Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP đầu tư kim khí Hưng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.97 KB, 105 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Khoa QUẢN LÝ KINH DOANH

CỘNG HÒA XÃ HỘ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Lăng Thị Trăng

Mã số sinh viên: 0641270254

Lớp: TCNH4.K6

Ngành: Tài chính ngân hàng

Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần đầu tư kim khí Hưng Phát
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Nguyệt Dung
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
................................................................................................................................................
Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Đánh giá bằng điểm

………., ngày … tháng … năm 2015
Giáo viên hướng dẫn:

1

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
CP
VLĐ
NVL

TSCĐ
TSLĐ
TSDH
VCĐ
HTK
DTT
LNST
VCSH
GVHB
ROA
ROE
ROS
DT
SXKD
TSNH
CP
BQ
TNDN
BH&CCDV
GTGT

2

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

Tên đầy đủ
Cổ phần
Vốn lưu động
Nguyên vật liệu
Tài sản cố định

Tài sản lưu động
Tài sản dài hạn
Vốn cố định
Hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Giá vốn hàng bán
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Doanh thu
Sản xuất kinh doanh
Tài sản ngắn hạn
Chi phí
Bình quân
Thu nhập doanh nghiệp
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của công ty..................................................33
Bảng 2.2 Doanh thu tiêu thụ một số mặt hàng chính..................................................40
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2011 - 2013...................40
Bảng 2.4 Thống kê số lượng, trình độ lao động trong công ty....................................42
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản của công ty 2011-2013..................42
Bảng 2.6 Các chỉ số phản ánh tình hình tài chính của DN 2011-2013.......................44
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phân tích tình hình hoạt đông SXKD 2011-2013.....................46
Bảng 2.8 Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần đầu tư kim khí Hưng Phát.........50
Bảng 2.9 Nguồn tài trợ vốn lưu động của công ty......................................................53
Bảng 2.10 Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty...............................................................54
Bảng 2.11 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ........................................56
Bảng 2.12 Đánh giá chỉ tiêu sức sinh lời VLĐ của công ty........................................58
Bảng 2.13 Đánh giá hệ số sức sản xuất VLĐ của công ty..........................................59
Bảng 2.14 Các chỉ tiêu phản ánh mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của
công ty........................................................................................................................ 60
Bảng 2.15 Đánh giá hiệu quả hoạt động của tiền và các khoản tương đương tiền của
công ty........................................................................................................................ 61
Bảng 2.16 Đánh giá hiệu quả hoạt động của các khoản phải thu của công ty...........62
Bảng 2.17 Đánh giá hiệu quả hoạt động của HTK của công ty..................................63
Bảng 2.18 Đánh giá các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty..........................64
Hình 2.1 Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý..............................................35
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán...................................................................................37
3

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

3

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

MỤC LỤC

4

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của Nhà Nước, các
doanh nghiệp nước ta phải tự điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả để đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Quá trình sản xuất
cần có ba yếu tố cơ bản là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, song trong
nền kinh tế thị trường các yếu tố về sức lao động, công nghệ đều có thể được thỏa mãn
nếu như có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong
mọi khâu của doanh nghiệp: từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn là một trong những
vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức

và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp
hành pháp luật. Việc thường xuyên tiến hành đánh giá biến động vốn và nguồn vốn sẽ
giúp Nhà nước quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được thực
trạng cũng như các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư kim khí Hưng Phát, nhìn nhận
chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty em thấy công ty còn rất
nhiều nhược điểm cần cải thiện, ưu điểm thì chưa được phát huy qua các năm. Thiết nghĩ,
công ty cổ phần đầu tư kim khí Hưng Phát hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì có
những nét đặc thù trong vốn lưu động so với các lĩnh vực kinh doanh khác vì vậy việc
quản lý và làm sao nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn lưu động tối đa nhất cũng cần có
những biện pháp riêng biệt. Trước vai trò quan trọng của vốn và thực trạng việc sử dụng
vốn lưu động của công ty em xin lựa chọn nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP đầu tư kim khí Hưng Phát”.
5

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Qua chuyên đề này em xin phép tìm hiểu làm rõ hơn tình hình hiện tại, cũng như các nhân
tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn lưu động của công ty qua đó đề
xuất những giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả, lợi ích kinh tế cho việc sử dụng

vốn lưu động của công ty.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP đầu tư
kim khí Hưng Phát
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty CP đầu tư kim khí Hưng Phát
Trong quá trình thực tập và hoàn chỉnh chuyên đề này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành cơ sở thực tập đã xem em như một cán bộ, công nhân của công ty và tạo điều kiện
để em học hỏi những kiến thức thực tế; em xin được cảm ơn những người hướng dẫn em
tại phòng Tài chính – Kế toán đã tận tình chỉ bảo em những công việc cần làm; em xin
cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Nguyệt Dung đã giúp đỡ em những kiến thức còn thiếu
và góp ý cho luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em cũng xin gửi lời cảm
ơn đến gia đình đã tạo điều kiện về tinh thần và vật chất để em có thể hoàn thành đợt thực
tập này.
Mặc dù nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyệt Dung cùng các cô,
chú phòng Tài Chính – Kế Toán của công ty nhưng do những kinh nghiệm còn nghèo nàn,
kiến thức chuyên sâu chưa vững nên em còn gặp nhiều sai sót, vì vậy rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lăng Thị Trăng

6

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

6


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Mà tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường gồm 3 bộ
phận: Tài sản ngắn hạn trong dự trữ, tài sản ngắn hạn trong sản xuất và tài sản ngắn hạn
trong lưu thông.
Tài sản ngắn hạn trong dự trữ là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Tài sản ngắn hạn trong sản xuất là sản
phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, chi phí trả trước. Tài sản ngắn hạn trong lưu thông
bao gồm những sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán, các khoản phí chờ kết chuyển …
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình
thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện dưới
trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản
phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được
bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Chúng ta có
thể mô tả trong chu trình sau:
7


SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Vốn bằng tiền
Mua vật tư
Hàng hóa
Vốn dự trữ SX
Vốn trong SX
Sản phẩm
Sản xuất
Tiêu thụ sản phẩm

8

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

8

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Như vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, ngoài tài
sản cố định, doanh nghiệp còn cần phải có tài sản ngắn hạn trong dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành tài sản ngắn hạn này,
các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói: Vốn
lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tề ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp.
1.1.2.Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản ngắn hạn. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn
ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn
vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một

vòng chu

chuyển. Như vậy có thể rút ra 3 đặc điểm của vốn lưu động:
-

Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh.

-


Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong

quá trình

.

tuần hoàn luân chuyển
-

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình sản

xuất kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận
động của vốn lưu động là cơ sơ đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
9

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: Vốn cố định chuyển

dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu động chuyển toàn
bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.

1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu động của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý.

1.1.3.1. Căn cứ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành
3 loại:
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ (Vdt)
Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị của những loại nguyên vật liệu khi thạm
gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các
loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm làm
cho sản phẩm bền và đẹp hơn hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực
hiện được bình thường, thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than, củi,
xăng dầu…
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy
móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy móc
thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá trình
sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm như bao ni lông, giấy, hộp…
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
10


SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất (Vsx)
Bao gồm các khoản vốn:
-

Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất

kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
-

Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị

các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công
đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm).
-

Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác


dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành
theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm

sản phẩm của một số kỳ tiếp

cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các

công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ
bản…
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất
của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Bao gồm các khoản vốn:
- Vốn thành phẩm gồm: Những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ,
chuẩn bị cho tiêu thụ.
- Vốn hàng hóa là những hàng hóa phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vị kinh
doanh thương mại).
- Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hóa, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho
khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
- Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản thế
chấp, các khoản ký cược, kỹ quỹ ngắn hạn…
- Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình
11

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

11


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
- Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn.
Theo phương pháp phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ
vật tư, tiền vốn đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh; tránh tình trạng ngừng trệ, gián
đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý làm giảm hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Phân loại vốn lưu động theo các hình thái biểu hiện
(1) Tiền và các tài sản tương đương tiền
- Vốn bằng tiền
- Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả
năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm
bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
(2) Các khoản phải thu
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa ra
những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..
(3) Vốn tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao gồm:

- Vốn nguyên, nhiên vật liệu:

+ Nguyên vật liệu chính
+ Nguyên vật liệu phụ
+ Nhiên liệu

-

Vốn công cụ, dụng cụ trong kho

- Vốn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Vốn thành phẩm tồn kho
12

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

- Vốn hàng gửi bán
- Vốn hàng mua đang đi trên đường
-

… …
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vốn tồn kho có vai trò như một tấm đệm an
toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh như dự trữ - sản xuất - lưu

thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng được
diễn ra đồng bộ. Vốn tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của
một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như lựa chọn thời
điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra hàng tồn kho
giúp cho doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự không chắc chắn
về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
(4) Tài sản ngắn hạn khác

- Tạm ứng
- Chi phí trả trước
- Chi phí chờ kết chuyển
- Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- ……
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Theo nguồn hình thành vốn lưu động được chia thành các loại sau:
- Vốn lưu động tự có: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn ngân
sách của nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn tự hình
thành...
- Vốn liên doanh liên kết: hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với
nhau để sản xuất kinh doanh có thể bằng tiền vật tư hay tài sản cố định.
- Nợ tích lũy ngắn hạn (vốn lưu động coi như tự có): là vốn mà tuy không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do chế độ thanh toán, doanh nghiệp có thể và được
phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (tiền lương, BHXH
chưa đến kỳ trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nước chưa đến hạn thanh toán, các khoản phí tổn
13

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

13


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

tính trước...)
- Vốn lưu động đi vay: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.
- Vốn tự bổ sung: Được trích từ lợi nhuận hoặc các quỹ khác của doanh nghiệp.
Như vậy việc phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm chí phí sử dụng vốn.
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia thành
hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
-

Vốn thường xuyên là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn định.

Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn vay dài hạn của ngân
hàng và cá nhân tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo ra nguồn nguyên liệu cho
các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản ngắn hạn cần thiết cho hoạt động
kinh doanh.
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
-

Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính


tạm thời của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ tạm thời = Nợ ngắn hạn
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy động các
nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh.
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành:
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh
nghiệp đang hoạt động.
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được vào
đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp.
14

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp gồm:

- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
- Khoản khấu hao tài sản cố định.
- Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn bên ngoài gồm:


- Vay người thân.
- Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính.
- Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
- Thuê tài sản.
- Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp
được pháp luật phép).
1.1.4.Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố hợp thành
1.1.4.1. Khái niệm kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn lưu động cá biệt trong tổng
số vốn lưu động, từ đó giúp ta phát hiện ra những sai sót, bất hợp lý trong cơ cấu mà điều
chỉnh bổ sung kịp thời.
Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy, việc
phân tích kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lưu động mà
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý
có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay
đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể
thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác
quản lý, sử dụng vốn lưu động của từng doanh nghiệp.

15

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

15

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.1.4.2 Các nhân tố hợp thành vốn lưu động
A. Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. Ở các
nước phát triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp vào
khoản mục này. Vốn bằng tiền được sử dụng để trả lương cho công nhân, mua sắm
nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ lượng
tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt, vừa có được lợi thế
trong kinh doanh như:
B. Đầu tư ngắn hạn
Doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán
ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh ngắn hạn… nhằm mục tiêu sinh lợi.
Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán ngắn hạn của doanh nghiệp còn có ý nghĩa là
bước đệm quan trọng trong việc chuyển hóa giữa tiền mặt và các tài sản có tính lợi kém
hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và huy động được một lượng tiền đủ lớn
đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
C. Các khoản phải thu
Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn đứng vững
trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng các chiến lược cạnh tranh đa dạng, từ
cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả như hình thức quảng cáo, các dịch vụ trước, trong
và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu cũng là hình thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý
nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp.
1.1.5. Hàng tồn kho
Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động diễn ra thường xuyên liên

tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải cách quãng, mỗi lần chỉ mua
vào một lượng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên có một lượng lớn
nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm trong quá trình dự trữ, hình thành nên khoản mục vốn
16

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

16

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, bán thành phẩm, bao bì, vật liệu bao bì… Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ
trọng tương đối trong vốn lưu động.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn
tại và phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Trong đó, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu
sau:
-

Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh

một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ
hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không thể

mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất làm giảm sút lợi nhuận gây
ảnh hưởng đến xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát phản ánh
tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh, cũng
như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh
nghiệp đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiêp
nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức,
quản lý, sử dụng vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là
hệ quả của nhiều yếu tố chứ không hẳn vì một lý do quản lý vốn lưu động không
tốt. Nhưng cũng cần nhận thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc
hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như
-

là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị sản phẩm bán ra
được tính toán dựa trên cơ sở bù đắp được giá thành cộng thêm một phần lợi

17

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

17

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

nhuận. Do đó vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá thành hàng
hoá bán ra.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào
cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích ứng với
cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Và như vậy vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu cầu sống còn của doanh
nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con người.
Nó chính là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện
nhất định. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh
tế.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để
đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh
tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ

sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
18

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn
kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ
giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó được xác
định bằng thước đo tiền tệ. Hay nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu
hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động
đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Với vai trò quan trọng của vốn lưu động được trình bày (1.1.5) việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là điều tất yếu. Tuy nhiên, yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động xuất phát từ rất nhiều yếu tố.

1.2.2.1 Xuất phát từ mục đích của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp
thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và
ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung trọng tâm trong
các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối
đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động đối với mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp khiến cho
yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Như đã trình bày, một doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt
động kinh doanh thì cần phải có vốn. Vốn lưu động là một thành phần quan trọng
cấu tạo nên vốn của doanh nghiệp, nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
19

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp
được liên tục, nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu của

ứng nhu cầu tiêu thụ

khách hàng. Thời gian luân

chuyển vốn lưu động ngắn, số vòng luân chuyển vốn lưu động lớn khiến cho công việc
quản lý và sử dụng vốn lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Với vai
trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và
lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động
trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh
nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ
sản xuất – kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi doanh nghiệp
vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ
thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thoả mãn nhu
cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
1.2.3.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Nhiều công ty cổ phần làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ qua, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: việc

mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã
dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm, chu kì luân
chuyển vốn lưu động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề
20

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

20

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
cổ phần nói riêng là hết sức quan trọng.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ đem lại cho doanh
nghiệp những lợi ích mà còn mang ý nghĩa cho nên kinh tế quốc dân.
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp có rất nhiều
phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là phương pháp so sánh một cách
hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp để thấy được
năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động tốt bằng năm ngoái chưa, có tiết kiệm
được vốn lưu động không?
Chúng ta sẽ đi vào xem xét một hệ thống các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá toàn
diện và sâu sắc hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó là các chỉ tiêu:
1.2.3.1 Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng vốn

lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt như: mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn
lưu động có ý nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về vốn lưu động cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ tiêu quan trọng là:
Vòng quay vốn lưu động, tốc độ chu chuyển vốn lưu động và hệ số đảm nhiệm vốn lưu
động.


Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Vòng quay vốn lưu động =

21

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả chung của
doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong mối quan hệ so sánh giữa

kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu thuần) và vốn lưu động bình quân (VLĐBQ)
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2

VLĐBQ kỳ =
Chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ phân tích vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Hoặc cho
biết một đồng vốn lưu động đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần,
chỉ tiêu này thể hiện sự vận động thông qua tài sản nắng hạn của vốn lưu động trong kỳ,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động vận động càng nhanh, đó là nhân tố góp
phần nâng cao lợi nhuận. Số liệu để tính chỉ tiêu này phụ thuộc vào kỳ phân tích của
doanh nghiệp có thể tính theo tháng, quý, năm. Tổng doanh thu thuần trong kỳ được lấy
từ chỉ tiêu mã số 10 của Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động

360
Vòng quay VLĐ trong kỳ

Thời gian luân chuyển vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết
của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng quay
vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng tỏ vốn
lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động hiệu quả.

22

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6


22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Từ đây ta có thể phân tích được việc tiết kiệm hay lãng phí thời gian do số vòng
quay của vốn lưu động nhanh hay chậm so với kỳ trước hoặc các doanh nghiệp cùng
ngành nghề kinh doanh.


Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng luân chuyển thuần thì cần
bao nhiêu đồng vốn lưu động đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao. Thông qua chỉ tiêu này các nhà quản trị xây dựng kế hoạch về đầu tư vốn
lưu động một cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.3.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do sự thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
VTK =


KKH - KBC

x ObqKH

KBC
Hoặc:
T
VBC – VKH

VTK =

x DTKH

Trong đó:
KBC: Số vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
23

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

23

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

KKH: Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
ObqKH: Số dư vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch

VBC: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
VKH: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
DTKH Doanh số bán hàng kỳ kế hoạch
Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được vốn lưu động. Số
vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh
nghiệp đã lãng phí vốn lưu động.
1.2.3.3 Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

Sức sinh lời VLĐ =

Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn lưu động, nó phản ánh khả năng sinh
lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược
lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được
đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một
phần.
1.2.3.4 Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động
Hệ số sức sản xuất vốn lưu động =
24

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn lưu động bình quân
24


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
Đây là chỉ tiêu chất lượng dùng để đánh giá tình hình và kết quả sử dụng vốn.
Trong các ngành sản xuất vật chất, hệ số sức sản xuất vốn lưu động là quan hệ so sánh
giữa giá trị sản lượng sản phẩm hoặc lợi nhuận được tạo ra với vốn sản xuất sử dụng
trong cùng thời gian. Hệ số sức sản xuất vốn lưu động cho phép so sánh tình hình sử dụng
của một doanh nghiệp trong các năm khác nhau hoặc giữa các doanh nghiệp cùng loại.
Phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Thông qua việc phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động, có thể thẩm định lại phương
hướng đầu tư, các chủ trương, chính sách quản lý và cơ chế quản lý nói chung.
1.2.3.5 Các chỉ số về hiệu quả hoạt động của vốn lưu động
Doanh thu thuần
Tiền mặt và các tài sản tương đương tiền bình quân
360
Vòng quay tiền
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
+ Vòng quay tiền
Vòng quay tiền =

Thời gian thực hiện một vòng quay tiền =
+ Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =

25

SV: Lăng Thị Trăng TCNH4- K6

25

Chuyên đề tốt nghiệp


×