1
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một quá trình quan trọng mà nhà trường đã tạo điều kiện
cho sinh viên được đi thực tế. Quá trình này giúp cho sinh viên rèn luyện tốt kỹ năng
giao tiếp xã hội đồng thời xậy dựng các mối quan hệ với đơn vị thực tập, thu thập các
thông tin, dữ liệu để phục vụ cho việc hoàn thiện báo cáo thực tập. Trong thời gian
thực tập mỗi sinh viên sẽ tạo cho mình những mối quan hệ tốt đẹp với đơn vị thực tập,
đây là bước chuẩn bị quan trọng để tích lũy những kỹ năng cần thiết nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của các nhà tuyển dụng sau khi tôt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, sinh viên có điều kiện cọ sát với thực tế, ứng dụng
những kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình học tập vào các hoạt động thực
tiễn của đơn vị thực tập, qua đó củng cố kiến thức chuyên sâu của ngành học. Như vậy
thực tập tốt nghiệp không những giúp cho sinh viên tích lũy được kinh nghiệm sống
mà còn có cơ hội để củng cố, nâng cao kiến thức chuyên ngành.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Tâm Đức Phát, em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty, các anh chị trong trong
phòng nhân sự, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy Thân Thanh Sơn –
trưởng khoa quản lý kinh doanh trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội đã giúp em có
điều kiện thu thập các thông tin và hoàn thành tốt báo cáo thực tập.
Trong báo cáo thực tập của em gồm có các phần chính sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH TM Tâm Đức Phát
Phần 2: Đánh giá chung và các đề xuất về lựa chọn chuyên đề, đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể cán bộ
công nhân viên doanh nghiệp, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân song do thời
gian, kiến thức và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên bản báo cáo của em chắc chắn
còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và Công ty
TNHH TM Tâm Đức Phát để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện và ý nghĩa hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thu Trang
2
PHẦN 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM TÂM ĐỨC
PHÁT
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM Tâm Đức
Phát
1.1
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH TM Tâm Đức Phúc.
Đại diện doanh nghiệp là: Ông Trần Thanh Phúc – Giám đốc công ty TNHH TM
Tâm Đức Phát
Địa chỉ: 22/383 –Lán Bè – Lê Chân – Hải Phòng
Điện Thoại: 0313715013
Mã số thuế: 2600331166.
Tài khoản: 2714201000988
Vốn điều lệ: 20.000.000.000đ
Các cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Doanh nghiệp được thành lập vào ngày 01/09/2005. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Phú Thọ đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Doanh nghiệp tư nhân Phúc
Hưng đăng ký là 18 03 000 549. Từ đó doanh nghiệp đã chính thức đi vào hoạt động
kinh doanh và sản xuất gạch Tuynel với 70 lao động.
Những năm 2008, 2009 là giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng, tiếp đó là
hội nhập kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp đã vượt qua mọi thách thức và không ngừng
lớn mạnh.
Ngày 01/07/2010 doanh nghiệp đã đăng ký mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực
khai thác khoáng sản.
Đóng trên địa bàn có nguồn đất nguyên liệu rồi rào, nguồn nhân lực ổn
định, vị trí địa lý nằm ven Sông Đà thuận lợi cho việc bán và cung cấp sản phẩm
đi các địa bàn trên cả nước. Đặc biệt Công ty đặt cơ sở sản xuất gạch Tuynel Tại địa
bàn Nông thôn vùng đất sản xuất kinh doanh tương đối rộng.
Dựa vào tình hình vật liệu xây dựng nước ta hiện nay. trình lớn, các vật liệu xây dựng
có chất lượng cao, chịu được các tác nhân khách quan cũng như chủ quan là yếu tố
hàng đầu để các nhà thầu tin dùng. Chính vì yêu cầu quan trọng này Giám đốc doanh
nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất gạch Tuynel chất lượng cao, không gây ô
nhiễm môi trường.
3
Là một công ty mới thành lập, xong dưới sự lãnh đạo của ban lãnh đạo Công ty
cùng với đội ngũ lao động nhiệt tình, có kinh nghiệm cho tới nay, Công ty đã đi vào ổn
định, đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng lên rõ rệt, tạo công ăn việc làm
cho 150 công nhân có thu nhập ổn định.
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
ST
T
CHỈ TIÊU
1
Doanh thu các hoạt
động
2
3
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
VNĐ
17.232.451.342
18.976.602.781
19.418.892.331
Lợi nhuận sau thuế
VNĐ
201.932.654
287.884.181
367.288.726
Tổng vốn
VNĐ
30.768.938.412
31.663.971.123
32.615.983.588
-Vốn cố định
VNĐ
8.731.675.320
9.740.873.022
10.577.288.698
-Vốn lưu động
VNĐ
20.812.887.498
21.923.098.101
22.038.694.860
Người
115
135
151
Người
09
13
15
Người
12
13
14
Người
94
109
122
Số công nhân viên
-Số lượng
-Trình độ
4
+Đại
đẳng
học,
Cao
+TCCN, nghề
+Lao động
thông
phổ
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Công ty TNHH TM Tâm Đức Phát đang tăng
đều trong 3 năm gần đây. Trong đó doanh thu năm 2012 đạt 19.418.892.331 VNĐ so
với 18.976.602.781 VNĐ năm 2011, lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt 367.288.726
VNĐ và dự báo sẽ giữ vững hoặc tăng thêm vào năm 2013 giúp doanh nghiệp vượt
qua được thời kì kinh tế khó khăn của thị trường. Điều đó chỉ ra rằng doanh nghiệp
đang làm ăn có lãi, quy mô và phạm vi hoạt động đang được mở rộng, tình hình tài
chính khá ổn định…
Số lượng và chất lượng đời sống của công nhân viên cũng được tăng lên đáp
ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp và thị trường.
4
Việc giữ vững và phát huy được sự tăng trưởng sẽ là yếu tố quyết định giúp
công ty phát triển một cách lớn mạnh và bền vững.
1.2
Nhiệm vụ chính và các nhiệm vụ khác của Công ty TNHH TM Tâm Đức
Phát
Cùng với chính sách công nghiệp hóa hiện đại hóa và tiến trình đổi mới chung
của đất nước, trong những năm qua, Công ty TNHH TM Tâm Đức Phát vừa tổ chức
sản xuất kinh doanh vừa từng bước mở rộng quy mô sản xuất. Công ty đã có thêm dây
truyền băng tải cán thô và nhào liên hợp, máy cắt… để tăng sản lượng và giảm chi phí
sản xuất.
Hiện nay chủ yếu ngành nghề của nhà máy là sản xuất gạch ống 2 lỗ, 4 lỗ, cũng
như gạch lát bậc thềm và gạch trang trí xây dựng. Mặt khác nhà máy đã đưa thêm một
quy trình công nghệ sản xuất vật liệu phụ dùng trong xây dựng. Trong tương lai nhà
máy vẫn khẳng định là không ngừng đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, cơ sở vật
chất và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Ngoài ra nhà máy còn chú ý đến việc cải thiện
môi trường nói chung.
Công ty TNHH TM Tâm Đức Phát cung cấp gạch xây dựng, gạch lát nền… cho
các cơ quan, xí nghiệp, hộ gia đình trên địa bàn huyện Thanh Thủy và các huyện lân
cận. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động trong khu vực.
1.3
1.3.1
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH TM Tâm Đức Phát
Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ
phận
5
Hình 1.1 : Bộ máy quản lý của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÂN XỬỞNG SẢN
XUẤT
Tổ
xây
dựn
g
1.3.2
Tổ
cơ
khí
Tổ
ra
lò
Tổ
vào
lò
Tổ
chế
biế
n
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban Giám đốc: Bao gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc,là bộ phận chịu trách nhiệm
quyền hạn trực tiếp, ra những quyết định về chất lượng sản phẩm và phương hướng
phát triển của công ty.
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch về công tác thị trường, tiêu thụ sản phẩm cả trước
mắt và lâu dài. Điều phối các hoạt động bán hàng của Công ty, xây dựng và mở rộng
thị trường. Tổ chức bán hàng và thu hồi công nợ. Kiểm tra giám sát các hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm và làm thủ tục bán hàng. Lập báo cáo tiêu thụ sản phẩm trình giám đốc vào ngày
mùng 5 hàng tháng
- Phòng hành chính: Tổng hợp và soạn thảo các văn bản quản lý Quản lý phương
tiện, nhà xưởng, kho tàng bến bãi, cơ sở vật chất tài sản của Doanh nghiệp . Có nhiệm
vụ bố trí, phân công lao động trong phạm vi của doanh nghiệp, giải quyết các chế độ
chính sách cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đồi sống tinh thần văn minh, trong
6
sạch. Trực tiếp điều hành tổ nhà ăn, bảo vệ…..hướng dẫn mọi người trong doanh
nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Nhà Nước và quy chế
nội quy của doanh nghiệp. Đồng thời làm nhiện vụ quản lý tài chính của doanh nghiệp,
cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho giám đốc.
- Phòng kế toán : Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của Công ty theo đúng
nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của công ty. Hoàn thành việc
quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ, chứng từ. Thực hiện
đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thưởng theo quy định. Quản lý trực tiếp các quỹ
của công ty theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc về kỹ thuật sản xuất, trang bị vật tư kỹ
thuật.Trực tiếp tổ chức sửa chữa bảo dưỡng gia công máy móc. Nghiên cứu đề xuất về
các biện pháp kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động.
- Phân xưởng sản xuất:
+ Quản đốc các phân xưởng :Theo dõi kiểm soát các sản phẩm mua vào và sản phẩm
xuất ra do phân xưởng quản lý, đối chiếu kết quả sản xuất với thủ kho hàng ngày, tuần,
tháng. Quản lý điều hành công nhân do phân xưởng quản lý. Kiểm soát và hướng dẫn
kỹ thuật tại phân xưởng.
+ Tổ trưởng các tổ sản xuất: Chỉ đạo các thành viên trong tổ, điều hành trực tiếp tất
cả các công việc được quản đốc phân xưởng giao cho tổ. Chịu trách nhiệm báo cáo
trực tiếp lên quản đốc phân xưởng, chấm công các thành viên trong tổ.
1.4
1.5
Tổ chức sản xuất kinh doanh Công tyTNHH TM Tâm Đức Phát
Công ty TNHH TM Tâm Đức Phát sản xuất các mặt hàng phục vụ xây dựng.
Các sản phẩm chính của nhà máy là: Gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ và gạch lá nem, nem
tách… với nhiều màu sắc như: đỏ, đỏ thẫm, hồng, nâu, nâu thẫm.
1.4.1
Các bộ phận sản xuất và mối quan hệ
7
Hình 1.2: Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh.
PH
ÂN XƯỞNG
Tổ chế biến
Tổ vào lò
Tổ ra lò
Tổ cơ khí
Tổ xây
dựng
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
- Tổ Chế biến Tạo Hình: Được chia ra làm 2 tổ chế biến là : CB1, CB2.
Là bộ phận quan trọng xuyên suốt quá trình hình thành viên gạch , các vị trí
mà công nhân bộ phận này được sắp xếp đúng theo sơ đồ các máy hoạt động , Tổ
CBTH có nhiệm vụ kiểm tra các nguồn điện cấp cho các máy và các thiết bị khác khi
máy bắt đầu vận hành ngoài các vị trí đứng máy công nhân bộ phận này có nhiệm vụ
vận chuyển gạch mộc ra vị trí sân phơi mộc, khi dừng máy bộ phận này được điều đi
đảo gạch mộc để viên gậch mộc khô nhanh chóng chuyển vào đốt.
- Tổ vào lò: Chia làm 02 tổ: VL1, VL2.
Khi viên gạch mộc khô bộ phận vào lò có nhiệm vụ vận chuyển gạch mộc khô vào đốt,
Bộ phận này có thể vận chuyển gạch mộc khô bằng xe kéo tay hoặc xe điện đựoc thiết
kế chuyên dụng vận chuyển gạch
- Tổ ra lò: Bao gồm 2 tổ RL1, RL2. Vận chuyển gạch thành phẩm từ trong lò
đốt đã nguội, công nhân bộ phận này có nhiệm vụ vận chuyển gạch thành phẩm lên xe
ô tô khi được phân công.
- Tổ cơ khí: Kiểm tra chuẩn bị máy móc thiết bị chu đáo trước mỗi ca sản
xuất, sử lý hỏng hóc kịp thời đảm bảo không để ảnh hưởng đến mỗi ca sản xuấ , Báo
cáo sự cố, đề xuất phương án sửa chữa kịp thời , ghi chép nhật trình máy, giao ca đầy
đủ.
- Tổ xây dựng: Xây dựng mới các công trình tại nơi sản xuấ , Sửa chữa các
công trình đã hư hỏng, gặp sự cố (đổ, vỡ…).
1.4.2
Quy trình sản xuất sản phẩm chính
Công nghệ sản xuất Gạch Tuynel tại doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng gồm các
công đoạn:
8
Hình 1.3 Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch Tuynel
Ngâm ủ đất
Ủi đất vào cấp
liệu
Đất trộn than
Cán đất
Nhào mịn
Nhào thô
Đùn gạch
Phơi gạch
Đốt gạch
Ra lò
Quy trình công nghệ cụ thể:
- Ngâm ủ đất: Đất được tưới nước theo tỷ lệ cho phép, được che phủ bằng bạt trong
thời gian nhất định.
- Ủi đất vào cấp liệu: Đất nguyên liệu đã ngâm ủ đủ thời gian được máy ủi vào thùng
cấp liệu.
- Đất trộn than: Đất vào đến thùng cấp liệu được băng tải di chuyển đến máy trộn than
đã được pha sẵn tỷ lệ than cho phép.
- Nhào thô: Đất trộn than được di chuyển tới máy nhào thô, than và đất được trộn đều.
- Nhào mịn: Từ máy nhào thô than và đất lại được chuyển đến máy nhào mịn, ở đây
máy nhào mịn có nhiệm vụ tưới thêm nước nếu độ ẩm của chúng chưa đủ tỷ lệ
cho phép.
- Cán đất: nguyên liệu qua máy nhào mịn về cơ bản đất nguyên liệu để sản xuất gạch
đã đủ tiêu chuẩn về độ ẩm và pha trộn để băng tải chuyển lên máy cán đất. Đất và
than đã đủ độ ẩm cho phép tiếp tục được máy cán nhào chộn rồi nó chuyển chúng
sang máy hút chân không (là động cơ bên trong máy cán) để máy hút chân không hút
hơi nước.
- Đùn gạch: Từ máy cán đất nguyễn liệu sẽ được ép vào khuôn máy đùn, lúc này dây
gạch được máy cắt đều nhau theo đúng kích thước cho phép. Lúc này sẽ tạo ra được
sản phảm mộc tùy theo kích cỡ, chủng loại khác nhau.
9
- Phơi gạch: Sau khi hình thành viên gạch mộc chúng được chuyển sang phơi sấy (tùy
theo thời tiết để phơi hoặc sấy gạch mộc).
- Đốt gạch: Khi Gạch mộc khô chúng được chuyển vào lò đốt, trong thời gian nhất
định, tỷ lệ pha trộn than thích hợp cùng với kỹ thuật đốt sẽ được Gạch thành phẩm.
-Ra lò: Khi Gạch thành phẩm nguội sẽ được ra lò và bày ở sân gạch thành phẩm.
PHẦN 2
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
2.1 Tình hình hoạt động marketing và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp tư nhân Phúc Hưng.
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng
trong những năm gần đây
Bảng 2.1 Tổng khối lượng gạch tiêu thụ của Doanh nghiệp trong 3 năm gần đây
Loại sản phẩm
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Gạch Tuynel 2 lỗ
viên
8.520.000
10.923.500
11.972.800
Gạch Tuynel 4 lỗ
viên
2.732.000
3.924.650
4.535.750
Gạch lá nem
viên
657.000
710.200
893.800
Gạch nem tách
viên
936.000
1.270.700
1.767.500
viên
12.845.000
16.829.050
19.169.850
Tổng
Nguồn: Phòng kinh doanh
Trong 3 năm liên tiếp gần đây, doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng đã đạt được
những kết quả rất khả quan trong việc tiêu thụ sản phẩm. Số lượng gạch tiêu thụ trong
các năm lượt tăng nhanh so với năm trước, đến năm 2012 sản lượng tiêu thụ đạt
10
19.169.850 viên. Ngoài doanh thu bán hàng từ sản phẩm chính, doanh nghiệp còn thu
được một phần nhỏ từ thành phẩm hỏng và phế phẩm. Nó thể hiện trình độ, năng lực
của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và sự lãnh đạo của ban Giám Đốc trong
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2
Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Để chuẩn bị một chiến lược Marketing có hiệu quả doanh nghiệp phải nghiên
cứu các đối thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm ẩn
của mình. Điều đó đặc biệt cần thiết khi các thị trường tăng trưởng chậm, bởi vì chỉ có
thể tăng được mức tiêu thụ bằng cách giành giật nó từ các đối thủ cạnh tranh.
Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một doanh nghiệp là những đối thủ tìm cách
thỏa mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những
sản phẩm tương tự. Doanh nghiệp cũng cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm
ngầm, những người có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những
nhu cầu đó. Doanh nghiệp cần phát hiện các đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách
phân tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở thị trường.
Doanh nghiệp cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các mặt
mạnh yếu và các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần biết các
chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh để dự
đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi biết được những mặt mạnh và
mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể hoàn thiện chiến lược của mình
để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập
vào những nơi mà đối thủ đó mạnh. Biết được các cách phản ứng điển hình của đối thủ
cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn và định thời gian thực hiện các biện pháp.
Các doanh nghiệp cần biết nắm vấn đề về các đối thủ cạnh tranh: Những ai là
đối thủ cạnh tranh của ta? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ là gì?
Những điểm mạnh và điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao?
Chúng ta sẽ xem xét xem những thông tin này giúp ích doanh nghiệp như thế nào
trong việc hoạch định chiến lược Marketing của mình.
Hiện nay Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng đang bị một số đối thủ cạnh tranh
xâm chiếm thị trường không những trong lĩnh vực sản xuất gạch tuynel mà còn cả các
đại lý, các cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn. Các đối thủ cạnh tranh mà
doanh nghiệp đáng quan tâm bao gồm : cơ sở sản xuất gạch tuynel Chính Lan, doanh
nghiệp TNHH Minh Anh chuyên kinh doanh các vật liệu xây dựng và các thiết bị nội
thất, công ty TNHH Trường Giang, nhà máy gạch tuynel Tân Phương …Các công ty
và cơ sở sản xuất này tuy mới xuất hiện trên thị trường nhưng cũng đã chiếm một số
khách hàng và thị phần không nhỏ của doanh nghiệp. Nắm bắt được tình hình Doanh
nghiệp tư nhân Phúc Hưng luôn tìm tòi, cải tiến phương tiện kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm và có các chính sách giá, chính sách phân phối và xúc tiến hỗn
hợp cùng với những bước đi phù hợp với nền kinh tế để đứng vững trên thị trường và
tránh mất thị phần khách hàng. Tạo dựng thương hiệu và uy tín của công ty trong tâm
trí khách hàng.
Một số chính sách kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng trong
những năm gần đây:
Chính sách sản phẩm – thị trường của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng
11
Chiến lược sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng là sản
xuất các sản phẩm gạch cao cấp phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Nâm cao chất lượng
sản phẩm là một trong những mục tiêu hàng đầu của Doanh nghiệp nhằm nâng cao vị
thế cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế doanh nghiệp đã đề ra phương châm “
Công nghệ quyết định chất lượng sản phẩm”. Xuất phát từ phương châm trên Doanh
nghiệp đã liên tiếp đầu tư dây chuyền công nghệ mới của Italy, Tiệp. toàn bộ quy trình
sản xuất và cung cấp sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện trên hệ thống tiêu
chuẩn ISO 9001.
Chính sách giá
Giá là một yếu tố hết sức quan trọng trong hệ thống Marketing-Mix , giá là một
phần chỉ tiêu phản ánh chất lượng của sản phẩm cũng như thu nhập của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó trong chính sách giá cả của mình doanh nghiệp luôn coi trọng
việc giảm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
công trình .
Bảng 2.2 bảng báo giá mới nhất của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng
Tên sản phẩm
Gạch 4 lỗ (80x80x180)
Gạch 4 lỗ demi
(80x80x90)
Gạch 2 lỗ
Gạch lá nem
Gạch nem tách
SP loại
ĐVT
A1
Đơn giá
(đồng)
1.170
A2
viên
1.120
A1
viên
585
A1
viên
A2
950
920
A1
viên
1150
A1
viên
1500
Nguồn: Phòng kinh doanh
-
Để giảm được và ổn định giá thành sản phẩm doanh nghiệp đã có những chính
sách thiết thực đầu tư vào khâu nghiên cứu thị trường ,quản lý và kinh doanh như :
Cải tiến phương pháp kinh doanh ,quản lý ,đông viên khuyến khích cán bộ nhân viên
doanh nghiệp.
12
-
Doanh nghiệp còn có chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng, đặc
biệt là những người quản lý .
Đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại nâng cao năng suất, tránh sự lạc hậu.
Chính sách phân phối
Hiện nay doanh nghiệp đã xây dựng mạng lưới bán hàng trên địa bàn toàn
huyện Thanh Thủy và một số huyện lân cận, cung cấp cho thị trường những sản phẩm
chất lượng phục vụ cho xây dựng.
Doanh nghiệp đã chú ý phát triển hệ thống kênh phân phối và coi đó là một
nhiệm vụ quan trọng của mình. Duy trì tốt mối quan hệ giữa xí nghiệp với các nhà
phân phối và bán sản phẩm là công việc vô cùng quan trọng trong việc duy trì và phát
triển thị trường.
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng
Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng
Đại lý phân phối cấp 1
Người tiêu dùng
Do đặc điểm kinh daonh vật liệu xây dựng nói chung và của sản phẩm gạch
tuynel nói riêng nên tỉ lệ tiêu thụ trực tiếp không qua trung gian (kênh phân phối
không cấp) chiếm phần lớn doanh thu của Doanh nghiệp, khoảng 58% - 60%. Tuy
nhiên hình thức phân phối này chỉ ấp dụng hiệu quả nhất trên địa bàn xã Hoàng Xá
nên việc phân phối đến các xã huyện lân cận thì các đại lí cấp 1 cũng giữ một vị trí khá
quan trọng. Mô hình kênh phân phối này của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng đang
đạt hiệu quả kinh tế tương đối cao, nó tiết kiệm cũng như huy động mọi nguồn lực của
Doanh nghiệp tham gia vào hoạt động phân phối để đạt hiệu quả cao nhất.
Chính sách xúc tiến bán
Xúc tiến bán hàng cũng là một khâu rất quan trọng trong công tác Marketing
của một doanh nghiệp, chính vì vậy Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng đã và đang sử
dụng linh hoạt nhiều phương pháp để thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp đến
13
được với đông đảo người tiêu dùng. Một số phương pháp xúc tiến bán mà doanh
nghiệp đang sử dụng như:
Quảng cáo: luôn quảng bá hình ảnh doanh nghiệp trên truyền hình, báo
chí trong tỉnh và một số tỉnh lân cận.
Khuyến mãi: chiết khấu cho các hợp đồng lớn, sử dụng dịch vụ hỗ trợ
vận chuyển cho khách hàng theo yêu cầu. Việc làm này sẽ làm giảm lợi nhuận
trước mắt của Doanh nghiệp song về lâu dài nó tạo nên lòng trung thành của
khách hàng với Doanh nghiệp.
Quan hệ công chúng: Doanh nghiệp đặc biệt chú trọng đến tâm lý khách
hàng, thường xuyên điều tra xem khách hàng của mình muốn gì và họ cần gì
thêm.. Ngoài việc triển khai, định giá hấp dẫn và đưa được đến khách hàng mục
tiêu,doanh nghiệp còn triển khai các hoạt động truyền thông như tham gia tài
trợ các hoạt động văn hóa tại địa phương, thành lập các quỹ học bổng…
Marketing trực tiếp: Gửi các bản chào giá, chào hàng, gửi thư trực tiếp
đến các khách hàng mục tiêu đang có nhu cầu về xây dựng….
-
2.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là tất cả những tài sản hữu hình, vô hình mà doanh nghiệp đã đầu tư
như: nhà cửa, trụ sở công ty, các máy móc, trang thiết bị phục vụ văn phòng, cũng như
các máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, các thiết bị động lực, điện dẫn, truyền tải, thiết
bị vận tải, và ngay cả khu giải trí, thư giãn của doanh nghiệp, …
2.2.1
Giá trị tài sản cố định
Thống kê số lượng tài sản cố định, tình trạng sử dụng tài sản cố định
Sau đây là bảng cân đối tài sản cố định trong Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng:
14
Bảng 2.3: Bảng cân đối tài sản cố định Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng năm 2012
Đơn vị tính là: tỷ đồng
S
tt
Loại TSCĐ
Tổng số
Trong đó:
Dùng
sản
xuất cơ bản:
-Nhà cửa
A -Vật kiến trúc
-Thiết
bị
động lực
-Thiết
bị
truyền dẫn
-Thiết bị sản
xuất
-Thiết bị vận
tải
B Dùng trong
sản xuất khác
C Không dùng
trong sản xuất
Có đầu Tăng trong ky
năm
Tổng Loại
số
DN
đã
có
Loại
hiện
đại
hơn
Tổng
số
9,382
1,151
0,492
1,151
Giảm trong ky
Loại
không
cần
dùng
Có cuối
năm
Loại
cũ bị
hủy
bỏ
0,492
9,003
10,151
9,772
4,125
0,022
0,054
0,003
-
0,003
-
-
-
4,235
0,025
0,054
0,1
-
-
-
-
0,1
3,052
1,12
1,12
0,492
0,492
3,68
1.65
0,028
0,028
-
1,678
0,154
-
-
0,154
0,225
-
-
0,225
Nguồn : Phòng kỹ thuật
Tình hình tài sản cố định ổn định gắn liền với tính ổn định trong sản xuất. Do
đó, doanh nghiệp luôn đảm bảo đủ máy móc thiết bị phục vụ trong sản xuất. Hơn nữa,
luôn chú ý nâng cấp cải thiện hệ thống máy móc, cập nhật những thiết bị khoa học để
đầu tư cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Các
sản phẩm của doanh nghiệp luôn đảm bảo tính hiện đại cả về công nghệ sản xuất và
hình thức mẫu mã cũng như công dụng vượt trội…
Trong năm 2012, một số thiết bị máy móc nằm trong danh mục cần sửa chữa
lớn và vừa vì thế doanh nghiệp đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới và hiện
đại để phục vụ sản xuất kịp thời.
2.2.2
Thống kê số lượng máy móc – thiết bị sản xuất
15
Bảng 2.4: Cấu thành số lượng máy móc – thiết bị hiện có của doanh nghiệp
Số máy móc thiết bị hiện có
Số máy móc thiết bị (MMTB) đã lắp
Số MM-TB thực tế làm Số MMviệc
TB sửa
chữa
theo kế
hoạch
160
02
Số
MMTB
chưa lắp
Số MM- Số MM- Số MMTB
dự TB bảo TB
phòng
dưỡng
ngừng
việc
07
03
0
0
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Bảng 2.5: Thống kê số lượng máy móc – thiết bị của doanh nghiệp
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
Máy ủi
3
2
Máy cán thô
13
3
Máy nhào lọc
12
4
Máy nhào đùn liên hợp
12
4
Máy cắt tự động
20
5
Máy cán mịn
8
6
Băng tải
5
7
Xe goòng
85
8
Thiết bị khác
11
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Việc thống kê số lượng máy móc – thiết bị sản xuất chi tiết không chỉ giúp
doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị mà còn giúp cho
doanh nghiệp có những đánh giá hợp lý để bổ sung trang thiết bị phục vụ cho quá trình
sản xuất.
16
2.3 Lao động, tiền lương
2.3.1
Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng
Đơn vị
Năm 2011
Năm 2012
Người 115
135
151
+Đại học, Cao đẳng
Người 09
13
15
+TCCN, nghề
Người 12
13
14
+Lao động phổ thông
Người 94
109
122
Số công nhân viên
-Số lượng
Năm 2010
-Trình độ
(Trích bảng 1.1)
Đến năm 2012 doanh nghiệp đã có 151 lao động, trong đó:
+ Độ tuổi bình quân: 28 tuổi
+ Nam: 110 = 73%
+ Nữ: 41 = 27%
+ Trình độ: - Đại Học: 07 = 4,6 %
- Cao Đẳng: 08 = 5,3 %
- Trung cấp: 14 = 9,3 %
- Còn lại 122 là lao động phổ thông đã qua đào tạo nghề.
Lao động của doanh nghiệp chủ yếu là người trong huyện Thanh Thủy. Số lao
động chiếm đông nhất là ở các xã Hoàng Xá, Trung Thịnh, và một số khu vực lân cận
như Thủy Trạm, Đoan Hạ,…
Doanh nghiệp tổ chức lao động theo thời gian và theo sản phẩm: Nếu làm theo
thời gian thì ngày làm 8h, hiện tại doanh nghiệp áp dụng giờ làm việc mùa hè, sáng từ
6h30’→10h30’ và chiều từ 13h30’→ 5h30’.Nếu làm theo sản phẩm thì ngày chia 2 ca:
Ca 1 từ 6h → 14h, ca 2: Từ 15h → 23h.
2.3.2
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp
- Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền dùng để trả cho CBCNV trong doanh nghiệp, gồm
các khoản:
17
Tiền lương tính theo thời gian cấp bậc.
Tiền lương sản phẩm
Tiền thưởng.
Các khoản phụ cấp…
Căn cứ vào mức độ hoàn thành sản xuất kinh doanh để xác định quỹ lương được
chi hàng tháng, quý và cả năm. Tổng quỹ lương được chi gồm:
Vtql = Vdg + V dpnt
Trong đó:
- Vtql
: Tổng quỹ tiền lương.
- Vdg : Quỹ tiền lương tính theo đơn giá.
- V dpnt: Quỹ lương dự phòng năm trước chuyển sang.
Quỹ tiền lương phân phối hàng tháng được xác định trên cơ sở doanh thu thực tế và
đơn giá tiền lương bao gồm hai phần:
Quỹ tiền lương cơ bản tính trên mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, hệ
số lương kể cả phụ cấp và ngày công thực tế làm việc.
Tiền lương trả cho CBCNV nghỉ do ngừng chờ việc, lễ, phép thực hiện theo bộ
luật lao động; và tiền lương chi trả cho cho những ngày ngừng việc không áp dụng đối
với những bộ phận thực hiện lương khoán gọn.
Bảng 2.6: Quỹ lương của doanh nghiệp trong hai năm gần đây.
Đơn vị: triệu đồng
Các khoản mục
Năm 2011
Năm 2012
Tổng quỹ lương
1.515
2.130
Lương CNTTSX
706
1.025
Lương nhân viên phân xưởng
317
449
Lương bộ phận khác
211
250
Các khoản phải trích theo lương
281
406
( Nguồn: phòng kế toán)
18
Có thể nhận thấy tổng quỹ lương của doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng tăng lên
trong 2 năm gần đây, điều này có thể được lý giải là do tăng về số lượng lao động và
mức lương trung bình của công nhân viên.
2.4 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
-
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng 115.596.759 VNĐ tương ứng tăng 0,53%
-
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng 836.415.676 VNĐ, tương ứng với mức tăng
8,59%
Nguồn vốn của doanh nghiệp tăng 952.012.465 VNĐ tương ứng tăng 3,01%
Trong đó: nợ phải trả giảm 34.610.949 VNĐ. Vốn chủ sở hữu tăng 986.622.384
VNĐ tương ứng tăng. mức tăng vốn chủ sở hữu và giảm nợ phải trả trong những
năm gần đây cho thấy chủ doanh nghiệp đang cố gắng giảm tỉ lệ vốn vay, để giảm
giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tăng khả năng
đảm bảo tính an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng so với năm 2009 là
442.289.550 VNĐ.
-
-
19
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2011 - 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2012
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2011
1.Doanh thu thuần
10
18.976.602.781
19.418.892.331
2.Giá vốn hang bán
11
18.171.384.700
19.355.240.112
3.Lợi nhuận gộp
20
804.215.081
1.063.652.219
4.Chi phí bán hàng
21
101.169.859
119.172.252
5. Chi phí tài chính (CF lãi vay)
22
179.497.289
202.852.445
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
24
150.741.134
251.444.594
7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
30
372.806.799
490.182.928
8.Thu nhập khác
31
24.667.953
28.353.970
9. Chi phí khác
32
14.632.178
16.818.596
10. Lợi nhuận khác (40 = 31-32)
40
10.035.775
11.535.374
11. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
383.845.574
501.718.302
12. Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
95.961.394
125.429.576
13. Lợi nhuận sau thuế
60
287.884.181
367.288.726
20
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2011 - 2012
Bảng cân đối kế toán năm 2012
Đơn vị tính: VNĐ
STT Nội dung
Số cuối ky
Số đầu ky
I
Tài sản ngắn hạn
22.038.694.860
21.923.098.101
1
Tiền và các khoản tương đương tiền 3.718.663.740
3.677.782.700
3
Các khoản phải thu ngắn hạn
7.600.159.878
7.526.364.330
4
Hàng tồn kho
10.570.888.570
10.610.250.975
5
Tài sản ngắn hạn khác
148.982.672
108.700.096
II
Tài sản dài hạn
10.577.288.698
9.740.873.022
1
Các khoản phải thu dài hạn
-
-
2
Tài sản cố định
10.150.950.900
9.382.243.050
- Tài sản cố định hữu hình
9.892.350.645
9.197.963.960
- Tài sản cố định vô hình
-
-
- Tài sản cố định thuê tài chính
-
-
- Chi phí XDCB dở dang
258.600.255
184.279.090
3
Bất động sản đầu tư
-
-
5
Tài sản dài hạn khác
426.337.798
358.629.972
III
Tổng tài sản
32.615.983.558
31.663.971.123
IV
Nợ phải trả
19.378.774.370
19.413.385.319
1
Nợ ngắn hạn
15.938.508.730
15.705.520.957
2
Nợ dài hạn
3.440.265.640
4.007.864.362
V
Nguồn vốn chủ sở hữu
13.237.209.188
12.250.586.804
1
Vốn chủ sở hữu
13.201.563.688
12.215.086.304
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
12.886.292.708
11.949.155.104
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-
-
- Lợi nhuận chưa phân phối
315.270.980
265.931.200
2
Nguồn kinh phí & quỹ khác
21 35.645.500
35.500.500
- Quỹ khen thưởng phúc lợi
35.645.500
35.500.500
- Nguồn kinh phí
-
-
Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
•
Các tỷ số về khả năng thanh toán
- Tỷ số KNTT chung = =
-Tỷ số KNTT nhanh =
22.038.694 .860
= 1,38
15.938.508 .730
22.038.694 .860 - 10.570.888 .570
= 0,72
15.938.508 .730
=
•
Các tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Tỷ số cơ cấu TSLĐ = =
22.038.694 .860
= 0,68
32.615.983 .558
10.577.288 .698
= 0,32
32.615.983 .558
Tỷ số cơ cấu TSCĐ = =
13.237.209 .188 + 3.440.265.640
=
= 0,51
32.615.983 .558
Tỷ số tự tài trợ =
• Các tỷ số về khả năng hoạt động
Tỷ số vòng quay TSLĐ =
19.418.892 .331
= 0,88
21.980 .896 .481
=
Tỷ số vòng quay tổng TS = =
19.418.892 .331
= 0.61
32.139.977.341
Doanh thu thuần
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
19.418.892 .331
= 1,83
10.590.569.773
=
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động càng lớn, thể hiện khả năng luân chuyển tài sản hay
khả năng hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Tỷ số vòng quay tài sản lưu động
22
bằng 0,88 và tỷ số vòng quay tổng tài sản bằng 0,61 chứng tỏ khả năng luân chuyển tài
sản của doanh nghiệp chưa được tốt.
•
Các tỷ số về khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ - ROS =
367.288.726
=
= 0,02
Doanh thu thuần
19.418.892.331
Lợi nhuận sau thuế
367.288.726
Doanh lợi vốn chủ - ROE =
=
NVCSH bình quân
= 0,03
12.743.879.996
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tổng tài sản – ROA =
367.288.726
=
Tổng TS bình quân
= 0,01
32.139.977.341
Tình hình tài chính của doanh nghiệp khá ổn định, doanh nghiệp đang cố gắng tăng
các khoản tiền và tương đương tiền tuy rằng chưa đáng kể năm 2012 so với 2011,
doanh nghiệp cần cố gắng tăng mạnh hơn trong năm 2013, đồng thời doanh nghiệp đã
cố gắng giảm các khoản phải thu và hàng tồn kho để tăng lượng tiền lưu động, giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cố gắng để tăng các
khoản tài sản ngắn và dài hạn tương tối cao qua đó để tăng quy mô sản xuất, đồng thời
tăng nguồn vốn chủ sở hữu tương đương với mức tăng nợ phải trả , qua đó giảm tỉ lệ
giữa nguồn vốn chủ sở hữu trên nợ phải trả, như vậy có thể giảm được giá thành sản
phẩm tăng khả năng cạnh tranh và tăng tính an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Về các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp cũng tương đảm
bảo sự ổn định. Nhìn chung doanh nghiệp đang có hướng đi đúng hướng về tài chính
để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.
PHẦN 3
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT VỀ LỰA CHỌN
CHUYÊN ĐỀ, ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá chung
Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng có ngành nghề là sản xuất kinh doanh các
loại gạch đất sét nung. Từ sau khi thành lập cho đến nay, Doanh nghiệp đã đạt được
nhiều thành tựu và cố gắng vươn lên giành vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, Doanh
23
nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong công tác thiết kế, quản lý kênh phân
phối phù hợp. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, doanh thu cao thì Doanh
nghiệp tư nhân Phúc Hưng cần có những chính sách cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
trường mau chóng khỏi các đối thủ hiện tại và tiềm năng.
3.2 Những ưu điểm
• Về tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
Lượng tiêu thụ của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng trong những năm gần đây đều
tăng, dẫn đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận tăng. Điều này cho thấy doanh nghiệp
đã có hướng phát triển đùng đắn. Công tác nghiên cứu thị trường nhằm phát hiện và
đáp ứng nhu cầu khách hàng một các tốt nhất đã được chú trọng, đem lại hiệu quả tốt
góp phần vào thành công của doanh nghiệp. Điều đó cũng cho thấy doanh nghiệp đã
có những chính sách marketing đúng đắn. Các sản phẩm gạch của doanh nghiệp đã
nhận được sự tín nhiệm và ưa thích của khách hàng.
• Về công tác quản lý Vật liệu dụng cụ – Tài sản cố định – Lao động và tiền lương trong
doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp đề ra những quy định nghiêm ngặt về
quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định nhằm sử dụng một cách
hiệu quả tài sản của doanh nghiệp, tránh lãng phí trong sản xuất dẫn đến chi phí giá
thành cao. Việc quản lý tốt nguồn nguyên vật liệu và tài sản cố định có ảnh hưởng lớn
đến kế hoạch thực hiện tăng năng suất lao động, và giảm giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp đã liên tiếp đầu tư dây chuyền công nghệ mới của Italy, Tiệp.
toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện trên
hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001.
Việc tuyển dụng và đào tạo công nhân viên trong doanh nghiệp được lên kế
hoạch thường xuyên nhằm đảm bảo cung ứng kịp thời nguồn lao động để hoạt động
sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Chế độ lương thưởng hợp lý, kịp thời có tác
dụng kích thích khả năng sáng tạo và nâng cao năng suất lao động chung.
Vấn đề tài chính của doanh nghiệp tính tới thời điểm 31/12/2011 tương đối ổn định,
vững chắc, các tỷ số về khả năng thanh toán, về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư,
về khả năng hoạt động đều thay đổi theo hướng tích cực qua các năm.
3.3 Những hạn chế
• Về tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
Các chính sách giá, xúc tiến thương mại đã được doanh nghiệp sử dụng nhưng vẫn
chưa được áp dụng một cách đa dạng hóa và mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh
nghiệp. Các hệ thống sản phẩm, hệ thống phân phối và chiến lược xúc tiến hốn hợp
chịu ảnh hưởng lớn từ các đối thủ cạnh tranh là các nhà máy gạch tuynel trên địa bàn.
• Về công tác quản lý Vật liệu dụng cụ – Tài sản cố định – Lao động và tiền
lương trong doanh nghiệp
24
Tuy đã áp dụng những quy định nghiêm ngặt về quản lý nguyên vật liệu và tài
sản cố định, nhưng do trình độ lao động không đồng đều nên việc làm hỏng sản phẩm
dẫn đến chi phí nguyên vật liệu tăng là điều không thể tránh được, đồng thời đó cũng
là nguyên nhân dẫn đến việc vận hàng máy móc chưa đạt được hiệu quả sử dụng tối
đa.
Do trình độ lao động còn chưa đồng đều nên chế độ tiền lương cũng như chế độ
đãi ngộ còn gặp nhiều khó khăn, gây ra những hạn chế trong việc tổng hợp chi phí
nhân công
Vấn đề tài chính của doanh nghiệp tương đối ổn định nhưng các tỷ số về: khả
năng thanh toán nhanh,khả năng sinh lời vẫn tương đối thấp, doanh nghiệp cần cố
gắng hơn nữa để tỷ số về khả năng sinh lời cao hơn so với hiện nay.
3.4 Các đề xuất hoàn thiện
• Về tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
Doanh nghiệp nên có những chính sách xúc tiến riêng trong tiêu thụ sản phẩm
một cách mạnh mẽ và hiệu quả hơn để tăng doanh thu bán. Doanh nghiệp nên áp dụng
những chính sách tuyên truyền, quảng cáo,xúc tiến thương mại để tăng cường số lượng
khách hàng mới. Giữ vững và tăng cường niềm tin ở người tiêu dùng.
• Về công tác quản lý Vật liệu dụng cụ – Tài sản cố định – Lao động và tiền lương trong
doanh nghiệp
Cần duy trì hoạt động tiết kiệm trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và tăng
lợi nhuận. Bênh cạnh đó Doanh Nghiệp cần bố trí, thiết kế kho chứa đựng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý, tránh hao mòn không đáng có.
Tài sản cố định của doanh nghiệp cần được khai thác hiệu quả và triệt để hơn
nữa, tránh để máy móc thiết bị bị hỏng hóc hay ngừng việc làm ảnh hưởng đến tiến độ
sản xuất.
Đối với doanh nghiệp thì năng suất là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, việc kích thích công nhân viên hăng
hái tham gia sản xuất, tăng năng suất lao động là điều tất yếu cần thiết với bất ky một
doanh nghiệp sản xuất nào.
Tiền lương, tiền thưởng là một yếu tố quan trọng để kích thích công nhân viên
hăng hái tham gia sản xuất, tăng năng suất lao động. Doanh nghiệp nên có nhiều chính
sách đãi ngộ hơn nữa như tăng tiền lương cơ bản,nộp các khoản phí khác cho người
lao động…
Tình hình tài chính luôn là vấn đề nhạy cảm đối với bất ky một doanh nghiệp
nào, tài chính có ổn định thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững được.
Đối với Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng, tình hình tài chính cần được minh
bạch hơn, vấn đề tài chính của doanh nghiệp cần được tập hợp, xem xét, đánh giá theo
chu ky từng tháng để đánh giá kịp thời tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp,
đồng thời cũng để tránh được những rủi ro tài chính đáng tiếc xảy ra do việc không
nắm bắt kịp thời về tình hình tài chính của doanh nghiệp
25