi
lớn lao của thời cuộc , của đất nớc , Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản cũng
trải qua những biến cố , những thăng trầm. 46 năm ấy có thể chia ra làm 3
giai đoạn nh sau:
Giai đoạn 1: Thời kỳ vàng son 1956 - 1982.
Nh đã nói ở trên , Tổng Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản , với t cách là
công ty đợc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu sớm nhất của ngành ngoại th-
ơng Việt Nam, đợc thành lập với mục đích xuất nhập khẩu để phục vụ cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và chi viện cho
cách mạng giải phóng miền Nam.
Vào thời gian này phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty
rất lớn , bao gồm các mặt hàng ở tất cả các lĩnh vực : than, xăng dầu , hoá
chất , phân bón , xi măng , khoáng sản , sắt thép , tân dợc , thiết bị y tế
Thị trờng xuất nhập khẩu khá rộng khắp và đa dạng nh Liên Xô cũ, Trung
Quốc, Rumani, Tiệp Khắc
Uy tín và vị thế của công ty không ngừng lớn mạnh trên thị trờng quốc
tế và trong nớc , kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm lên tới 800 - 900 triệu
đô la, đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành thơng mại Việt Nam
nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Cụ thể trong 26 năm của thời kỳ vàng son này có thể đợc nhìn nhận kỹ
hơn qua hoạt động của tổng công ty ở những mốc thời gian sau:
Giai đoạn 1956 - 1964:
Công tác xuất khẩu :
Sau khi ký kết hiệp định Giơnevơ , miền Bắc hoàn toàn giải phóng ,
nhân dân bắt tay vào việc khắc phục hậu quả chiến tranh và bớc đầu xây
dựng phát triển kinh tế .
Thời kỳ này một số sản phẩm trong nớc sản xuất ra tiêu thụ không nhiều
nh than đá , xi măng , apatite , crômite , gang , super lân nên Nhà n ớc giao
cho ngoại thơng xuất khẩu . Do đó nhiệm vụ của Tổng Công ty là phải tìm thị
trờng tiêu thụ kịp thời các sản phẩm trên để duy trì và thúc đẩy sản xuất trong
nớc phát triển.
Ngoài các mặt hàng lớn tổng công ty còn tổ chức và tìm một số nguồn
hàng khác để xuất khẩu nh lập xí nghiệp gạch Yên Hng , liên hệ với các cơ
sở sản xuất của trung ơng và các địa phơng tham gia sản xuất hàng xuất khẩu
nh acid clo , acid sunphuric , đất đèn , vôi bột , hàng tiểu ngũ kim
Nhìn chung trong thời kỳ đầu , nhiệm vụ xuất khẩu của công ty cơ bản
đã đợc hoàn thành , tiến độ xuất khẩu tăng dần qua các năm , từ 1957 đến
1964 kim ngạch xuất khẩu tăng 3 lần , cụ thể với một số thành quả đáng kể
đạt đợc ở các mặt hàng chủ lực năm 1964 nh sau:
STT Tên mặt hàng Đv tính Số lợng
% tăng so với
1957
1 Than triệu tấn 2 300
2 Apatite vạn tấn 70 250
3 Xi măng vạn tấn 30 250
4 Gang vạn tấn 7 300
5 Super lân vạn tấn 4,4 350
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực năm 1964
Công tác nhập khẩu
Tổng công ty phải tiếp nhận hàng viện trợ của các nớc đồng thời nhập
khẩu một số nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nớc nh than để luyện gang,
pyrite sắt, thép chế tạo, các hoá chất cho cao su thuỷ tinh, diêm, giấy, xà
phòng, đờng, da và các loại phân bón hoá học, thuốc trừ sâu. Có thể nói
công tác nhập khẩu của công ty đã đáp ứng một số lợng khá lớn nguyên
nhiên vật liệu cho các ngành công, nông ngiệp trong nớc lúc bấy giờ. Tổng
kim ngạch nhập khẩu từ năm 1956 đến năm 1964 so với toàn ngành bình
quân chiếm tỷ lệ 22%.
Giai đoạn 1965 - 1974
Công tác xuất khẩu :
Lúc này cuộc chiến tranh xâm lợc của đế quốc Mỹ mở rộng ra miền Bắc
bằng không quân, các tuyến giao thông bị đánh phá, việc vận chuyển hàng
xuất khẩu gặp khó khăn.
Tổng công ty đã vợt lên khó khăn để tiếp tục bám trụ và duy trì hoạt
động, bằng nhiều biện pháp nh làm kho bãi tạm thời để giấu hàng, chuyển
sang vận chuyển ban đêm, vận chuyển bằng đờng thuỷ, chuyển hớng bán
than và hàng hoá khác theo điều kiện CIF bằng cách thông qua Vietfracht
thuê tàu các nớc mang cờ khác nhau vào cảng của ta vừa để thực hiện nhập
khẩu và xuất khẩu
Mặc dù chiến tranh ác liệt, nhng hàng xuất của tổng công ty vẫn qua
biên giới bán ra thị trờng nớc ngoài, quan hệ giao dịch và ký kết hợp đồng
xuất khẩu với các nớc xã hội chủ nghĩa và các thị trờng truyền thống vẫn đợc
duy trì. Trong các năm chiến tranh, kim ngạch xuất khẩu có bị giảm sút : nh
năm 1969 chỉ còn 5.026.000 R$ và thấp nhất là năm 1972 kim ngạch giảm
xuống chỉ còn 2.079.000 R$. Tính bình quân trong 10 năm chiến tranh, kim
ngạch xuất khẩu so với toàn ngành chiếm tỷ lệ 15,78%.
Công tác nhập khẩu
Đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh, việc nhập khẩu của tổng công ty diễn
ra theo hai hớng: tiếp nhận hàng viện trợ của các nớc xã hội chủ ngĩa và một
số nớc khác ; đồng thời giao dịch với các nớc t bản để mua một số mặt hàng
cần thiết, hàng cấm vận.
Các mặt hàng nhập khẩu chính trong thời kỳ này là xăng dầu, phân bón ,
các hoá chất, thuốc nổ, sắt thép, đờng ray, dầm cầu, tân dợc, xi măng
Tổng kim ngạch nhập khẩu thực hiện trong thời gian này so với toàn
ngành chiếm tỷ lệ 23%.
Giai đoạn 1975 - 1982
Công tác xuất khẩu :
Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi hoàn toàn , đất nớc ta đợc tự do
độc lập và thống nhất, nhân dân cả hai miền Bắc Nam tiến hành khắc phục
hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế .
Bớc vào giai đoạn mới , nhiệm vụ xuất khẩu trở thành cấp bách nhằm đáp
ứng một phần cho nhu cầu nhập khẩu rất lớn của toàn quốc.Kim ngạch xuất
khẩu của Bộ giao cho tổng công ty tăng lên mạnh. Cũng do trong nớc nhu
cầu về một số mặt hàng nh than đá cho công ngiệp , apatite cho nông
nghiệp , xi măng và gang khá lớn nên những mặt hàng này thay vì xuất
khẩu nh trớc đây nay không xuất nữa, thậm chí phải nhập khẩu thêm. Cơ cấu
hàng xuất khẩu do đó có nhiều thay đổi theo hớng chuyển sang các mặt
hàng khoáng sản và một số sản phẩm công nghiệp nh muối , cát trắng, thuỷ
tinh, dợc gia công
Căn cứ vào tình hình thực tế và nhiệm vụ đợc giao, tổng công ty đã tìm mọi
biện pháp để thực hiện. Ngoài các mặt hàng chính do các xí nghiệp quốc
doanh vẫn giao cho xuất khẩu , tổng công ty còn nghiên cứu thêm các mặt
hàng mới để xuất khẩu.
Tính đến hết năm 1981 kết quả đạt đợc ở các mặt hàng mới xuất khẩu
nh sau:
STT Mặt hàng % tăng so với 1975
1 Muối 400
2 Que hàn 475
3 Chai lọ 450
4 Thuỷ tinh 550
5
ống tiêm
450
6 Phèn chua 425
7 Gạch men 650
Bảng 2 - Tốc độ tăng các mặt hàng mới xuất khẩu năm 1982 so 1975
Ngoài ra tính đến năm 1981 thì mặt hàng dầu cao cũng tăng lên đáng kể,
tiếp tục đợc mở rộng cơ sở sản xuất và mở rộng thị trờng tiêu thụ. Việc hợp
tác gia công xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) cũng đợc tiến hành. Kim
ngạch xuất khẩu của công ty chiếm trên 20% so với toàn ngành.
Nói tóm lại, hoạt động của Tổng Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
trong 26 năm đầu tiên đóng vai trò quan trọng trong ngành ngoại thơng Việt
Nam trong những năm đất nớc ta còn chiến tranh và mới giành đợc độc lập .
Tổng công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Giai đoạn hai: Thời kỳ thu hẹp hoạt động kinh doanh 1982 - 1992
Năm 1982 chấp hành chủ trơng của nhà nớc, những mặt hàng quan trọng
chủ lực của công ty dần bị tách sang các ngành và các công ty khác. Đây là
những năm kinh doanh bị giảm sút về mọi mặt.
Năm 1982 mặt hàng than chuyển sang bộ Mỏ và than.
Năm 1986 mặt hàng dợc chuyển sang bộ Y tế .
Năm 1988 mặt hàng xi măng chuyển sang bộ Xây dựng.
Năm 1988 mặt hàng sắt thép chuyển sang bộ Vật t.
Năm 1989 mặt hàng phân bón chuyển sang bộ nông nghiệp .
Năm 1990 mặt hàng hoá chất chuyển sang Tổng công ty hoá chất Việt
Nam.
Các quyết định trên, trong vòng 10 năm đã liên tiếp gây ra sự xáo trộn lớn
lao và ảnh hởng tới tất cả mọi mặt của tổng công ty. Cụ thể là:
+ Những mặt hàng bị tách đi là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của
tổng công ty, đặc biệt là than.
+Sự tách đi các mặt hàng kéo theo sự tách, cắt giảm theo về mặt cơ sở vật
chất kỹ thuật và đội ngũ lao động liên quan đến mặt hàng đó. Mỗi mặt hàng
tách đi kéo theo nó là các cán bộ chuyên môn liên quan đến nó, cơ sở vật
chất thuộc về nó, thậm chí là mọi giấy tờ, tài liệu thuộc về nó.
Do vậy , tổng công ty đơng nhiên nh bị rút hết những bộ phận chủ lực
ở mọi phơng diện.
+Sự cắt giảm mặt hàng làm giảm thị trờng xuất nhập khẩu của tổng công
ty. Các nớc bạn hàng lớn, các hợp đồng lớn cũng không còn.
Nói tóm lại, Tổng Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản hầu nh chỉ còn lại
là cái bóng của chính nó khi những gì là quan trọng nhất bị rút đi. Kinh
doanh giảm sút, mọi mặt đều bị thu hẹp và gặp khó khăn.
Đứng trớc thực tế đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn lại của tổng
công ty không nản lòng mà tiếp tục cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình
để tổng công ty đứng vững; bằng chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu tốt, giá
cả hợp lý và chữ tín với khách hàng. Bên cạnh đó, tổng công ty chủ trơng sáp
nhập các phòng xuất khẩu và nhập khẩu riêng lẻ trớc đây thành phòng xuất
nhập khẩu, tiến tới làm giảm chi phí quản lý và tăng hiệu quả kinh doanh,
ngoài ra tổng công ty tiến hành cải tiến cơ cấu tổ chức của các chi nhánh, đại
diện.
Nhờ những nỗ lực này mà tổng công ty đã đứng vững và tiếp tục hoàn
thành các nhiệm vụ của mình.
Đến tháng 4 năm 1993, Tổng Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản đã
đăng ký xin thành lập lại, đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu khoáng sản,
bớc vào một thời kỳ mới.
Giai đoạn III: 1993 đến nay: giai đoạn phục hồi.
Tháng 4 năm 1993 , Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản đợc thành lập
lại theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 331 TM / TCCB ngày
31 tháng 3 năm 1993 của Bộ thơng mại. Đăng ký thành lập doanh nghiệp nhà
nớc số 10837 ngày 21 tháng 4 năm 1993 tại Sở kế hoạch đầu t Hà Nội.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 11600 ngày 25 tháng 5 năm 1993 của
Bộ thơng mại. Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản vẫn lấy tên giao dịch quốc
tế cũ là :
VIET NAM NATIONAL MINERALS IMPORT - EXPORT
COORPORATION
Tên viết tắt : Minexport .
Trụ sở chính tại 35 Hai Bà Trng quận Hoàn Kiếm Hà Nội, cùng các chi
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và đại diện giao nhận tại Hải Phòng.
Số vốn kinh doanh ban đầu là 13.042.000.000 VNĐ trong đó có 60% là
vốn ngân sách và 40% là vốn công ty bổ sung.
Theo quyết định này thì công ty xuất nhập khẩu khoáng sản là doanh
nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ thơng mại, có t cách pháp nhân , có con dấu
riêng theo quy định nhà nớc, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có tài khoản
tại Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam (VIETCOMBANK) và ngân hàng xuất
nhập khẩu (EXIMBANK). Các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu nằm
trong danh mục hàng hoá đã đợc Bộ thơng mại phê duyệt và phù hợp với
chính sách quy định của nhà nớc về xuất nhập khẩu .
Trong thời kỳ này, thực hiện chủ trơng, chính sách mới của Đảng và Nhà
nớc, theo đó khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nớc, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, mặt hàng và thị trờng xuất nhập khẩu của công ty từng bớc
đợc phục hồi và mở rộng. Sở dĩ nh vậy vì trong quá trình tồn tại và phát triển
của minh, công ty đã có uy tín và kinh nghiệm làm ăn lâu dài với phía đối tác
nớc ngoài nên thị trờng và mặt hàng xuất nhập khẩu dần đã đi vào ổn
định.Tính đến cuối năm 2002 các lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của công
ty, cũng nh các thị trờng giao dịch xuất nhập khẩu đã trở nên rộng khắp trên
mọi lĩnh vực và trên toàn thế giới, cũng tơng đơng nh những năm của thời kỳ
vàng son về bề rộng, tuy bề sâu thì không bằng.
Từ đó đến nay(cuối 2002 ) đã gần đợc 10 năm. Tuy không có đợc tầm
vóc nh thời kỳ vàng son, nhng xét trong thời cuộc và hoàn cảnh đổi mới công
ty đã có những bớc cố gắng và đạt đợc những bớc thành tích nhất định.
Trong những năm tiếp đến, công ty đã đặt mục tiêu và đang cố gắng nỗ lực
hết mình vì sự phồn thịnh của chính mình cũng nh sự phát triển của đất nớc.
B. Thực trạng sản xuất kinh doanh
1. Sản phẩm
Hiện nay, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của công ty khá đa dạng và bao
trùm rộng khắp, chứ không dừng lại ở lĩnh vực khoáng sản nh tên gọi của
công ty.Cụ thể nh sau:
Về xuất khẩu:
+Khoáng sản: quặng và tinh quặng, kim loại đen, kim loại màu và hợp kim.
+Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giầy dép.
+Cao su, các sản phẩm cao su , tinh dầu hạt, các loại hạt điều, nguyên liệu
sản xuất thức ăn gia súc.
+Các sản phẩm thuỷ tinh, pha lê, đồ gốm sứ.
+Các sản phẩm khô, nông sản( trừ gạo).
Về nhập khẩu :
+Kim loại đen, kim loại màu, hợp kim, hoá chất, phân bón.
+Vật liệu xây dựng, vật liệu kết dính, sản phẩm giấy, hàng tiêu dùng(thiết
yếu và công nghiệp).
+Nhựa đờng, chất dẻo, dầu nhờn, các phụ gia.
+ Khí công nghiệp, vật t, thiết bị lẻ, phơng tiện vận tải.
+Máy xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, thiết bị xếp dỡ hàng hoá.
+Trang thiết bị y tế, thiết bị âm thanh, nhạc cụ, sứ vệ sinh.
Các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu này trong những năm gần đây
đều tăng trởng với tốc độ cao, tính từ năm 2000 cụ thể nh bảng sau:
a. Tình hình hàng hoá xuất khẩu các năm 2000, 2001, 2002
STT Năm Số mặt hàng xuất
khẩu (loại)
Trị giá hàng xuất
khẩu (triệu USD)
% tăng so với năm tr-
ớc
Về số mặt
hàng
Về giá
trị
1 2000 16 2,8
2 2001 14 3,3
3 2002 10 2,811
Trong đó:
STT Mặt hàng Đv
tính
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Khối l-
ợng
%
tăng
so với
năm
trớc
Khối l-
ợng
%
tăng
so với
năm
trớc
Khối l-
ợng
%
tăng
so với
năm
trớc
1 Gang các loại Tấn 405 383,7 799
2 Wolframite
3 Inmenite
4 Túi xách
5 Lụa tơ tằm
6 Khăn tơ tằm
7 Tơ tằm
8 Hoá chất
CaHPO4
9 Thiếc thỏi
10 Sodium
11 Tinh dầu
12 Hoá chất
13 áo sơ mi
14 Gỗ
15 Dây chun
16 Bột barite
17 Gốm sứ
Máy đóng gói
mỳ
Lới câu
Đá xay