1
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1.
Về thái độ, ý thức của sinh viên:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.
Về đạo đức, tác phong:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3.
Về năng lực chuyên môn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4.
Kết luận :
Nhận xét: ……...
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
Hà nội, ngày
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
tháng
năm 2013
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
2
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ tên sinh viên: ................................Lớp: ............................
Mã sinh viên: ...................
Sau thời gian sinh viên .................. ................thực tập tại đơn vị, chúng tôi có
những nhận xét như sau:
1.
Về ý thức chấp hành nội quy, quy định của cơ quan:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.
Về đạo đức, tác phong:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3.
Về năng lực chuyên môn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4.
Kết luận :
Nhận xét: ……...
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2
Xác nhận của cơ sở thực tập
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
3
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
Lời nói đầu
Thực tiễn đã chứng minh rằng thực tập là một phần không thể thiếu trong hành
trang tri thức của sinh viên. Đây là phương pháp thực tế hóa kiến thức giúp cho
chúng ta khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để đáp ứng được yêu cầu của
xã hội nói chung và của các công việc nói riêng. Với sự tạo điều kiện của trường,
khoa đã giúp chúng em được hiểu rõ hơn về điều đó bằng việc đi thực tập. Cùng
với sự đồng ý của công ty Cổ phần đầu tư và hợp tác quốc tế Việt Nam để chúng
em được thực tập tại công ty.
Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và hợp tác quốc tế
Việt Nam chúng em đã được công ty tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em hoàn
thành tốt 2 tháng thực tập này. Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng thực sự chúng
em đã tiếp thu được những kinh nghiệm rất quý báu để làm tiền đề cho công việc
sau này của minh.Trong thời gian thực tập dù đã có nhiều cố gắng, tìm hiểu song
vẫn không tránh khỏi những thiếu sót trong bản báo cáo tốt nghiệp này.Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp, nhận xét của các thầy cô giáo để chúng em có
điều kiện học hỏi thêm và nâng cao kiến thức.
Để hoàn thành bản báo cáo này ngoài sự nỗ lực của cả nhóm còn có sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh, chị trong công ty và của thầy giáo chủ nhiệm Đỗ Duy Hợp
chúng em xin chân thành cảm ơn.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
4
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VIỆT NAM
Giới thiệu về Công ty cổ phần khoa học và công nghệ Việt Nam
Chủ tịch HĐQT: Ông Phan Trí Dũng, SN: 1960.
Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Xuân Bình, SN: 1966.
Địa chỉ: Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
1.1. Nguồn gốc:
•
Ra đời năm 1965, tại TP Nha Trang, do ông Phan Tất Hoa (1936-1996) sáng
lập. Ban đầu chỉ gồm 6 người, là một cơ sở nhỏ, sản xuất các vật dụng điện
tử dân dụng.
•
Tháng 4/1975: Tạm ngưng hoạt động do ông Phan Tất Hoa dành thời gian
để làm kỹ thuật cho Nhà nước (Đài phát thanh truyền hình tỉnh Phú Khánh).
•
Năm 1985: Hoạt động trở lại, với qui mô như từ năm 1965 (6 người).
•
Năm 1996: Ông Phan Tất Hoa qua đời, ông Phan Trí Dũng (con trai ông
Phan Tất Hoa) lúc này đang là cán bộ của Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
(Cơ sở 2, TP Hồ Chí Minh) kiêm nhiệm quản lý.
•
Năm 1999: Chuyển hoạt động xưởng Phan Tất Hoa vào TP Hồ Chí Minh,
chính thức mang tên PETECH (Công ty kỹ thuật điện tử PETECH).
•
1999-2012: Liên tục phát triển về toàn diện. Cụ thể: Nhân lực từ 6 người lên
120 người. Tài sản PETECH từ 500 triệu đồng (1999) lên 600 tỷ đồng
(2012), gồm 200 tỷ đồng tài sản vật thể và trên 400 tỷ đồng tài sản phi vật
thể.
Năm 2008 đặt thêm chi nhánh tại 19 Hàng Khay – P.Tràng Tiền – Q.Hoàn Kiếm T.p Hà Nội.
Là một doanh nghiệp hạng vừa, nhưng PETECH đã và đang nắm giữ hàng trăm bí
quyết công nghệ, trị giá trên 600 tỉ đồng. PETECH đang nỗ lực đưa vào ứng dụng
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
5
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
các bí quyết công nghệ này, để cung cấp các công trình/ sản phẩm phục vụ cho
ngành y tế, môi trường, giáo dục của Việt Nam. Nhiều sản phẩm công nghệ cao
của PETECH đã và đang xuất khẩu sang các nước phương Tây.
1.2. Lĩnh vực hoạt động chính:
•
Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm mới trong lĩnh vực
điện tử, cơ khí, tự động hóa, robot, nhằm phục vụ các ngành môi trường, y
tế, giáo dục và quân sự.
•
Thẩm định, xét duyệt, tư vấn, lập dự án đầu tư, … các công trình về bảo vệ
môi trường và năng lượng tái tạo.
1.3. Sản phẩm, công nghệ của PETECH đã và đang cung cấp, chuyển giao:
•
Nhà vệ sinh thông minh, chuyên dụng cho đô thị, resort, tàu lửa cao cấp.
•
Thiết bị tự động tẩy rửa dụng cụ y tế, tự động khử trùng dụng cụ y tế, lò đốt
rác y tế tự động.
•
Thiết bị xử lý nước thải y tế và nước thải công nghiệp BIOFAST, bằng tác
nhân Ozone Hi-power 500gO3¬/giờ và thiết bị siêu khuếch tán khí SupAero.
•
Thiết bị khử trùng nước thải bằng tia tử ngoại (UV) liều cao, công suất lớn
(6kW).
•
Hệ thống phòng sạch áp lực dương UCASS, chuyên dụng cho các khoa giải
phẩu của Bệnh viện. Đã chuyển giao cho BV Chợ Rẫy và đưa vào sử dụng.
•
Hệ thống truyền thanh – truyền hình kỹ thuật số, thiết bị thu phát sóng vô
tuyến điện (từ vài KHz đến 60 GHz).
•
Hệ thống RmS: Tự động giám sát và vận hành các nhà máy XLNT và nhà
máy xử lý rác thải đô thị.
•
Dây chuyền công nghệ và thiết bị xử lý rác thải nguy hại bằng kỹ thuật
Plasma PJMI. Đã ký hợp đồng chuyển giao cho công trình nhà máy rác
Đông Anh – Hà Nội.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
6
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
1.4. Nhân lực:
•
Tổng số nhân viên: Trên 120 người, trong đó: 2 giáo sư, 4 thợ bậc 7/7, 10
Phó Giáo sư/tiến sĩ và 20 kỹ sư lành nghề.
•
Có 8 chi nhánh, trong đó có 2 chi nhánh ở nước ngoài (Đức, Pháp).
1.5. Quan hệ:
•
PETECH đã và đang hợp tác có hiệu quả cao với nhiều doanh nghiệp mạnh,
hàng chục trường, viện và đơn vị nghiên cứu khoa học trong nước và quốc
tế.
•
PETECH là thành viên, hội viên của hàng chục tổ chức/hội khoa học công
nghệ trong và ngoài nước.
1.6. Các sự kiện đáng nhớ về thành quả công nghệ đầu tiên tại Việt Nam của
PETECH.
•
1965: Sản xuất thành công chiếc Radio 6 Transistor 2 band (AM / SW), đầu
tiên tại Việt Nam.
•
1967: Chế tạo thành công tế bào quang điện (photo cell) đầu tiên tại Việt
Nam, và đã ứng dụng vào dây chuyền tự động sản xuất (đếm sản phẩm).
•
1970: Chế tạo và thử nghiệm thành công máy phát FM - 10W bằng linh kiện
Transistor .
•
1975: Sản xuất máy Flash điện tử (dùng cho ngành chụp ảnh) và sensor
quang đồng bộ 3 Flash cho Studio.
•
điện tử tự động (đầu tiên tại Việt Nam).∅1985: Sản xuất và ứng dụng
thành công ổn áp xoay chiều 220V/1
•
1986: Chế tạo chiếc máy tính điện tử (computer) đầu tiên tại Việt Nam, dùng
để chấm bài thi trắc nghiệm.
Tên máy: MCB -HS 01.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
7
BÁO CÁO THỰC TẬP
•
KHOA ĐIỆN
1988: Sản xuất và đưa vào ứng dụng thành công chiếc máy phát truyền hình
màu, đầu tiên tại Việt Nam.
Tên máy HQD - 50 công suất: 50 W.Ps, kênh 3 VHF (OIRT).
•
1989: Sản xuất và đưa vào ứng dụng thành công máy phát FM (FCC), công
suất 100W, đầu tiên tại Việt Nam hoàn toàn bán dẫn.
•
1993: Sản xuất và ứng dụng thành công Hệ thống truyền thanh không dây
(đầu tiên tại Việt Nam).
•
1995: Sản xuất và ứng dụng thành công Thiết bị Viba Digital 2Mb/s đầu tiên
tại việt Nam, phục vụ các tổng đài điện thoại nông thôn.
•
2000: Chế tạo và thử nghiệm thành công (đầu tiên tại Việt Nam), thiết bị lọc
không khí chuyên dụng cho phòng sạch.
Tên máy: APM3, công suất 3m3/phút, đạt chất lượng phòng sạch Class A.
•
2001: Sản xuất thành công, đầu tiên tại Việt Nam, Thiết bị Mã hóa
(Encorder /Decoder) cho truyền thanh không dây, phục vụ chống nhiễu tần
số VTĐ.
•
2002: Chế tạo và thử nghiệm thành công (đầu tiên trên thế giới) hệ thống tự
động xử lý chất thải Toilet trên tàu hỏa, công nghệ 6 modules: Vi sinh - Hóa
lý - OZONE.
Tên thiết bị: BIOFAST -BF.2002
" Chấm dứt 120 năm xả chất thải Toilet xuống đường ray, cho xe lửa Việt Nam".
•
2003: Chế tạo và thử nghiệm thành công Thiết bị Camera bay, đầu tiên tại
Việt Nam, chụp không ảnh phục vụ du lịch, đầu tư xây dựng và cho mục
đích quân sự.
Tên máy: CRF - 02, cự ly bay 500m, cao độ: 250m, thời gian 60 phút. Tốc độ
chụp: 10 ảnh / giây, độ phân giải cao.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
8
BÁO CÁO THỰC TẬP
•
KHOA ĐIỆN
2004: Chế tạo và thử nghiệm thành công, đầu tiên tại Viêt Nam, khinh khí
cầu du lịch (theo ý tưởng sáng tạo của các em học sinh).
Tên KKC: Rong biển 1 (sức chở 1 người) và rong biển 2 (sức chở 2 người).
•
2005: Sản xuất thành công Nhà vệ sinh Thông minh, đầu tiên tại Châu Á.
Sản phẩm phục vụ nhà vệ sinh công cộng, với 12 công năng tự động.
•
2006: Sản xuất và đưa vào ứng dụng Hệ thống truyền hình tương tác (đầu
tiên tại Việt Nam) và micro vô tuyến chuyên dụng cho học đường. Đã phục
vụ cho hàng nghìn thầy cô giáo và hàng trăm trường học (từ mẫu giáo đến
đại học).
•
2007: Sản xuất và ứng dụng thành công hệ thống xử lý nước thải hiện đại:
BIOFAST – ATC (Automatic Treatment Container), đầu tiên tại Việt Nam.
Tính năng đầu tiên tại Việt Nam:
- Di động - cẩu lắp, không xây dựng.
- Công nghệ xử lý hoàn hảo: Vi sinh, cơ lý, hóa lý OZONE.
- Tự động vận hành, không cần nhân viên chăm sóc và dễ dàng kiểm tra,
điều khiển từ xa qua Internet/ Mobile net (RmS).
•
2008: Sản xuất và ứng dụng thành công hệ thống Tự động rửa – sấy – khử
trùng – đóng gói dụng cụ Y tế, đầu tiên tại Châu Á. Tên máy: Autosterlab –
Series 7.
•
2010:
Chế tạo và đưa vào ứng dụng hệ thống phòng sạch áp lực dương
(UCASS) cho phòng mổ tim hở, tại bệnh viện Chợ Rẫy.
•
2010 – 2011: Hoàn chỉnh công nghệ và sản xuất thành công dây chuyền xử
lý rác bằng lò plasma đầu tiên tại Đông Nam Á.
1.7. Uy tín và độ tin cậy:
Qua 13 năm hoạt động, Petech Corp. luôn luôn giữ chữ tín với khách hàng.
Luôn “Thực hiện nhiều hơn nói, chứ không nói nhiều hơn làm”. Đã ký và thực
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
9
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
hiện tốt trên 1000 công trình, tỉ lệ hợp đồng thực hiện thành công là 100%, chưa
từng bỏ cuộc bất kỳ công trình nào, dù có khó khăn trở ngại. Qua 13 năm hoạt
động của Petech tỉ lệ hợp đồng bị khách hàng khiếu nại là 0%.
Các phương tiện thông tin đại chúng có uy tín trong và ngoài nước đã giới thiệu
công ty Petech trên toàn quốc và quốc tế. Gồm:
Đài truyền hình Việt Nam (VTV1, VTV2, VTV3, VTV4): Đã làm trên 10
•
phóng sự khoa học công nghệ, người tốt việc tốt, sản phẩm công nghệ
mới… về công ty Petech.
Các báo: Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Sài Gòn Giải Phóng, Người Lao Động,
•
Khoa Học Đời Sống,…Đã có bài viết tuyên dương các sản phẩm công nghệ
của Petech ( tổng cộng trên 200 bài).
Đài tiếng nói Việt Nam (VOV), Tiếng nói nhân dân TP.HCM,… đã có trên
•
10 bài giới thiệu về sản phẩm Petech và lãnh đạo công ty Petech.
1.8. Báo cáo nội dung:
Nội dung cần đưa:
Hệ thống xử lý nước thải.
Nội quy về an toàn điện trong nhà máy xí nghiệp.
Giới thiệu về biến tần, PLC somatic S7-200,cảm biến.
Phương án và công nghệ xử lý.
Với đặc trưng nước thải sản xuất như trên chúng tôi đã nghiên cứu và lựa
chọn công nghệ xử lý như sau:
Bể điều hoà
Thiết bị keo tụ -
tạo bông và lắng
Bể chứa bùn
NaOH
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
Al2(SO4)3
Polyme A101
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
Quản lý riêng
10
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
Nguồn tiếp nhận
Nước thải
Mô tả công nghệ đã lựa chọn.
Nước thải từ hoạt động của các phân xưởng sản xuất được thu gom vào
bể điều hoà, tại bể điều hoà có đặt ống hồi lưu nước thải để tạo sự hoà trộn đồng
đều nồng độ các chất ô nhiễm.Sau đó nước thải từ bể điều hoà được bơm bằng
bơm chịu hoá chất lên thiết bị keo tụ-lắng. Tại thiết bị này ta dùng phương pháp
hoá lý với trình tự các bước như sau:
Bơm định lượng tự động bơm dung dịch NaOH để đưa pH về khoảng 7.5
tuỳ thuộc vào tính chất của nước thải và được điều chỉnh bằng hệ thống điều
khiển pH tự động.
Khi nước thải đạt đến độ pH theo yêu cầu của công nghệ thì bơm định lượng
hoá chất PAC với nồng độ 1% sẽ tự động bơm lên thiết bị phản ứng để làm tác
nhân keo tụ các kim loại nặng, SS và giảm 1 phần COD, BOD
Sau đó bơm định lượng cũng tự động bơm hoá chất Polyme A101 với nồng độ
0,1% để làm tác nhân trợ keo tụ cho Al2(SO4)3
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, bùn lắng tại ngăn phản ứng sẽ tháo
sang bể chứa bùn, còn phần nước có chứa phần bông kết tủa các kim loại nặng, SS
chưa lắng được đưa sang ngăn lắng
Hệ thống điều khiển tự động hoàn toàn
Bơm nước thải tự động bơm lên mô đun khi có nước và tự ngắt khi gần hết
nước. Khi bơm nước thải hoạt động thì bơm định lượng NaOH cũng bơm và hệ
thống khuấy thiết bị hoạt động theo,khi hệ thống đo pH tự động báo pH = 7.5 thì
bơm định lượng Al2(SO4)3 và bơm PAA hoạt động.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
11
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
Hệ thống khuấy hoá chất hoạt động độc lập.
Tủ điện điều khiển trung tâm
Chức năng: Vận hành toàn bộ hệ thống xử lý nước thải
Thông số kỹ thuật:
1. Tủ điện to:
- Kích thước: 400 x 600mm
Sản xuất tại Việt Nam
2. Attomat tổng:
Xuất xứ: Mitsubisi - Nhật Bản
3. Atomat của thiết bị:
- Mô tơ khuấy: 5 cái
- Bơm định lượng 3 cái
- Bơm nổi: 1 cái
- Điều khiển pH
Tất cả các attomat trên đều có xuất xứ Mitsubisi Nhật Bản
4. Nút ấn điều khiển: Hàn Quốc
5. Khởi động từ: Mitsubishi, Nhật Bản
6. Bảo vệ mất pha: PMR 44 Hàn Quốc
7. Đèn báo pha: Hàn Quốc
8. Đồng hồ vôn, ampe: Đài Loan
9. Dây đấu nối: Trần Phú
10. Cáp Augusta - LD Việt Nam - Hàn Quốc
Đánh giá về kinh tế - kỹ thuật.
Bảng nhu cầu điện cung cấp
TT
Hạng mục
Công suất
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
T - hoạt
Điện năng tiêu
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
12
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
Môtơ (Kw) động
thụ
(Kwh/ngày)
Giờ/ngày
1
Môtơ khuấy ngăn keo tụ
0,2
2,5
0,5
2
Môtơ khuấy ngăn tạo bông
0,2
2,5
0,5
3
Môtơ khuấy pha dd NaOH
0,2
1,5
0,3
4
Môtơ khuấy pha dd Al2(SO4)3
0,2
1,5
0,3
5
Môtơ khuấy pha dd PAA
0,2
2
0,4
6
Bơm định lượng NaOH
0,2
2,5
0,5
7
Bơm định lượng Al2(SO4)3
0,2
2,5
0,5
8
Bơm định lượng Polyme
0,2
2,5
0,5
9
Bơm nước thải tại bể điều
0,75
2,5
1,875
hoà
Tổng điện năng
5,375
CHƯƠNG 2:
NỘI QUY VỀ AN TOÀN TRONG NHÀ MÁY XÍ NGHIỆP
2.1. Năm nguyên tắc an toàn điện.
1. Cắt điện và treo biển có ghi ngày giờ cắt điện
2. Gài chốt an toàn tránh bị đống điện ngược trở lại
3. Khẳng định không có điện áp
4. Tiếp đất và ngắn mạch
5. Đậy các phần lân cận có điện hoặc đóng tủ điện
2.2.Nội dung
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
13
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
2.2.1. Nội quy an toàn trong nhà máy xí nghiệp khi sử dụng thiết bị:
- Phải đến nhà máy xí nghiệp đúng giờ
- Phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ, dày, dép quai hậu,
đầu tóc gọn gàng mới được vào xưởng.
- Không được đùa nghịch trong xưởng, không được rời bỏ vị trí làm việc của
mình khi chưa được phân công của người quản lý.
- Không được tự ý đóng cắt điện khi chưa có lệnh của người quản lý.
- Khi sửa chữa phải cắt điện, ghi biển cấm đóng điện hoặc cử người trông coi
cầu dao, phải sử dụng đèn thử, bút thử kiểm tra chắc chắn vị trí mình sửa chữa
không có điện mới được tiến hành làm việc.
- Người trông coi cầu dao phải chú ý không được tự ý đóng điện hoặc để
người khác tự ý vào đóng điện, gây nguy hiểm cho người sửa chữa phía sau và
thực hiện theo nguyên tắc người nào cắt điện thì người đó đóng điện. Người đóng
điện trước khi đóng phải được sự đồng ý của người quản lý.
- Khi đóng điện phải thực hiện đóng cắt 3 lần, người đóng điện không được
đứng trực diện với cầu dao đề phòng chập nổ.
- Trước khi chạm tay vào các vật phải sử dung bút thử kiểm tra chắc chắn
không có điện mới được chạm tay vào thiết bị.
2.2.2. Nội quy bảo quản thiết bị:
- Các cơ cấu đo lường khi sử dụng không được đặt trực tiếp xtuống nền xưởng
hoặc xuống bàn, phải đặt chúng ở hộp thao tác.
- Khi sử dụng xong cơ cấu đo lường, phải cho chúng vào trong hộp bảo vệ,
xắp xếp chúng theo thứ tự trong tủ theo đúng quy định.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
14
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
- Các dụng cụ khác khi làm việc xong phải lau rửa sạch sẽ, xắp xếp chúng vào
hộp dụng cụ và đặt vào tủ theo thứ tự đúng quy định.
2.2.3. Công tác an toàn cho người và thiết bị:
- Không được đùa nghịch, đi lại lung tung trong xưởng thực tập. Chỉ được đi
lại xung quanh vị trí mà mình được phân công.
- Phải sử dụng bút thử điện, đèn thử kiểm tra chắc chắn vị trí thiết bị không có
điện mới được chạm tay vào thiết bị.
- Khi làm các công việc chưa được giao phải báo cáo, xin phép người quản lý
và được người quản lý hướng dẫn thao tác, nội quy an toàn và cho phép thực hiện
công việc đó mới được thực hiện.
2.2.4.Công tác an toàn phòng cháy nổ:
- Không được sử dụng rượu, bia, chất kích thích trước khi vào nhà máy, xí
nghiệp.
- Khi đóng điện người đóng điện không được đứng trực diện với cầu dao đề
phòng chập nổ.
- Không được sửa chữa khi vị trí sửa chữa vần còn điện
- Không được sử dụng điện để đùa nghịch
- Khi bị điện giật phải nhanh chóng cách ly người bị điện giật và nguồn điện.
Cử người gọi bác sỹ hoặc nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến trạm y tế gần nhất
để kịp thời cứu chữa.
2.2.5. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn điện:
Nguyên nhân dẫn đến tai nạn điện
Chạm điện trực tiếp
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
15
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
Khác
Chạm điện gián tiếp
Chạm vào các phần tử bình thường có điện áp
HQ điện
Xuất hiện trong
KV điện trường mạnh
*
*
Chạm vào các phần tử bình Thường không có điện áp
tiÕp xóc trùc tiÕp
Ph
N
§Êt
Pha - Trung tÝnh
Pha - ®Êt
Ing
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
16
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
. .
. .
Chạm vào
thanh cái
TIẾP XÚC GIÁN TIẾP
Ph
N
Ing
. .
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
17
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
2.2.6. Phương pháp sơ cứu người bị tai nạn điện giật:
Nguyên nhân chính làm chết người vì điện giật là do hiện tượng kích thích
chứ không phải do bị chấn thương. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, hầu hết các
trường hợp bị điện giật, nếu kịp thời cứu chữa thì khả năng cứu sống rất cao.
Khi sơ cứu người bị nạn cần thực hiện hai bước cơ bản sau :
- Tách ngay nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
- Làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
2.2.6.1 Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
Nếu nạn nhân chạm vào điện hạ áp cần nhanh chóng cắt nguồn điện; nếu
không thể cắt nhanh nguồn điện thì phải dùng các vật cách điện khô như sào, gậy
tre, gỗ khô để gạt dây điện ra khỏi nạn nhân,
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
18
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
nếu nạn nhân nắm chặt vào dây điện cần phải
đứng trên các vật cách điện khô để kéo nạn nhân ra, đi ủng hay dùng găng tay cách
điện để gở nạn nhân ra; hoặc dùng các dụng cụ cách điện để cắt đứt dây điện.
Cắt điện
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
19
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
Nếu nạn nhân bị chạm hoặc bị phóng điện từ thiết bị có điện áp cao thì không
thể đến cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng, dùng gậy, sào cách điện để tách
người bị nạn ra khỏi phạm vi có điện, đồng thời báo cho người quản lí đến cắt điện
trên đường dây.
Nếu người bị nạn đang làm việc ở đường dây trên cao, dùng dây dẫn nối đất,
làm ngắn mạch đường dây. Khi làm ngắn mạch đường dây và nối đất cần tiến hành
nối đất trước, sau đó ném dây lên làm ngắn mạch đường dây. Dùng các biện pháp
đỡ để chống rơi, ngã nếu người bị nạn trên cao.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
20
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
2.2.6.2 Làm hô hấp nhân tạo.
Thực hiện ngay sau khi tách người bị nạn ra khỏi bộ phận mang điện.
● Hà hơi thổi ngạt.
Đặt nạn nhân ở chỗ thoáng khí, cởi các phần quần áo bó thân (cúc cổ, thắt
lưng...),lau sạch máu, nước bọt và các chất bẩn, sau đó thực hiện theo trình tự:
▪ Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng gạch mềm để đầu ngửa về phía sau. Kiểm
tra khí quản có thông suốt không và lấy các dị vật ra. Nếu hàm bị co cứng phải mở
miệng bằng cách để tay áp vào phía dưới của góchàm dưới, tì ngón tay cái vào
mép để đẩy hàm dưới ra.
▪ Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường thẳng đảm
bảo cho không khí vào được dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề phòng lưỡi
rơi xuống đóng thanh quản.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
21
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
▪ Mở miệng và bịt mũi nạn nhân. Người cấp cứu hít hơi và thổi mạnh vào miệng
nạn nhân (đặt khẩu trang hoặc khăn sạch lên miệng nạn nhân). Nếu không thể thổi
vào miệng được thì có thể bịt kín miệng nạn nhân và thổi vào mũi.
▪ Lặp lại các thao tác như trên nhiều lần. Việc thổi khí cần làm nhịp nhàng và liên
tục 10 412 lần trong một phút với người lớn, 20 lần trong một phút đối với trẻ em.
● Xoa bóp tim ngoài lòng ngực.
▪ Nếu có hai người cấp cứu thì một người thổi ngạt còn một người xoa bóp tim.
- Người xoa bóp tim chồng hai tay lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương ức của
nạn nhân, ấn khoảng 446 lần thì dừng lại hai giây để người thổi ngạt thổi không
khí vào phổi nạn nhân.
- Khi ấn ép mạnh lồng ngực xuống khoảng 4÷6 cm, sau đó giữ tay lại 1/3 giây rồi
mới rời tay khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ. Nếu có một người cấp cứu thì cứ
sau hai ba lần thổi ngạt, ấn vào lồng ngực nạn nhân như trên từ 4÷6 lần.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
22
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
- Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu hiệu sống
trở lại, hệ hô hấp có thể tự hoạt động ổn định.
- Để kiểm tra nhịp tim nên ngừng xoa bóp khoảng 2÷3 giây . Sau khi thấy sắc mặt
trở lại hồng hào, đồng tử co dãn, tim phổi bắt đầu hoạt động nhẹ, cần tiếp tục cấp
cứu từ 5÷10 phút nữa để tiếp sức thêm cho nạn nhân. Sau đó cần kịp thời chuyển
ngay nạn nhân tới bệnh viện.
▪ Trong quá trình vận chuyển vẫn phải tiếp tục công việc cấp cứu liên tục.
2.2.7.Công tác vệ sinh công nghiệp:
- Khi làm xong công việc, phải vệ sinh sạch sẽ khu vực mình vừa làm việc.
- Dụng cụ, thiết bị phải đặt đúng nơi quy định.
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
23
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
- Các cơ cấu đo phải cho vào hộp bảo vệ và phải để ở vị trí cao tránh va chạm
với các thiết bị khác.
CHƯƠNG 3:
GIỚI THIỆU BIẾN TẦN DÒNG MICROMASTER 420 CỦA
SIEMENS
Đặc điểm thông số kỹ thuật
200V đến 240V 1 AC ± 10%
Điện áp vào và Công
200V đến 240V 3 AC ± 10%
suất
380V đến 480V 3 AC ± 10%
3.1.
0,12 đến 3kW
0,12 đến 5,5kW
0,37 đến 11kW
Tần số điện vào
47 đến 63Hz
Tần số điện ra
0 đến 650Hz
Hệ số công suất
0,95
Hiệu suất chuyển đổi
96 đến 97%
Khả năng quá tải
Quá dòng 1,5 lần dòng định mức trong 60 giây ở mỗi
300 giây
Dòng điện vào khởi Thấp hơn dòng điện vào định mức
động
Phương
khiển
pháp
điều Tuyến tính V/f; bình phương V/f; đa điểm V/f; điều
khiển từ dòng thông FCC
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
24
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
3.2. Cách đầu nối mạch lực
Tháo phần mặt trước vỏ máy
Các đầu mạch lực
3.3. Cách đầu dây cho mạch điều khiển
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP
25
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA ĐIỆN
Nối đất an toàn
SVTH : TRẦN XUÂN BẰNG – TRỊNH VĂN CƯƠNG
GVHD: ĐỖ DUY HỢP