Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đồ án hệ thống điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.72 KB, 58 trang )

Đồ án môn học lưới điện

Đồ án hệ thống điện
Sv thực hiện: Trần văn Chiến
Phạm Văn Đức
Vũ Trung kiên

1


Đồ án môn học lưới điện

CHƯ ƠNG I: PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI
1.1 Sơ đồ mặt bằng
Tỷ lệ:1 đơn vị =10 km

Nguồn cung cấp cho các phụ tải là nhà máy điện hoặc trạm biến áp khu
vực có công suất đảm bảo cung cấp đủ cho các phụ tải theo yêu cầu.
1.2Bảng số liệu phụ tải

Các số liệu

Các hộ tiêu thụ
1

2

3

4


5

6

Phụ tải cực đại(MW)

22

24

28

30

34

28

Hệ số công suất cosφ
Mức đảm bảo cung cấp điện

0,8
III

I

0,7
I

Yêu cầu điều chỉnh điện áp

Điện áp danh định lưới điện thứ

T

cấp(kV)

I

0,85
I
T

III

0,755

KT
22

2


CHƯƠNG II. CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
VÀ PHẢN KHÁNG TRONG HỆ THỐNG
2.1 Bảng số liệu phụ tải
Các số liệu
Phụ tải cực đại(MW)

Các hộ tiêu thụ
1


2

3

4

5

6

22

24

28

30

34

28

I

0,7
I
KT

Hệ số công suất cosφ

0,8
Mức đảm bảo cung cấp điện
III
Yêu cầu điều chỉnh điện áp
T
Điện áp danh định lưới điện thứ

I

0,85
I
T

cấp(kV)

III

0,75

22

2.2 Cân bằng công suất tác dụng
Một đặc điểm quan trọng của hệ thống điện là truyền tải tức thời điện
năng từ nguồn điện đến các hộ tiêu thụ mà không thể tích luỹ được. Tính
chất này thể hiện sự đồng bộ trong quá trình sản xuất điện năng.
Tại mỗi thời điểm trong chế độ xác lập của hệ thống, các nhà máy phát
điện trong hệ thống phải phát công suất điện đúng bằng công suất tiêu thụ
của các phụ tải trong hệ thống đồng thời cộng thêm các tổn thất phát sinh
trong quá trình truyền tải.
Ngoài ra để đảm bào hệ thông vận hành ổn định trong các điều kiện khác

nhau, hệ thống phát điện của nhà máy phải có dự trữ công suất tác dụng
nhất định. Mức dự trữ công suất tuỳ thuộc vào yêu cầu của hệ thống và
mức độ phát triển sau này.
∑PF =∑PYC = m∑Ppt +∑∆P +∑Ptd+∑Pdt (1.21)
Ta có phương trình cân bằng công suất tác dụng trong hệ thống:
Trong đó : ∑PF:Tổng công suất tác dụng phát ra từ nguồn phát.


∑Ppt:Tổng công suất tác dụng của các phụ tải trong chế độ
phụ tải
∑∆P :Tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện, khi
tính sơ bộ có thể lấy ∑∆P = 5%∑∆Pmax
∑Ptd :Tổng công suất tự dùng của nhà máy điện
∑Pdt :Tổng công suất dự trữ trong mạng điện,khi cân bằng
sơ bộ có thể lấy : ∑∆Pdt = 10%∑∆Pmax
m

: hệ số đồng thời xuất hiện các phụ tải cực đại

Một cách gần đúng ta có thể thay bằng công thức:
∑PF = ∑Ppt + 15%∑Ppt. (1.2.2)
Theo bảng số liều vê phụ tải đã cho ở trên ta có :
∑PF =∑Pyc = 1,15.(22+24+28+30+34+28)=190,9(MW)
Việc cân bằng công suất tác dụng giúp cho tần số của lưới điện luôn
được giữ ổn định.
2.3 Cân bằng công suất phản kháng trong hệ thống.

Cân bằng công suất phản kháng có quan hệ tới điện áp.Hệ thống không
cân bằng công suất phản kháng sẽ dẫn tới thay đổi điện áp trong hệ thống
điện. Nếu công suất phản kháng phát ra lớn hơn công suất phản kháng

tiêu thụ thì điện áp trong hệ thống sẽ tăng, ngược lại nếu công suất phản
kháng phát ra nhỏ hơn công suất phản kháng tiêu thụ thì sẽ dẫn tới sự sut
áp. Vì vậy để đảm bảo chất lượng của hệ thống điện ta cần phải cân bằng
công suất phản kháng trong hệ thống.
Phương trình cân bằng công suất phản kháng trong hệ thống:
∑QF = ∑Qyc =m∑Qpt +∑∆Qb +∑QL -∑Qc +∑Qtd +∑Qdt (1.3.1)
Trong đó:
∑QF :Tổng công suất phản kháng do nguồn điện phát ra
∑Qyc: Tổng công suất yêu cầu của hệ thống
∑Qpt :Tổng công suất phản kháng của các phụ tải ở chế độ
cực đại


∑QL :Tổng công suất phản kháng trong cảm kháng của các
đường dây trong mạng điện.
∑Qc : tổng công suất phản kháng do điện dung của các
đường dây sinh ra,khi tính sơ bộ lấy : ∑Qc = ∑QL
∑∆Qb : tổng tổn thất công suất phản kháng trong các trạm
biến áp ,khi tính sơ bộ có thể lấy ∑∆Qb = 15%∑∆Qmax
∑Qtd: tổng công suất phản kháng tự dùng trong nhà máy
điện.
∑Qdt : Tổng công suất phản kháng dự trữ trong hệ thống.
m

:hệ số đồng thời

Trong tính toán sơ bộ ta có thể tính tổng công suất phản kháng yêu
cầu trong hệ thống bằng công thức sau đây:
∑Qyc = ∑Qpt + 15%∑Qpt (1.3.2)
Công suất phản kháng của các phụ tải được tính theo công thức sau

Qpt =Ppt. tgφ (1.3.3)
Từ cosφ= 0,8 ta suy ra tgφ= 0,749
Ta có bảng số liệu sau:
Các hộ phụ tải
Q(MVAr)

1

2

3

4

16,483

14,873

28,543

26,418

5
32,771

Bảng 2.1:công suất phản kháng của các phụ tải
Áp dụng công thức 1.3.2 ta có
∑Qyc= 1,15.(16,483+14,873+28,543+26,418+32,771+28,543)
=


169,775 MVAr

Từ cosφ= 0,85 ta suy ra tgφ= 0,62
Ta lại có :
∑QF = ∑PF .tgφ = 190,9 .0,62=118,358 MVAr < ∑Qyc = 169,775 MVAr
Như vậy công suất phản kháng phát ra nhỏ công suất phản kháng tiêu thụ
của hệ thống do vậy ta phải bù công suất phản kháng.

6
28,543


Đồ án môn học lưới điện
KẾT LUẬN
Sau khi tính toán ta có số liệu của các phụ tải được cho trong
bảng 1.3.2
Các hộ tiêu

1

2

3

4

5

6


22

24

28

30

34

28

Qmax(MVAr)

16,483

14,873

28,543

26,418

32,771

28,543

Smax(MVA)

27,2


27,7

39,9

39,6

47,1

39,9

cosφ

0,85

0,85

0,85

0,85

0,85

0,85

thụ
Pmax(MW)

Bảng 2.2 Số liệu tính toán của các hộ phụ tải

CHƢƠNG III

DỰ KIẾN CÁC PHƢƠNG ÁN NỐI DÂY CỦA MẠNG
ĐIỆN VÀ SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
3.1 Mở đầ u
Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuất phụ thuộc rất nhiều vào sơ đồ nối dây
của nó.Vì vậy ta phải có các phương án nối dây khác nhau trong mạng
lưới điện để từ đó so sạnh tìm ra phương án tối ưu nhât:vừa bảo đảm các
chỉ tiêu kĩ thuật đồng thời bảo đảm chi phí nhỏ nhất, độ tin cậy cần thiết,
thuận lợi cho vận hành, sửa chữa, đồng thời bảo đảm khả năng phát triển
tương lai tiếp nhận thêm phụ tải mới.
Từ sơ đồ mặt bằng nguồn điện và các phụ tải đã cho ta có thể đưa
ra các phương án nối dây cho mạng lưới điện trên. Sau đây là 5 phương
án và tính toán đánh giá các chỉ tiêu kĩ thuật của các phương án này.
3.2

Dự kiến cá c p hương á n
3.2.1Phƣơng án I
6


Đồ án môn học lưới điện
Hình 3.1:Sơ đồ nối dây phương án I

7


3.2.2Phƣơng án II
Hình 3.2 : Sơ đồ nối dây phương án II


3.3.2 Tính điện áp vận hành của mạng điện

Điện áp vận hành ảnh hưởng đến các đặc trưng kĩ thuật, các chỉ tiêu
kĩ thuật của mạng lưới điện.
Điện áp định mức của mạng lưới điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố: công
suất của phụ tải, khoảng cách từ nguồn đến các phụ tải, vị trí tương đối
giữa các phụ tải trong mạng lưới…
Điện áp định mức có thể được chọn đồng thời với sơ đồ cung cấp điện.
Điện áp định mức sơ bộ của mạng điện có thể xác định theo giá trị công
suất trên mỗi đoạn đường dây điện.
Điện áp định mức trên của đường dây có thể được tính theo công thức
kinh nghiêm sau:
Uvhi = 4,34. li

(2.1)

+16.Pi
Trong đó :
li : khoảng cách truyền tải trên đoạn đường dây thứ i (km)
Pi :Công suất truyền tải trên đoạn đường dây thứ i
(MW)
Dựa vào sơ đồ mặt bằng của các nguồn điện và các phụ tải ta có điện
áp vận hành trên các đoạn đường dây như sau:


Điện áp định
suất Chiều
dài
Điện áp vận mức của cả
tải đoạn đường
hành, kV
mạng điện,

dây, km
kV
22+j16,483
28,28
84,63
24+j14,873
44,7
89,86
28+j28,534
53.8
97.14
30+j26,41
28.28
97.85
110
34+j32,77
36
104,52
24+j24,54
40
89

Cống
Đoạn đường
truyền
dây
,MVA
N-1
N-2
N-3

N-4
N-5
N-6

Bảng 3.1 Điện áp vận hành trên các đoạn đường dây và điện áp vận
hành của cả mạng điện
Điện áp vận hành tính trong phương án này có thể dùng làm điện áp
vận hành chung cho các phương án tiếp theo.
3.3.3Lựa chọn tiết diện dây dẫn trên mỗi đoạn đƣờng dây của
phƣơng án đã chọn.
Các mạng điện 110 kV chủ yếu được thực hiện bằng các đường dây
trên không, các dây dẫn chủ yếu được dùng là dây nhôm lõi thép ( dây
AC). Đối với các mạng điện khu vực tiết diện dây dẫn được chọn theo
mật độ dòng kinh tế của dòng điện:

Fkt =

I max
Jkt

(2.2)

Trong đó :
Imax : dòng điện chạy trên đường dây ở chế độ phụ tải cực
đại(A);
2
Jkt : mật độ kinh tế của dòng điện,A/mm
Với dây AC và Tmax =5000h ta tra bảng có được :
2
Jkt = 1,1A/mm

Dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại được
tính bằng công thức :

Imax

Smax .103 A (2.3)
=
n.U dm 3

Trong đó :
10


n: số mạch của đường dây

10


Uđm : điện áp định mức của mạng điện , kV
Smax : công suất chạy trên đường dây khi phụ tải cực
đại,MVA
Đối với các đường dây trên không , để không xuất hiện vầng quang
2
các dây nhôm lõi thép cần phải có tiết diện F ≥ 70 mm
Sau đây ta sẽ tính toán trên từng đoạn đường dây trong phương án 1
Đoạn N-1



S =32+j15,498 MVA

3

35,556.10
I max =

= 93,309kA 2. 3.110

Fkt = 93, 309 = 84,826mm2
1,1

Ta chọn theo tiết diện tiêu chuẩn gần nhất : AC-95
Isc = 2.Imax = 2.93,309 = 186,618 A < Icp = 330 A (thỏa mãn điều
kiện phát nóng)
Tính toán tương tự cho các đoạn còn lại ta được bảng số liệu sau:
Đoạn
đường
dây
N-1
N-2
N-3
N-4
N-5
N-6

Icp
Kiểu
dây dẫn (A)

Smax
(MVA)


r0
(Ω/km)

x0
(Ω/km)

AC-150
AC-95
AC-95
AC-150
AC-150
AC-150

27,2
27,7
39,9
39,6
47,1
39,9

0,21
0,33
0,33
0,21
0,21
0,21

0,44
0,44

0,429
0,416
0,429
0,429

265
265
330
445
330
330

b0*10-6
(S/km)
2,58
2,58
2,65
2,74
2,65
2,65

Bả ng 3.2 Dòng điện cho phép lâu dài chạy trên mỗi đoạn đường dây và
điện trở và điện kháng đơn vị tương ứng với mỗi đoạn đường dây.
3.3.4Tính tổn thất điện áp trong mạng điện trong các trƣờng hợp vận
hành bình thƣờng và chế độ sự cố
Tổn thất điện áp trên mỗi đoạn đường dây trong chế dộ vận hành bình
thường được tính bằng công thức
12



∆U =

∑ P .r
i

i

.li
ib
t

+ ∑Qi .xi .li

(2.4)

.

100(%)
n.U 2d

Trong đó
∆Uibt : tổn thất điện áp trên đoạn đường dây thứ i,%
Pi, Qi : Công suất tác dụng và công suất phản kháng chạy
trên đoạn đường dây thứ i
ri, xi : điện trở và điện kháng đơn vị của đoạn đường dây
thứ i

Trong chế độ sự cố , đối với mạng điện đường dây 2 mạch tổn thất

điện áp trong chế độ sự cố (đứt một đoạn đường dây ) được tính theo

công thức :
∆Uisc =2.∆Uibt

(2.5)

Đối với đoạn đường dây N-1
∆UN

=

−1bt

32.0, 33.63, 246 + 11, 624.0, 429.63, 246
2
= 4, 497%
2.110

Trong trường hợp ngừng một mạch trên đoạn đường dây N-1 ,ta
có:
∆U N-1sc= 2.4,497 = 8,995 %
Tính toán tương tự đối với các đoạn đường dây còn lại ta có bảng số liệu
sau:
Đường dây N-1
N-2
N-3
N-4
N-5
N-6
ΔUbt%


4.06

3,248

4,776

3,773

3,761

7,102

ΔUsc%

4,06

6,496

9,552

7,546

7,552

7,102

Bả ng 3.3 Tổn thất điện áp trên các đoạn đường dây trong mạng điện
Từ các kết quả trên nhận thấy rằng ,tổn thất điện áp lớn nhất trong chế độ
vận hành bình thường là:
∆Umax bt =7,102 %

Tổn thất điện áp trong chế độ sự cố bằng :


∆Umax sc= 9,552 %


3.4 Phương án nố i dâ y 2.
3.4.1 Sơ đồ nối dây

Hình 3.7 Sơ đố nối dây phương án II
3.4.2Lựa chọn tiết diện dây dẫn
Ở đây chú ý:


S





max(2-3) = S max2 + S max3 = 52+43,416 (MVA),



S max(N-2) = 24+j14,873 (MVA)

l23 = 102
+ 40

= 41,231 km

2

Tính toán tương tự như đối với phương án 1, ta có tiết diện của các đoạn dây dẫn:
Đoạn

Uvh

Kiểu

Smax

Imax

Isc

Icp

r0

x0

dây

(kV)

dây dẫn (MV

(A)

(A)


(A)

(Ω/km)

(Ω/km)

93,31

186,62

330

0,33

0,429

2,65

A)

b0*10-6
(S/km)

N-1

104,09

AC-150 27,2


N-2

132,87

AC-95

27,7

163,29

326,58

445

0,21

0,416

2,74

2-3

107,19

AC-95

39,9

102,06


204,11

330

0,33

0,429

2,65

N-4

94,30

AC-150 39,6

145,80

145,80

445

0,21

0,416

2,74

N-5


103,24

AC-150 47,1

93,31

186,62

330

0,33

0,429

2,65

N-6

98,13

AC-150 39,9

81,65

163,29

265

0,46


0,44

2,58


Bảng 3.4.Thông số của các đường dây trong mạng điện


3.4.3Tính tổn thất điện áp của các đoạn đƣờng dây trong mạng điện
Tính toán tương tự như đối với phương án I ta có bảng số liệu sau:
Đường dây N-1

N-2

2-3

N-4

N-5

N-6

ΔUbt%

4,497

3,926

3,889


3,065

3,829

4,926

ΔUsc%

8,995

7,852

7,778

3,065

7,659

9,851

Bảng 3.5.Tổn thất điện áp trên các đường dây
Từ các kết quả ở bảng trên ta nhận thấy, tổn thất điện áp lúc làm việc
bình thường và khi sự cố có giá trị lớn nhất là:
ΔUmax bt% = Δ UN -bt% + Δ U1-2bt% = 4,497% + 3,926% = 8,423
%
Trong chế độ sự cố không xét sự cố xếp chồng mà chỉ xét sự cố đơn
giản (đứt một dây) nên:
ΔUmax sc% = Δ UN -2 sc% + Δ U2-1bt% = 8,995%+7,852% = 16,847 %
 Tính tổn thất điện áp trong mạch vòng đã xét
Bởi trong mạch vòng đã xét chỉ có một điểm phân chia công suất là nút 6

Do đó tổn thất điện áp lớn nhất trong mạng điện trong chế độ vận hành
bình thường là:
∆Umax

%
= ∆U

N
−6

%=

27, 70.0, 33.63, 246 +13, 42.0, 429.63, 246
2
.100% = 7, 786%
110

Khi ngừng đoạn N-5
- Tổn thất điện áp trên đoạn N-6 là:
∆UN
−6sc

%=

60.0, 33.63, 246 + 29, 059.0, 429.63, 246
2
.100% = 16,865%
110

20



- Tổn thất điện áp trên đoạn 5-6 là:
498.0, 44.41, 231
∆U5−6sc % = 32.0, 46.41, 231 +15,
2
.100% = 7,340%
110

Khi ngừng đoạn đường dây N-6
- Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây N-5 là
∆UN
−5sc

%=

60.0,17.53, 852 +15, 498.0, 409.53, 852
2
.100% = 9,829%
110

- Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây 5-6 là:
561.0, 44.41, 231
∆U5−6sc % = 32.0, 46.41, 231 +13,
2
.100% = 7,340%
110

Vậy tổn thất điện áp lớn nhất trong chế độ sự cố là tổn thất điện áp khi
đứt đoạn đường dây N-5 và bằng:

∆Umaxsc = 16,865 + 7,340 = 24,205 %
Các tổn thất điện áp trên những đoạn khác tính tương tự như các phương
án trên ta có bảng sau:
Đường dây

N-1

N-2

N-3

N-4

N-5

5-6

N-6

ΔUbt%

4,497

5,214

3,889

6,131

5,291


0,069

7,786

ΔUsc%

8,995

10,427

7,778

6,131

9,829

7,340

16,865

Từ các kết quả ở bảng trên ta nhận thấy, tổn thất điện áp lúc làm việc
bình thường và khi sự cố có giá trị lớn nhất là:
Δ Umax bt% = Δ UN -2 bt% = 7,786 %
Trong chế độ sự cố không xét sự cố xếp chồng mà chỉ xét sự cố đơn
giản (đứt một dây) nên:
Δ Umax sc% =24,205 %
Đó là trường hợp ngừng N-2 trong mạch vòng.

18



KẾT LUẬN
Khi chọn sơ bộ các phương án cung cấp điện có thể đánh giá chất lượng
điện năng theo các giá trị của tổn thất điện áp.
Ta có thể chấp nhận là phù hợp nếu trong chế độ phụ tải cực đại các
tổn thất điện áp lớn nhất của mạng điện một cấp điện áp không vượt quá
10 ÷ 15% trong chế độ làm việc bình thường, còn trong chế độ sau sự cố
các tổn thất điện áp lớn nhất không vượt quá 15 ÷ 20% . Ở đây ta xét với
trường hợp:
∆Umaxbt % ≤ 10%
∆Umaxsc % ≤ 20%
Để thuận tiện cho việc so sánh về kĩ thuật các giá trị về tổn thất của các
phương án được tổng hợp ở bảng sau:
Tổn

thất Phương án

điện áp
∆Umaxbt %

1

2

6,131

8,423

∆Umaxsc %


8,995

16,847

Như vậy sau khi tính toán so sánh các chỉ tiêu kĩ thuật ta thấy phương án
1,2 đảm bảo yêu cầu kĩ thuật.Do đó để so sánh kinh tế ,kĩ thuật ta
chọn các phương án 1,2.


CHƢƠNG IV

SO SÁNH KINH TẾ CÁC PHƢƠNG ÁN

4.1 Đặ t vấn đề
Vì các phương án so sánh của mạng điện có cùng điện áp định mức
,do đó để đơn giản ta không cần tính vốn đầu tư vào các trạm hạ áp.
Chỉ tiêu kinh tế được sử dụng để so sánh các phương án là các chi phí
tính toán hàng năm, được xác định theo công thức:
Z=(atc+ avh) K + ∆A.c
Trong đó :
Z:hàm chi phí tính toán hàng năm
atc:hệ số hiệu quả của vốn đầu tư .atc=0,125
avh:hệ số vận hành đối với các đường dây trong mạng điện.
avh=0,04 (Dùng cột bêtông cốt thép)
∆A:Tổng tổn thất điện năng hàng năm
C : giá 1kWh điện năng tổn thất :c=500 đ/kW.h)
K : tổng các vốn đầu tư về đường dây
-Tính K
Đối với các đường dây trên không 2 mạch đặt trên cùng một cột,tổng vốn

đầu tư để xây dựng các đường dây có thể xác định theo công thức sau:
K= ∑1,6.k0i.li
Trong đó :
k0i : giá thành 1 km đường dây thứ i , đ/km
li : chiều dài đoạn đường dây thứ i ,km
Với đường dây 1 mạch :K= k0i.li
-Tổn thất điện năng trong mạng điện được tính theo công thức :
∆A = ∑∆Pimax. τ
Trong đó :

τ

: thời gian tổn thất công suất lớn nhất ,h


∆Pimax :tổn thất công suất trên đoạn đường dây thứ i khi công
phụ
tải cực đại .Ta có công thức:

∆Pi max
=

P2 + Q

max

i

2
i


max
2

* Ri

U dm

Trong đó :
Pimax ,Qimax : công suất tác dụng và phản kháng chạy trên
đường dây ở chế độ phụ tải cực đại
Ri: điện trở tác dụng của đoạn đưòng dây thứ i
Udm: điện áp định mức của mạng điện
- Thời gian tổn thất công suất lớn nhất có thể được tính theo công thức:
-4 2

τ= (0,124+ Tmax .10 ) .8760
Trong đó :
Tmax là thời gian sử dụng phụ tải cực đại trong năm
Với Tmax = 5000 h ta có τ = 3411 h
Sau đây ta sẽ tính toán hàm chi phí tính toán hàng năm đối với từng
phương án
4.2 Tí nh toán các phưong án
4.2.1 Phƣơng án 1
Tính K cho mỗi đoạn đường dây
Đoạn đường dây N-1(AC-95)
K1= 1,6.ko1.l1
Tra bảng 8.39 sách “Thiết kế các mạng và hệ thống điện”
6


Ta có ko1= 283.10 đ/km
6

6

Suy ra K1= 1,6.283.10 .63,246 = 28637,587.10 đ
Tổn thất công suất:
2

2

32 +15, 498


∆P1
=

2

2.110

.0,33.63, 246 = 1,09 MW

Tính toán tương tự ta có bảng sau:


Đường
dây



hiệu
AC-

6

L,

R,

P,

Q,

ΔP,

k0.10

km

Ω

MW

MVAr

MW

(đ/km)

(đ)


K*10

6

N-1

150

28,28

10,436

22

16,438

0,812

336

15203,328

N-2

95

44,7

12,887


24

14,873

0,677

224

16020,48

N-3

95

53.8

8,250

28

28,543

1,73

224

19281,92

N-4


150

28.28

15,143

30

12,108

0,392

336

15203,328

N-5

150

36

8,886

34

15,498

1,095


336

19353,6

N-6

150

40

10,436

28

13,561

1,744

336

15135,052

Tổng

7,605

100197,17

Ta có Z = (avh + atc).K + ΔA.c

6

3

= (0,125 + 0,04).100197,3.10 + 3411.7,605.10 .500
9

= 29,509.10 (đ)
4.2.2Phƣơng án 2
Tính toán tương tự như đối với phương án trên ta có bảng số liệu sau:
Đường
dây
N-1
N-2
2-3
N-4
N-5
N-6
Tổng

Kí hiệu
AC-150
AC150
AC-95
AC150
AC-150
AC-150

6


6

L,

R,

P,

Q,

ΔP,

k0*10

km

Ω

MW

MVAr

MW

(đ/km)

(đ)

28,28
44,7


5.9

22

16,438

0,812

336

4,689

24

14,873

0,667

336

15203,328
16020,48

53.8
28.28

8,877

46


43,34

1,479

224

2,95

30

12,108

0,392

336

36
40

3,78
8,4

34
28

15,498
13,561

1,095

1,744

336
336

8,282

Ta có : Z = (avh + atc).K + ΔA.c
6

3

= (0,125 + 0,04).116217,65.10 +8,282.3144 .10 .500
9

= 33,339.10 (đ)

K*10

35302,4
15203,328
19353,6
15135,052
116217,65


Tổng kết các phương án đã tính toán ở trên ta có bảng số liệu sau:
Phương án

Phương án 1 Phương án 2


9

Z(.10 đ)

29,509.10

9

33,339.10

9

Từ kết quả trên ta nhận thấy phương án 1 là phương án tối ưu
Như vậy sau khi đưa ra các phưong án thoả mãn về mặt kỹ thuật ,chúng
ta đã tiến hành so sánh về mặt kinh tế các phương án và lựa chọn phương
án 1 là phương án tối ưu .Từ chương sau trở đi ta chỉ tiến hành tính toán
cho phưong án này.


CHƢƠNG V
LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ SƠ ĐỒ NỐI DÂY CHI TIẾT
5.1 Chọ n số lượng và công suất máy biến áp trong các trạm hạ
á p.
Trong hệ thống điện có 5 phụ tải loại I, vì vậy để đảm bảo cung cấp
điện cho các hộ phụ tải này cần dặt hai máy biến áp làm việc song song
trong mỗi trạm.Phụ tải loại III dùng 1 máy biến áp
Khi chọn công suất của máy biến áp cần phải xét đến khả năng quá tải
của máy biến áp còn lại sau sự cố .Xuất phát từ điều kiện quá tải cho
phép bằng 40% trong thời gian phụ tải cực đại.Công suất của mỗi máy

biến áp làm việc trong trạm có n máy biến áp được xác định theo công
thức :

Sdm



Smax
k(n −1)

Trong đó: Smax :phụ tải cực đại của trạm
k: hệ số quá tải của máy biến áp trong chế độ sau sự cố
,k=1,4
n : số máy biến áp trong trạm
Đối với trạm có hai máy biến áp ,công suất của mỗi máy biến áp
bằng:

Sdm ≥ Smax
1.4
Sau đây chúng ta tiến hành lựa chọn máy biến áp cho các hộ phụ tải
Ở phần trên chúng ta đã lựa chọn điện áp vận hành của mạng điện là
110kV
do đó chúng ta lựa chọn máy biến áp có Uđm= 110 kV
Từ các công thức trên ta tính chọn được các MBA trong bảng sau:


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×