Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: Hạch toán nghiệp vụ kế toán ở Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.21 KB, 47 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

MỤC LỤC

PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
SAO MAI..............................................................................................................6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty..........................................6
1.2. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai....10
1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
Sao Mai............................................................................................................12
1.3.1.. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty
TNHH Thương Mại Sao Mai........................................................................12
1.3.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty.................................13
PHẦN 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI SAO MAI...............................................................................14
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................14
2.1. 1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai....................14
2.1.1.1.Giải thích sơ đồ, chức năng và quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán...........15

2.1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thương
Mại Sao Mai.....................................................................................................17
2.1.2. 1.Hình thức kế toán mà đơn vị vận dụng............................................17
2.1.2.2. Đặc trưng cơ bản về hình thức nhật ký chung.............................................................17
2.1.2.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương Mại Sao Mai.....................19

2.2. Thực trạng các phần hành kế toán chủ yếu trong Công ty TNHH Thương
Mại Sao Mai.....................................................................................................21
2.2.1.Hạch toán kế toán tài sản cố định........................................................21


2.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của tài sản cố định.....................................................21
2.2.1.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ..........................................................................................22

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

2.2.1.3. Quy trình hạch toán kế toán tài sản cố định................................................................24

PHIẾU NHẬP KHO....................................................................................34
PHIẾU XUẤT KHO........................................................................................35
Cộng thành tiền: bốn tỷ tám trăm sáu mươi sáu triệu bốn trăm nghìn đồng
chẵn.....................................................................................................................35
2.2.3. Hạch toán kế toán vốn bằng tiền.........................................................35
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.........................................42
3.1.2. Nhược điểm:........................................................................................43
3.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công
ty.......................................................................................................................44
KẾT LUẬN........................................................................................................47

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Chữ ký của cô giáo

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
TSCĐ
BTC
KPCĐ
BHXH
BHYT
SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

Tên đầy đủ
Tài sản cố định
Bộ tài chính
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NVL
CCDC
HĐGTGT
CNV
CPNVLTT
CPNCTT
BCTC

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Hóa đơn giá trị gia tăng
Công nhân viên
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Báo cáo tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu của xã hội
luôn luôn có sự thay đổi. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời
nhằm đáp ứng nhu cầu trong xã hội đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải có sự
quan tâm thích đáng tới việc sản xuất và cung cấp thành phẩm, trong đó vấn đề
cơ bản là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất bao nhiêu, sản xuất như thế
nào. Mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà có cách nhìn nhận và


SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

tiếp cận thị trường một cách khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hạch toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được
trong quản lý kinh tế tổ chức của các đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Hạch toán là công cụ đóng vai trò quan trọng trong thực hiện
quản lý điều hành kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính trong đơn vị.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng
các tổ chức công tác kế toán nói riêng cũng được đổi mới hoàn thiện. Mặt khác,
môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động luôn biến động, thị trường
luôn vận động theo những quy luật vốn có của nó, do vậy chỉ có nắm vững các
xu thế vận động của thị trường, đưa ra được các quyết định kinh doanh phù hợp
với sự thay đổi của thị trường nói riêng và của môi trường nói chung thì doanh
nghiệp mới có cơ hội để thành công trong lĩnh vực mà mình hoạt động.
Được may mắn thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai em đã
hiểu thêm về những kiến thức học ở trường được ứng dụng vào thực tế như thế
nào. Và qua đợt thực tập này em cũng tự rút ra cho mình những kinh nghiệm và
kỹ năng cần thiết cho công việc sau này. Dưới sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình
của Th.s Nguyễn Thị Thanh Tâm cùng sự tích lũy kiến thức từ lý thuyết đến
thực hành em đã hoàn thành bài báo cáo của mình.
Bài báo cáo này ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm ba phần chính

sau:

Phần 1: Tổng quan chung về Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai
Phần 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán ở Công ty TNHH Thương Mại Sao
Mai
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Do thời gian thực tập tại công ty có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế của
bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những sai sót em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ giáo viên hướng dẫn cùng các anh
chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Trần Thị Ngọc Linh

PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
SAO MAI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai là một Công ty trách nhiệm hữu hạn
được thành lập theo Giấy phép số 2 GP/TLDN, ngày 20/05/1999 của Uỷ ban
Nhân dân thành phố Hải Phòng và Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 7196 do
Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 27/05/1999
Bảng 1.1.1: Khái quát về Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai
SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Tên Công ty

Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai

Trụ sở chính

Lê Chân- Hải Phòng

Thành lập ngày

20/05/1999

Tổng vốn điều lệ ban đầu


12.500.000.000 đồng

Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất giấy và bao bì

Giám đốc

Nguyễn Văn Trình

Điện thoại liên hệ

(0313) 838087

Fax

(0313) 838270

Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai, tiền thân là tổ sản xuất giấy Sao
Mai, được thành lập từ tháng 10 năm 1991. Đến tháng 01 năm 1994 được
chuyển thành xí nghiệp tập thể cổ phần giấy Sao Mai, và đến ngày 20 tháng 05
năm 1999, chuyển đổi thành Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai.
Trải qua 22 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã đứng vững và từng
bước phát triển phù hợp với điều kiện mới. Hiện nay, Công ty có một đội ngũ
đông đảo công nhân viên lành nghề, với hai xí nghiệp sản xuất: xí nghiệp sản
xuất giấy và xí nghiệp sản xuất bao bì. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có
mặt ở cả 3 miền đất nước. Năm 2004, Công ty đã được tổ chức quốc tế cấp
chứng chỉ ISO 9001 - 2000 về chất lượng sản phẩm.
Nếu như năm 2011 doanh thu đơn vị mới đạt 18.453.684.300 VNĐ, năm
2012 lên 20.645.372.477 VNĐ. Năm 2013 mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng

bằng kinh nghiệm sản xuất kinh doanh được rút ra trong nhiều năm qua cùng
với việc tiếp tục thực hiện “triệt để” tiết giảm các chi phí thường xuyên, chú
trọng đến các biện pháp khuyến khích khen thưởng tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả… nên doanh thu của Công ty đạt 25.796.473.567 VNĐ, trong đó
doanh thu từ giấy chiếm 85 - 90% tổng doanh thu của Công ty; nộp ngân sách

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Nhà nước 3,8 tỷ đồng. Không dừng lại ở những gì đã đạt được, cuối tháng 3
năm nay Công ty sẽ đưa thêm 1 nhà máy sản xuất giấy Duplex công suất 30
tấn/năm vào hoạt động… Phấn đấu tổng doanh thu năm 2014 đạt hơn 250 tỷ
đồng và tạo việc làm ổn định cho hơn 2.000 lao động.
Ông Trần Quốc Toản, Phó Giám đốc Công ty TNHH Thương Mại Sao
Mai cho biết: “Mục tiêu của Công ty là duy trì và phát triển theo hướng bền
vững. Vì thế, những năm qua Công ty đã đặc biệt chú trọng đến việc tạo dựng
uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Nhờ vậy, vấn đề mà các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thường quan tâm nhất là đầu ra thì với Sao Mai có thể yên tâm
một cách “tuyệt đối”. Nên mấy năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh gặp
không ít khó khăn, một số doanh nghiệp đã phải tạm dừng sản xuất hoặc sản
xuất cầm chừng, thậm chí có những doanh nghiệp đã bị phá sản nhưng Công ty
TNHH Thương Mại Sao Mai vẫn duy trì mức tăng trưởng 20%/ năm”.

Công ty còn luôn tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. Riêng 3
năm trở lại đây, đơn vị đã ủng hộ gần 1 tỷ đồng vào các hoạt động tặng áo ấm
cho người nghèo, quỹ khuyến học, quỹ vì người nghèo... Đặc biệt, Công ty đã tổ
chức chuyến xe vào thăm và tặng quà trực tiếp cho một số hộ dân ở miền Trung
bị thiệt hại do mưa lũ năm 2010.
Bảng 1.1.2: Tình hình sản xuất của Công ty trong 3 năm gần đây:
Đơn vị tính:Đồng
Năm

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

2011

2012

2013

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Chỉ tiêu

Tổng số cán bộ,


700

860

1120

215.364.700

231.673.500

245.132.450

18.030.141.600

21.435. 050.700

25.644.719.978

Tổng doanh thu

180.453.684.300

202.645.372.477

251.796.473.567

Tổng lợi nhuận

17.658.354.287


19.4572.462.711

21.476.372.245

công nhân viên
Tổng số vốn chủ
sở hữu
Tổng TSCĐ

Nhận xét:
- Tổng số cán bộ, công nhân viên năm 2013 tăng 260 người so với năm
2012 và tăng 420 người so với năm 2011 cho thấy quy mô cơ cấu của
công ty tăng lên mỗi năm.
- Tổng doanh thu của Công ty năm 2013 tăng so với năm 2011 là
71.342.789.267 VNĐ. Như vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hướng
tăng trong năm 2012 và năm 2013.
- Tổng lợi nhuận công ty thu được trong năm 2013 đã tăng so với năm
2012 và 2011 đáng kể. Cụ thể năm 2013 lợi nhuận công ty đạt được là

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN


21.476.372.245 VNĐ tăng cao hơn so với năm 2012 là 3.818.017.960
VNĐ.
Nhìn chung qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu của doanh nghiệp tăng qua
hàng năm. Tổng số cán bộ công nhân đã tăng lên 1120 người. Doanh thu cũng
như lợi nhuận đều tăng cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả.

1.2. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc công ty (Giám
đốc xí nghiệp bao bì)

Phó giám đốc công ty
(Giám đốc xí nghiệp giấy)

Phòng kế
toán
SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng
bảo vệ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


Bộ phận
kế toán

Bộ phận
kỹ thuật

Bộ phận
kinh doanh

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Bộ phận
kỹ thuật

Bộ phận
kế toán

Bộ phận
kinh doanh

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

*Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận:
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty, có quyền lãnh đạo
và điều hành toàn bộ công tác tổ chức quản lý, tài chính, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của toàn Công ty.
- Phó Giám đốc – kiêm Giám đốc xí nghiệp giấy: tham mưu cho Giám đốc, điều
hành công việc dựa trên quyết định của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám

đốc về việc sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp giấy.
- Phó Giám đốc – kiêm Giám đốc xí nghiệp bao bì: tham mưu cho Giám đốc,
điều hành công việc dựa trên quyết định của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về việc sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp bao bì.
- Phòng kế toán: Giúp lãnh đạo Công ty trong hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh, xây dựng các kế hoạch tài chính, nhu cầu vốn, tình hình hiện có và sự
biến động của các loại tài sản trong Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, công tác tổ chức
Đảng, công tác Đoàn, công tác thanh niên.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý máy móc, thiết bị và chịu trách nhiệm về
chất lượng sản phẩm.

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

- Phòng kinh doanh: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, điều
hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào nhu cầu của
thị trường để có kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
- Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự, phòng ngừa hoả hoạn, cháy nổ.
1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
Sao Mai.
1.3.1.. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty TNHH

Thương Mại Sao Mai
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình, Công ty đã tổ chức bộ phận sản
xuất gồm 2 xí nghiệp sản xuất. Mỗi xí nghiệp sản xuất là một thành viên của
Công ty, chịu sự chỉ đạo của Công ty trên tất cả các lĩnh vực, có trách nhiệm
trực tiếp thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Mỗi xí nghiệp
không những là khâu cơ bản trong quá trình sản xuất của Công ty mà còn là một
đơn vị cơ sở trong tổ chức thông tin kinh tế của Công ty. Tuỳ theo nhiệm vụ và
chức năng sản xuất, mỗi xí nghiệp có những vị trí quan trọng khác nhau.
Hiện nay, Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai có 2 xí nghiệp thành
viên:
- Xí nghiệp giấy: Chuyên sản xuất giấy Karap, giấy cuộn, giấy Karap sóng
- Xí nghiệp bao bì: Chuyên sản xuất bao bì carton
*Quy trình sản xuất sản phẩm:
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình khép kín, trong đó
nguyên liệu đầu vào là bột giấy nhập khẩu đến sản phẩm là giấy Karap, giấy
cuộn, giấy Karap sóng và bao bì carton qua công nghệ nghiền, bơm, ép, cắt
cuộn.

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN


1.3.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Xí nghiệp giấy

Xí nghiệp bao bì

Bột giấy nhập khẩu

Giấy lề, bột giấy

Bể ngâm
Máy nghiền Hà Lan
Máy bơm bột
SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

Máy khuấy hồ
Keo tinh bột
Máy tạo sóng
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Máy dàn sóng

Bể chứa bột


Dàn sấy nhiệt

Bể pha loãng

Máy hoàn thiện

Máy bơm seo

Máy đóng ghim

Nồi hơi

Máy in

Lò sấy

Nhập kho
Ép láng
Cắt cuộn
Nhập kho

Sơ đồ 1.2 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Ở CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI SAO MAI

PHẦN 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI SAO MAI
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1. 1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Sao
Mai.
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SAO MAI
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
tài sản
cố
định

Kế toán
nguyên
vật liệu,
công cụ
dụng cụ


Kế toán
tiền lương
BHXH,
kinh phí
công đoàn

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Kế toán
tính giá
thành
sản
phẩm

Kế toán
thành
phẩm và
tiêu thụ
sản phẩm

Thủ
quỹ

Kế
toán
tổng
hợp

Nhân viên hạch toán kế toán ở các
xí nghiệp thành viên


2.1.1.1.Giải thích sơ đồ, chức năng và quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế
toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với
điều kiện và trình độ quản lý, Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai áp dụng
hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán tài chính Công ty bao gồm 11 người
đảm nhiệm các phần khác nhau: Một kế toán trưởng, 9 kế toán nghiệp vụ và một
thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát toàn bộ mọi
hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty, từ đó đề xuất, tham mưu giúp Ban
Giám đốc Công ty điều hành tài chính, tài sản, tiền mặt của Công ty đảm bảo an
toàn, hiệu quả.
- Kế toán thanh toán: Giám sát việc thu chi qua các chứng từ và tình hình thanh
toán với khách hàng, các khoản thuế phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả
công nhân viên.

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

- Kế toán tài sản cố định: Ghi chép, phản ánh đầy đủ về số lượng, hiện trạng, giá
trị tài sản hiện có, tình hình tăng, giảm, giá trị hao mòn của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng.

- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình
nhập, xuất, tồn các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, cuối tháng đối chiếu
với số liệu thực tế và cung cấp số liệu đúng đắn để tính chi phí vào giá thành sản
phẩm.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Theo dõi, tính toán đầy đủ mọi thông
tin chi tiết về toàn bộ chứng từ kế toán liên quan đến tiền lương, tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác về thu
nhập của người lao động.
- Kế toán tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho,
bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
bảng tính khấu hao tài sản cố định…để tập hợp chi phí và thực hiện tính giá
thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Theo dõi, ghi chép đầy đủ, kịp
thời quy trình nhập - xuất kho thành phẩm, tính toán đúng đắn giá trị vốn của
hàng đã bán, chi phí bán hàng, các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn
kết quả tiêu thụ thành phẩm của Công ty.
- Thủ quỹ: Theo dõi và ghi chép đầy đủ thông tin chi tiết hàng ngày về toàn bộ
chứng từ thu, chi diễn biến trong ngày, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban
Giám đốc Công ty về tiền mặt tại quỹ mà Công ty giao cho quản lý.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các chứng từ kinh tế phát sinh để ghi vào các sổ
sách tài khoản liên quan, kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán
các bộ phận khác liên quan, cuối kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân
đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán và khoá sổ chốt dư cuối kỳ của các tài
khoản.

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

- Các nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp thành viên: Tổ chức tập hợp số liệu,
chứng từ gửi về phòng kế toán của Công ty.
2.1.1.2.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty
- Tình hình sử dụng máy tính đã được phổ cập tới toàn bộ hệ thống kế toán của
công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng thường xuyên mở những lớp huấn luyện,
nâng cao tay nghề sử dụng máy vi tính cho toàn bộ đội ngũ cán bộ nhân viên
trong công ty.
- Xuất phát từ tình hình thực tế, Công ty tổ chức kế toán theo mô hình tập trung,
khối lượng công việc nhiều, trình độ của các nhân viên tương đối đồng đều nên
từ năm 2006 công ty áp dụng kế toán trên máy nhằm giảm bớt khối lượng công
việc kế toán. Công ty được trang bị đầy đủ hệ thống máy tính và cài đặt phần
mềm kế toán FPC do Công ty Cổ phần năng lực trí tuệ tương lai và Công ty
TNHH Thương Mại Sao Mai phối hợp thực hiện.
2.1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thương
Mại Sao Mai.
2.1.2. 1.Hình thức kế toán mà đơn vị vận dụng
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ vào
quy mô, yêu cầu của doanh nghiệp, căn cứ vào trình độ cán bộ kế toán, doanh
nghiệp lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung.
2.1.2.2. Đặc trưng cơ bản về hình thức nhật ký chung
* Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chung
Sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thư tự thời gian và theo quan hệ đối xứng tài khoản, sau đó căn cứ nhật
ký chung để ghi vào các sổ cái tài khoản.

Hình thức kế toán này có 2 đặc điểm chủ yếu:
(!)Mở 1 sổ nhật ký chung để ghi bút toán hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh theo thứ tự thời gian
(!!)Số liệu ghi vào sổ cái là căn cứ vào nhật ký chung để ghi, chứ
không phải từ chứng từ gốc.

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

*Hệ thống sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung
Sổ kế toán tỏng hợp sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chung gồm:
Sổ nhật ký chung, các sổ cái tài khoản. Việc ghi chép trên sổ nhật ký chung là
ghi theo thời gian, còn ghi chép trên các sổ cái tài khoản là ghi theo hệ thống.
Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các nhật ký chuyên dùng ( nhật ký đặc biệt), như
sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng … để tiết kiệm số
lần ghi chép cho việc ghi sổ cái các tài khoản đối với các nghiệp vụ kinh tế
giống nhau.

*Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Thương Mại Sao Mai theo hình
thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc

(1a)
(1)

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi tiết

(2)

(3)

Sổ cái
(4)

Bảng cân đối phát
sinh
SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

Bảng tổng hợp chi tiết
(3a)

(6)
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN


(5)

Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Giải thích sơ đồ :
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, lấy số liệu ghi vào sổ
nhật ký chung theo nguyên tắc ghi sổ.
+ (1a) – Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(2) – Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên
quan theo từng nghiệp vụ.
(3) – Cuối tháng cộng sổ, thẻ chi tiết ghi vào sổ tổng hợp có liên quan.
+ (3a) – Cuối tháng cộng sổ các tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái đối chiếu
với bảng tổng hợp chi tiết liên quan.
(4) – Cuối tháng cộng sổ lấy số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh.
( 5,6 ) – Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết sổ
quỹ để lập các báo cáo tài chính kế toán.
- Doanh nghiệp đã sử dụng kế toán máy từ năm 2006
2.1.2.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương Mại Sao Mai
* Chế độ áp dụng:
- Doanh nghiệp áp dụng theo quyết định 15/2006-QĐ/BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đếm 31/12/năm
SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

- Đơn vị tiền tệ sử dụng là tiền VNĐ
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Phương pháp hạch toán: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp NVL xuất kho: Xuất kho theo giá thực tế của NVL
- Phuơng pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Kỳ tính giá thành và báo cáo: theo tháng
* Chứng từ:
Doanh nghiệp thực hiện 2 loại chứng từ là chứng từ bắt buộc và chứng từ
hướng dẫn.
- Chứng từ kế toán bắt buộc: Là những chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền, bao
gồm: phiếu thu, phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín
phiếu, công trái, các loại hoá đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Mẫu
chứng từ kế toán bắt buộc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định mà
doanh nghiệp phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các
chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán
cụ thể.
- Chứng từ kế toán hướng dẫn: Là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán
có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với
việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
* Tài khoản: Sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006-QĐ/BTC

ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam từ tài khoản
loại 1 đến tài khoản loại 9. Ngoài ra, doanh nghiệp còn dùng một số tài khoản
ngoài bảng (tài khoản loại 0).
Doanh nghiệp còn mở thêm một số tiểu khoản : 152.1, 152.2,…
* Sổ kế toán:
SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

- Nhật ký chung
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
* Báo cáo kế toán:
- Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai lập các báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán:
Mẫu số B01 – DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Mẫu số B02 – DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
Mẫu số B09 – DNN
+ Bảng cân đối tài khoản:
Mẫu số F01 – DNN
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:

Mẫu số F02 – DNN

2.2. Thực trạng các phần hành kế toán chủ yếu trong Công ty TNHH
Thương Mại Sao Mai
2.2.1.Hạch toán kế toán tài sản cố định
2.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của tài sản cố định
* Khái niệm:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và những tư liệu lao động khác
có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Hiện nay ở nước ta quy định những tư
liệu lao động là TSCĐ có giá trị lớn từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên, chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai.
* Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải phá bỏ

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

- TSCĐ bị hao mòn đàn và đối với những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh giá trị của chúng dịch chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ vô hình , khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh

thì cũng bị hao mòn do tiến độ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về luật
pháp giá trị của TSCĐ vô hình cũng bị dịch chuyển dần dần từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ
- Phản ánh đầy đủ , chính xác, kịp thời địa điểm sử dụng và hiện trạng của
TSCĐ. Số hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ.
- Tính đúng, đủ số hao mòn TSCĐ, tình hình trích lập, sử dụng khoản đầu
tư dài hạn và trích lập dự phòng vào chi phí bán hàng.
- Cung cấp tài liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý.
- Hiện nay công ty có những tài sản chủ yếu là: Nhà cửa, trang thiết bị văn
phòng, máy nghiền, máy sóng, máy cắt, máy in,phương tiện vận tải, máy
tính…..
2.2.1.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ
* Phân loại TSCĐ:
TSCĐ trong công ty được phân theo hình thái vật chât: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình
TSCĐ hữu hình của xí nghiệp bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, sân bãi,
tường rào
- Máy móc thiết bị: gồm máy nghiền,máy sóng, máy ép, máy trộn keo,
máy băm, máy in, máy cuộn…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền thông: Ô tô, đường dây tải điện

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh
doanh,quản lý hành chính (như: máy vi tính), thiết bị đo lường.
- TSCĐ khác: bao gồm các TSCĐ chưa được xếp vào các nhóm TSCĐ
trên.
TSCĐ vô hình của công ty bao gồm:
- Quyền sử dụng đất
- Chi phí về lợi thế thương mại
-TSCĐ vô hình khác
* Đánh giá TSCĐ :
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại:

* Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm( bao gồm cả mới và cũ):
Nguyên
giá của

=

Giá mua

+

Chi phí
thu mua

Các khoản

+

thuế không

Các khoản
- CKTM hoặc

TSCĐ
được hoàn
giảm giá
Trong đó: giá mua là giá mua thực tế phả trả (đã trừ các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng và cộng các khoản thuế mà
doanh nghiệp không được hoàn lại).
Các chi phí khác: bao gồm các chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng (như chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ
phí trước bạ...). Các loại thuế không được hoàn lại.
* Đánh giá giá trị còn lại của TSCĐ trong quá trình sử dụng:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn lũy kế

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN


* Tính đến ngày 01/10/2013tổng giá trị tài sản của công ty bao gồm:
Bảng 2.1 : Tài sản cố định
STT
A

B
C
D

Tên tài sản
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản
xuất cơ bản
Máy nghiền
Máy ép
Máy sóng
Máy cuộn
Phương tiện vận tải chuyên dùng
Ô tô tải
Ô tô con
Thiết bị quản lý
TSCĐ khác
Tổng TSCĐ

Giá trị
8.576.000.000
12.600.527.000
5.562.730.000
3.700.234.000
2.768.948.000

568.615.000
3.476.592.000
1.899.692.000
1.576.900.000
567.800.000
423.800.978
25.644.719.978

2.2.1.3. Quy trình hạch toán kế toán tài sản cố định
* Hệ thống tài khoản sử dụng:
TK 211 “TSCĐ hữu hình”
TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”
* Để hạch toán TSCĐ, kế toán sử dụng những chứng từ sổ sách chủ yếu
sau:
- Hóa đơn mua TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Sổ TSCĐ

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



25
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

- Sổ cái TK 211
* Tình hình biến động của tài sản cố định
-Hạch toán TSCĐ tăng giảm
Tài sản cố định của doanh nghiệp tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau:
tăng do cấp vốn, mua sắm, xây dựng, viện trợ...., giảm do thanh lý, nhượng bán,
góp vốn liên kết, đầu tư góp vốn.......

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ:

SV: TRẦN THỊ NGỌC LINH
LỚP: CĐ KT7- K13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


×