Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Trần Hưng Đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.8 KB, 67 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn q thầy, cơ trong suốt q trình học
tập tại trường đã truyền đạt kiến thức, kỹ năng chuyên môn để em có thể vận dụng
những kiến thức được học vào công việc thực tế, và những kinh nghiệm sống quý báu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ Bùi Thị Hạnh. Trong suốt q
trình thực hiện khóa luận này, cơ đã ln nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em những
kiến thức, những điều tâm huyết nhất để em có thể hồn thành tốt bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh (chị) trong các phòng ban
của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Trần Hưng Đạo, nơi em thực tập đã
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, chia sẽ nhiều kinh nghiệm thực tiễn mà ở trường em
không có điều kiện để học và cung cấp thơng tin giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo
thực tập.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy cơ cùng các anh, các chị trong chi nhánh
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Trần Hưng Đạo ngày càng dồi dào sức khỏe, luôn


thành công trong cuộc sống. Chúc ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng nói chung và chi
nhánh ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Trần Hưng Đạo nói riêng hoạt động ngày
càng phải triển và kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thu Trang

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPTD

Trưởng phịng tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

HĐQT/TGĐ

Hội đồng quản trị/Tổng giảm đốc


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại đã đóng góp rất nhiều vào quá
trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự nghiệp đổi mới, là động lực
góp phần tích tích cực trong cơng cuộc xây dựng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một loại hình doanh nghiệp khơng
những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà cịn
đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước
đây, việc phát triển các DNNVV cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối
đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khới xướng và lãnh đạo thì các doanh
nghiệp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số lẫn chất lượng.
Trong quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, có thể khẳng định việc
đẩy mạnh phát triển DNNVV là bước đi hợp quy luật đối với nước ta. DNNVV là
công cụ góp phần khai thác tồn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn
tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước. Các DNNVV ngày càng khẳng định

vai trị to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng
phải quan tâm chú ý đến đó là : tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc làm – hạn chế
lạm phát. Nhưng để thúc đẩy phát triển DNNVV ở nước ta địi hỏi phải giải quyết
hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều
vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy
doanh nghiệp phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam phát triển
chưa cao và bản thân các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ các điều kiện tham gia. Vì
vậy phải giải quyết khó khăn về vốn cho các DNNVV đã và đang là một vấn đề cấp
bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng quan tâm
giải quyết.
Cùng với hệ thống ngân hàng trên cả nước, ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Trần Hưng Đạo cũng góp phần rất lớn vào q trình phát triển cơng nghiệp
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

hố, hiện đại hoá trong sự phát triển của đất nước và từng bước cải thiện đời sống của
nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần…
Bên cạnh đó, thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư
cho phát triển DNNVV cịn rất hạn chế vì các DNNVV khó đáp ứng ngay đủ điều kiện
vay vốn ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, để tìm ra
những thuận lợi và khó khăn của nghiệp vụ cho vay DNNVV của ngân hàng, em đã

chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Trần Hưng Đạo” làm chuyên đề
tốt nghiệp để hiểu được nghiệp vụ cho vay DNNVV tại ngân hàng. Qua đó có thể đánh
giá được thực trạng, đưa ra nguyên nhân và tìm ra giải pháp để có thể mở rộng và nâng
cao hơn nữa hiệu quả cho vay đối với DNNVV.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Thịnh Vượng chi nhánh Trần Hưng Đạo
trong 3 năm gần đây (năm 2013, năm 2014 và năm 2015). Qua đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Các số liệu hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng trong phạm vi 3 năm 2013 – 2015.
Phạm vi nghiên cứu Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Trần Hưng
Đạo.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu mà đề tài sử dụng:
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
- Phương pháp phân tích bình qn: dùng để xác định các trị số.
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

- Phương pháp tỷ trọng: dùng để nghiên cứu biến động cơ cấu.
- Phương pháp so sánh: bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối để nghiên
cứu tốc độ phát triển.

5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Trần Hưng Đạo.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Trần Hưng Đạo.
Vì những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức và việc thu thập số liệu, nên
bài chun đề khó có thể đầy đủ, khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp từ q Thầy cơ cùng q cô chú, các anh chị cán
bộ nhân viên của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Trần Hưng Đạo để bài
chuyên đề của em được hoàn thành tốt hơn.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại.
Khái niệm cho vay của các tổ chức tín dụng có phần khác so với cách hiểu
chung. Khái niệm này được quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12


Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
Việc cho vay, nói một cách chung nhất thì bao gồm các yếu tố cơ bản:
Thứ nhất, về chủ thể bao giờ cũng có hai bên tham gia: Bên cho vay - là người
có tài sản chưa dùng đến, muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích
của mình và Bên vay – là người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu của
mình (về kinh doanh hoặc vốn).
Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng
tín dụng tài sản.
Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước
và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại.
Thứ tư, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối
với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
1.1.2.Các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1.Dựa vào mục đích sử dụng.
Cho vay cơng nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.

Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để đáp ứng chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn, nhiên liệu, lao động,…
Cho vay tiêu dùng cá nhân: để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mua sắm của cá nhân
Cho vay bất động sản: để đáp ứng nhu cầu mua sắm, xây dựng nhà ở, đất đai,
bất động sản.
Cho vay các định chế tài chính: đối tượng cho vay chính là ngân hàng, cơng ty
tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế
tài chính khác
Cho thuê: gồm cho thuê vận hành và cho th tài chính, tài sản cho th có thể
là động sản hoặc bất động sản, trong đó chủ yếu là cho thuê máy móc thiết bị
1.1.2.2.Dựa theo thời hạn vay.
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến một năm (12 tháng). Mục
đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho một việc đầu tư vào tài sản lưu động
của doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, trong nông nghiệp chủ yếu
là để đầu tư vào máy cày, máy bơm, vườn rau lâu năm,…
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn cho vay tối

đa có thể lên tới 20 hoặc 30 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ đầu
tư dài hạn vào các dự án đầu tư, xây dựng.
1.1.2.3.Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Cho vay khơng có đảm bảo: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay. Đối tượng cho vay đó là những khách hàng tốt, trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, khả năng quản trị kinh doanh tốt,
lúc đó ngân hàng sẽ cấp tín dụng khơng đảm bảo, tức là khơng cần một nguồn thu nợ
dự trữ bổ sung, việc cấp tín dụng hồn tồn dựa vào uy tín bản thân của khách hàng.
Cho vay đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. Đối với khách hàng khơng có uy
tín cao với ngân hàng hoặc khách hàng vay lần đầu, khi vay vốn cần phải có tài sản
đảm bảo.
1.1.2.4.Dựa theo phương thức vay.
Cho vay theo món vay: mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHTM thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại vay này là khách
hàng vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay cho món vay đó.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định, thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm cơ bản
của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay để xin vay cho nhiều món vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng cho
phép người vay được vay vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.1.2.5.Dựa theo phương thức hồn trả nợ cho vay.
Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận về thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Gồm:


Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: là loại cho vay thanh toán một lần theo thời

hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.


Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (Cho vay trả góp)



Cho vay hồn trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể, việc trả nợ

phụ thuộc vào khả năng tài chính của đối tượng vay.
Cho vay khơng có thời hạn cụ thể: theo đó ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp
lý và thời gian này thường được thỏa thuận trong hợp đồng.

1.2.Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ban hành vào 30/06/2009 định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy

định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
tốn của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô Doanh

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nghiệp
siêu nhỏ
Khu vực
I.

Nông,

Số

lao Tổng

động
lâm 10

Số

nguồn vốn

động


vốn

người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200

nghiệp và thủy trở xuống

trở xuống

sản

người đến đồng
200 người

II. Công nghiệp 10
và xây dựng

lao Tổng nguồn Số lao động

đến người

100 tỷ đồng

đến

300 người

người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200

trở xuống


Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

trở xuống
9

người đến đồng

đến người

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đến


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

200 người
III. Thương mại 10
và dịch vụ

100 tỷ đồng

300 người

người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ

trở xuống


trở xuống

trên

người đến đồng đến 50 người
50 người

tỷ đồng

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng các doanh
nghiệp của một nền kinh tế, nhóm doanh nghiệp này có những đặc điểm cơ bản như:
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp, đóng
vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Theo số liệu được Ủy ban châu Âu (EC) công bố
8/2014, hơn 20 triệu doanh nghiệp vừa và nhỏ ở châu Âu chiếm 99% tổng số doanh
nghiệp. Theo báo cáo mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Mỹ, nhóm doanh nghiệp này chiếm tới 99% tổng
số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho
65% lượng lao động ở khu vực tư nhân. Tại Việt Nam, theo Viện Phát triển doanh
nghiệp thuộc Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (2011), Việt Nam có
543.963 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97%, đóng góp hơn
40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng số lao động xã hội.
Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mơ vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc
tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều này là
một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại trực tuyến nói riêng.
Thứ ba, doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các cơng ty, tập
đồn lớn và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Trong q trình hội nhập, các tập
đồn lớn thường có xu hướng vươn mình ra thế giới, thành lập các chi nhánh, cơng ty
con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc
gia này phải tìm ra những phương thức, cơng cụ mới trong hoạt động kinh doanh.

Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các doanh nghiệp này thường tập trung vào các
ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp
nặng, sản xuất khai thác cần nhiều vốn. Ở Việt Nam, theo Cục xúc tiến thương mại
(2012) trong cơ cấu ngành nghề, khoảng 43% doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
10

đến

100 người

1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

50

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

trong lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh vực thương mại và phân phối, số còn lại hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ và liên quan đến nơng nghiệp.
1.2.3.Vai trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã bộc lộ
khơng ít những ưu – nhược điểm của mình. Việc nhận rõ những điểm mạnh và điểm
yếu của mình sẽ giúp doanh nghiệp có những biện pháp khắc phục khó khăn để nâng

cao chất lượng hoạt động và khả năng cạnh tranh, đồng thời cũng là một tiêu chí để
ngân hàng đánh giá một cách tương đối chính xác về khách hàng của mình, từ đó nâng
cao chất lượng các khoản vay.

- Điểm mạnh của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Các DNVVN năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường. Đặc biệt là
nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phương do doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chuyển
hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng, nơi
làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ mất nơi làm việc. Thực tế
không những đúng với nước ta mà còn đúng với các nước khác ở trên thế giới.
Người lao động ở các doanh lớn dễ bị mất việc làm hơn, đặc biệt là khi có suy thoái
kinh tế.
Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định quản lý thực
hiện nhanh, cơng tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần tiết kiệm chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi nhanh. Điều đó tạo sức hấp dẫn trong
đầu tư sản xuất kinh doanh.

- Điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ xung dể thực
hiện q trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc hậu. Nhà
xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của đa phần các doanh
nghiệp nhỏ rất chật hẹp.
Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn chế. Đa
số các chủ doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức về
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

kinh tế thị trường, về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là
chủ yếu.

- Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế:
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ
những vai trị với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trị tương đồng
như sau:

• Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam
chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp
của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.

• Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì
thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.

• Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ,
nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.

• Tạo nên ngành cơng nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp

ráp thành một sản phẩm hồn chỉnh.

• Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào
sản lượng và tạo cơng ăn việc làm ở địa phương.

• Đóng góp khơng nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
1.3.Cơ sở lý luận về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân
hàng thương mại.
1.3.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cho vay là hoạt động quan trọng và có quy mơ lớn nhất trong toàn bộ hoạt
động của ngân hàng thương mại. Phần lớn vốn huy động được của ngân hàng dùng để
cho vay. Thu nhập của hoạt động cho vay đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng.
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp chiếm khoảng 70% hoạt
động cho vay của các ngân hàng.
Với việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số trong tổng số các doanh
nghiệp của nền kinh tế, nhu cầu vốn của bộ phận doanh nghiệp này là không hề nhỏ và

đặc biệt nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Chính vì vậy việc cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa vay đang được rất nhiều NHTM quan tâm.
Cho vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó NHTM giao cho doanh nghiệp nhỏ và vừa một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.3.2. Các hình thức cho vay đối với đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các ngân hàng thương mại hiện nay áp dụng một số hình thức cho vay cơ bản
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức,
cho vay ln chuyển, ngồi ra cịn có cho vay hợp vốn, cho vay thấu chi, cho vay tài
trợ dự án và một số hình thức cho vay khác.

- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch,
phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay
Đây là hình thức cho vay khá phổ biến của các nhân hàng đối với khách hàng
khơng có nhu cầu vốn thường xuyên hoặc ngân hàng muốn kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn chặt chẽ hơn.
Đối với hình thức này, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị đầy đủ các thủ tục cần thiết
và ký hợp đồng tín dụng mỗi lần vay vốn. Khi có nhu cầu, doanh nghiệp đến ngân
hàng xin vay một khoản tiền cho mục đích sử dụng của doanh nghiệp như thanh tốn
tiền hàng, nguyên vật liệu cũng như các chi phí sản xuất khác.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp, tài sản đảm bảo và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp, cũng như khả năng
nguồn vốn của ngân hàng. Thời kỳ cho vay và kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc
vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp
đồng, ngân hàng sẽ tiến hành thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền
vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu thấy vi phạm hợp đồng, ngân
hàng sẽ chuyển thu nợ trước hoặc bị chuyển nợ quá hạn.
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Cho vay theo hạn mức:
Là phương thức cho vay mà việc cho vay và thu nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất
vật tư hàng hố, ngân hàng cho vay khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn phát sinh để
nhập vật tư hàng hóa và ngân hàng thu nợ khi doanh nghiệp có thu nhập từ việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá. Theo phương thức cho vay này khách hàng được ngân hàng
xác định cho một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định để
làm căn cứ cho việc phát tiền vay.
Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng và doanh nghiệp xác định và thỏa thuận
một hạn mức được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là
mức dư nợ tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định mà ngân hàng với
doanh nghiệp đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường được các doanh nghiệp áp dụng
đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn và trả nợ thường xuyên, vốn vay tham
gia thường xun vào q trình sản xuất kinh doanh và có uy tín với ngân hàng. Hạn
mức cơ sở được xác định dựa trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và nhu cầu vốn vay của
doanh nghiệp.
Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay và trả nhiều lần song dư nợ khơng được
vượt q hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp chỉ cần trình bày phương án sử
dụng tiền vay, nộp các chứng từ cần thiết. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ, ngân hàng sẽ chi tiền cho khách hàng.
Trong hình thức cho vay này, ngân hàng không xác định trước kỳ hạn trả nợ và
thời hạn tín dụng. Khi doanh nghiệp có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ

động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên các lần vay không tách biệt thành
các kỳ hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng của từng lần
vay mà chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ
lâu mà khơng giảm sút.

- Cho vay thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội lên số tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng
thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản và phần lớn là
khơng có tài sản đảm bảo. Hình thức này có thể cấp cho cả cá nhân lẫn doanh nghiệp
trong vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để chi trả lương, các khoản phải
nộp, mua hàng...
Số tiền chi vượt quá của khách hàng phải nằm trong hạn mức thấu chi. Các khoản
chi vượt quá hạn mức thấu chi sẽ phải chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình
thức này. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và
lãi. Số lãi khách phải trả được tính như sau:
Lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi

Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng, vì vậy sự khơng phù hợp về thời
gian, quy mô của các khoản chi sẽ được giải quyết. Do đó hình thức cho vay này tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong q trình thanh tốn chủ động, nhanh và kịp
thời.

- Cho vay luân chuyển:
Là nghiệp vụ cho vay dựa vào luân chuyển hàng hóa. Khi doanh nghiệp mua hàng
sẽ gặp phải tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, do đó doanh nghiệp có thể yêu cầu ngân
hàng cho vay và ngân hàng sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng.
Đầu thời kỳ kinh doanh, doanh nghiệp muốn vay vốn cần làm đơn xin vay luân
chuyển. Doanh nghiệp và ngân hàng sẽ thỏa thuận về hạn mức tín dụng, phương thức
giải ngân, trả nợ, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín
dụng có thể được thỏa thuận một hay vài năm. Đây là thời hạn để ngân hàng xem xét
lại mối quan hệ với doanh nghiệp và quyết định có cho vay nữa hay khơng dựa vào
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Việc cho vay dựa vào luân chuyển hàng hóa nên địi hỏi ngân hàng và doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, phân tích được luồng tiền
ra vào của doanh nghiệp. Khi có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp gửi tới ngân hàng hóa
đơn chứng từ chứng minh việc mua hàng và số tiền cần vay. Sau đó ngân hàng sẽ xem
xét có cho vay hay không và trả tiền cho người bán, theo hình thức này thu nhập bán
hàng là nguồn chi trả cho ngân hàng. Hình thức vay này thường áp dụng đối với doanh
nghiệp trong ngành thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có chu kỳ
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay
theo tỷ lệ dựa trên khối lượng hàng hóa và chất lượng quan hệ nợ nần của doanh
nghiệp

- Đứng trên góc độ nhu cầu của khách hàng DNNVV, hiện tại ngân hàng đang cung
cấp các sản phẩm cho vay sau:

• Dựa vào kỳ hạn:
 Cho vay ngắn hạn:

Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của doanh
nghiệp.
 Cho vay trung hạn:

Có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn dùng để đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất…
 Cho vay dài hạn:

Có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm, cá biệt lên tới
40 năm. Tín dụng dài hạn dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn của doanh nghiệp như
xây dựng, mua phương tiện vận tải có quy mơ lớn, …


Ngồi ra ngân hàng cịn có các hình thức cho vay tài trợ để đáp ứng từng nhu
cầu cụ thể của doanh nghiệp. Ví dụ như:

 Cho vay tài trợ VLĐ tạm thời thiếu hụt;
 Cho vay tài trợ VLĐ thường xuyên, tài trợ TSCĐ;
 Cho vay tài trợ mở rộng sản xuất kinh doanh;
 Cho vay nhu cầu thanh toán;
 Bảo lãnh;

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

 Cho vay tài trợ xuất - nhập khẩu;
 Cho vay tài trợ dự án trọn gói…

1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính.

- Mức độ thỏa mãn của khách hàng:
Trước hết Ngân hàng cần quan tâm đến sự đánh giá của khách hàng ngay từ khi
đến giao dịch. Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc đầu tiên với khách hàng, qua đó
khách hàng sẽ đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng và có cái nhìn đầu tiên về
Ngân hàng. Sau đó là quy trình tín dụng, thủ tục vay, điều kiện cho vay, lãi suất cho
vay có ưu đãi không, thời gian ngân hàng quyết định cho vay có phù hợp với cơ hội

kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng,... Nếu các bước trên nhanh chóng, thuận tiện
và phù hợp với doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể chớp được cơ hội kinh doanh tốt,
mang lại nhiệu quả tín dụng cao cho ngân hàng.

- Sự tuân thủ văn bản pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng
Khi tiến hành hoạt động cho vay của mình, Ngân hàng phải tuân theo Luật Ngân
hàng, các quiy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng và các văn bản chỉ đạo
của Ngân hàng Nhà nước cũng như của chính phủ trong q trình thực hiện quy trình
cho vay. Các văn bản này được thiết lập nhằm phịng chống và hạn chế rủi ro có thể
xáy ra trong hoạt động của ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả cho vay nói riêng và
hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc này càng đặc biệt hơn với khối
khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa vì đối tượng khách hàng này chứa nhiều rủi ro
tín dụng.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
1.3.3.2.1.Doanh số cho vay.
-

Công thức:
Doanh số cho vay = Doanh số thu nợ + dư nợ cho vay

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
-


Khoa Quản lý kinh doanh

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh các giá trị khoản vay trong năm, thể hiện khả năng thu hút

khách hàng và khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Nếu hiệu quả cho vay được
nhìn nhận trên hai phương diện là khả năng cho vay và khả năng thu hồi vốn vay thì
doanh số cho vay nhiều và có tốc độ tăng trưởng cao mới chỉ cho thấy ngân hàng có
khả năng thu hút khách hàng và khả năng luân chuyển vốn tốt nhưng chưa nói lên
được khả năng thu hồi của các khoản vay đó. Doanh số cho vay cao mới chỉ đảm bảo
cho sự mở rộng tín dụng của Ngân hàng.
1.3.3.2.2.Doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong một kỳ cho
vay. Chỉ tiêu này cũng phản ánh tình hình thu nợ trong kỳ của ngân hàng, thơng qua
đó đánh giá được công tác thu hồi nợ của ngân hàng có sát sao, có hiệu quả hay khơng,
có gặp phải vướng mắc gì khơng.
Vốn vay phải được hồn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng. Doanh số thu nợ cao thể hiện khả năng thu hồi nợ từ các khoản cho
vay là tốt, tăng thu nhập cho ngân hàng và đảm bảo mục tiêu hoạt động an toàn của
ngân hàng, đồng thời nâng cao được hiệu quả cho vay của ngân hàng.
1.3.3.2.3. Dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ở ngân hàng tại một thời
điểm nhất định. Tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay của
ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp, có hiệu quả hay kém hiệu quả. NHìn vào cơ cấu
dư nợ ta biết được những khách hàng chiến lược, khách hàng tiềm năng, thế mạnh cho
vay, những hạn cế cần khắc phục trong việc cho vay của ngân hàng.
Dư nợ cho vay đối với DNNVV phản ánh quy mô hoạt động cho vay đối với đối
tượng này. Để đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNVV vừa phải dựa vào dư nợ
cho vay đối với DNNVV, vừa phải dựa vào việc so sánh dư nợ cho vay với các đối
tượng khác và dư nợ cho vay toàn ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay DNNVV ở mức cao,

có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định chứng tỏ ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt và

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

nhiều hơn nhu cầu vay vốn của DNNVV, theo đó nâng cao được hiệu quả cho vay của
DNNVV nói riêng và hoạt động cho vay nói chung.
1.3.3.2.4. Nợ quá hạn
Theo điều 6 sô 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, nợ quá hạn được chia
thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả
năng thu hồi đẩy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi cịn đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng khơng có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể
cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

- Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

* 100%
Tổng dư nợ

• Ý nghĩa:

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Đây là chỉ tiêu đánh già rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Theo

quy định của NHNN hiện niay chỉ tiêu này không được vượt quá 3%.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay.
Nếu như chỉ tiêu Dư nợ cho vay phản ánh quy mô hoạt động cho vay của ngân
hàng mở rộng hay thu hẹp thì chỉ tiêu nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn thể hiện chất
lượng của việc mở rộng hay thu hẹp quy mô đó là tốt hay xấu.
-

Cơng thức:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

* 100%
Tổng dư nợ



Ý nghĩa:
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nợ xấu ở mức cao cho thấy công tác quản lý, kiểm tra và giám sát nợ
kém, khả năng thu hồi nợ giảm, hiệu quả cho vay từ đó cũng bị suy giảm theo.

1.3.3.2.5. Vịng quay vốn tín dụng
-

Cơng thức xác định Vịng quay vốn tín dụng thực tế:
Doanh số trả nợ trong kỳ
VQVTD =
Mức dư nợ bình quân trong kỳ.


-

Ý nghĩa:

Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Khi thực hiện cho vay theo hạn mức, ngân hàng không quy định cụ thể thời hạn mà
chỉ quy định đối tượng vay thực hiện đúng vịng quay vốn tín dụng mà họ đã cam kết
trong hợp đồng. Nếu vòng quay vốn tín dụng được đảm bảo thì khả năng thu hồi gốc
và lãi của ngân hàng là cao. Ngược lại, nếu thực hiện không đúng hoặc bên vay sử
dụng vốn vay sai mục đích, khơng có hiệu quả hoặc khơng tích cực trả nợ thì hiệu quả
cho vay của ngân hàng khi đó sẽ thấp, khả năng khơng thu hồi được nợ cao.
Để đối mặt và ngăn chặn, giải quyết tình trạng này, khi vào mỗi cuối quý, ngân
hàng sẽ tiến hành tính vịng quay vốn tín dụng. Nếu vịng quay vốn tín dụng thực tế
nhỏ hơn vịng quay vốn tín dụng ghi trên hợp đồng thì ngân hàng sẽ coi doanh nghiệp
trả nợ không đúng hạn và sẽ phải chịu tiền phạt quá hạn.
1.3.3.2.6. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
-

Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa



Cơng thức:
Dư nợ cho vay DNNVV

Hiệu suất sử dụng vốn =

* 100%
Tổng nguồn vốn huy động



Ý nghĩa:

Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng đối với DNNVV cho biết cứ một đồng vốn
huy động được, ngân hàng sẽ dử dụng bao nhiêu để cho DNNVV vay. Hiệu suất sử
dụng vốn càng cao chứng tỏ ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên tới các DNNVV.
Nếu tỷ lệ này quá cao chứng tỏ rủi ro cho ngân hàng cũng theo đó mà tăng lên. Vì vậy
trong việc mở rộng dư nợ đối với DNNVV cần kết hợp sát sao với việc kiểm tra giám
sát, thẩm định và quản lý chặt chẽ các khoản vay, phối hợp đồng bộ với các phòng ban
liên quan để hạn chế rủi ro cho ay của ngân hàng, duy trì và tăng cường hiệu quả cho
vay.
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
-


Khoa Quản lý kinh doanh

Tỷ lệ lợi nhuận cho từ vay DNNVV


Cơng thức:
LN từ cho vay DNNVV

Tỷ lệ LN từ DNNVV =

* 100%
Tổng dư nợ cho vay DNNVV



Ý nghĩa:

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay DNNVV. Chỉ tiêu này
phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này càng cao thì lợi nhuận cho
vay DNNVV đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng càng lớn, thể hiện hiệu quả cho
vay đối với DNNVV càng tốt.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân
hàng, vì thế thơng qua chỉ tiêu lợi nhuận từ cho vay DNNVV không chỉ đánh giá được
hiệu quả của hoạt động cho vay DNNVV mà cịn đánh giá được cả chất lượng tín dụng
chung của ngân hàng.
1.3.3.2.7. Tỷ lệ tổng dư nợ đối với khách hàng DNNVV có nợ q hạn
-

Cơng thức:

Tổng dư nợ cho vay DNNVV có nợ quá hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ DNNVV =

* 100%
Tổng dư nợ cho vay DNNVV

-

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong một kỳ cho

vay. Chỉ tiêu này cũng phản ánh tình hình thu nợ trong kỳ của ngân hàng, thông qua
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

đó đánh giá được công tác thu hồi nợ của ngân hàng có sát sao, có hiệu quả hay khơng,
có gặp phải vướng mắc gì khơng.
Vốn vay phải được hồn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng. Doanh số thu nợ cao thể hiện khả năng thu hồi nợ từ các khoản
cho vay là tốt, tăng thu nhập cho ngân hàng và đảm bảo mục tiêu hoạt động an toàn
của ngân hàng, đồng thời nâng cao được hiệu quả cho vay của ngân hàng.
1.3.3.2.8. Hệ số thu nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa.


- Công thức:
Doanh số thu nợ của DNNVV
Hệ số thu nợ

=
Doanh số cho vay của DNNVV

Trong đó:
Doanh số thu nợ = Doanh số cho vay – Dư nợ cho vay

- Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ
vay của khách hàng có tốt hay khơng.
Chỉ số này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
1.3.3.2.9. Tỷ lệ xóa nợ.

- Cơng thức:
Nợ được xóa
Tỷ lệ xóa nợ =

* 100%
Nợ bình qn

- Ý nghĩa: những khoản nợ khó địi sẽ bị xóa và bù đắp bởi quỹ DPRRTD. Như vậy
nếu một ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt.
1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng đến các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ, ta phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng

để từ đó phát huy những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực.
Mặt khác cả ngân hàng và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân hàngvà doanh
nghiệp mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt
động của mình một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng thuộc về ngân hàng và doanh
nghiệp.
1.3.4.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng.

-

Chính sách tín dụng
Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết

định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả hài hòa giữa
quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Muốn vậy,
chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn.


-

Thơng tin tín dụng.
Nhờ có thơng tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần

thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng,
nâng cao hiệu quả tín dụng. Thơng tin tín dụng có thể thu thập được từ nguồn thơng tin
sẵn có của ngân hàng từ thơng tin tín dụng (CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh
hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ
quan pháp luật...

- Công tác tổ chức ngân hàng
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà tác động đến mọi
hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp một cách
khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, có sự liên kết
giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp
thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và an tồn các khoản tín
dụng.

- Chất lượng nhân sự.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung, cịn nói đến hoạt động ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ cơng
nhân viên của ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn
nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ
giúp ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xẩy ra để đem lại một khoản tín
dụng có chất lượng.

- Cơng tác kiểm sốt nội bộ.
Đây là cơng tác mà ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên tục
nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các chính sách,
đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, ngân hàng cần sắp xếp
một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có
chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, cơng tác tín dụng mới được thực hiện
đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng của các khoản vay.
1.3.4.2.Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Năng lực của DNNVV:
Không một doanh nghiệp nào đi vay lại khơng muốn món vay đem lại hiệu quả.
Nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ khơng thực hiện được mục đích của mình
và làm ảnh hưởng đến khoản vay mà họ đã nhận từ ngân hàng.

- Trình độ quản lý của các nhà DNNVV:
Do trình độ của nhiều nhà lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiếm thức
cũng như kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán được những biến động
của thị trường, yếu kém Marketing sản phẩm... Do sự bảo thủ của nhiều nhà quản lý
không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng có hiệu quả,
dẫn đến tình trạng khơng thu hôi hết được vốn và làm ảnh hưởng đến hiệu quả của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưỏng đến chất lượng của khoản vay đã sử dụng.


- Đạo đức của người đi vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên
quan đến khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn
vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền vay.
Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không đạt
đựơc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cịn có nhiều ngừơi có ý tham nhũng và kết quả là
hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng kém thậm chí khơng thu hồi được. Vì vậy, cơng
tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng.
1.3.4.3.Các nhân tố khách quan
Phạm Thị Thu Trang – TCNH2K7

25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


×