Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kế Toán nguyên vật liệu Công ty cổ phần vận tải Tân Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.2 KB, 53 trang )

Trường Đại Học Điện Lực

MỤC LỤC

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

11

SVTH: Chu Thị Thu Giang


Trường Đại Học Điện Lực

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của
khoa học kĩ thuật thì tiền lương trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh
nghiệp không ngừng đổi mới và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng vào việc
nâng cao năng suất lao động, tăng sản phẩm. đây là một yếu tố quan trọng quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp .Muốn đạt được năng suất
cao và chất lượng tốt thì phải có tiền lương ,có tiền lương ổn định thì công ty mới
sản xuất được .Tiền lương ở công ty có sử dụng tốt thì mới khuyến khích người lao
động làm việc có năng suất cao và chất lượng sản phẩm được cải thiện tốt hơn,còn
tiền lương sử dụng không tốt thì sẽ dẫn đến năng suất thấp ,chất lượng sản phẩm
kém .Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng ,có tác
dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động:
Nhận thức điều này doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý lao động đặc
biệt công tác tiền lương và các khoản trích theo lương và phải chính xác đẩm bảo
cho quyền lợi cho người lao động.
Từ những hiểu biết của mình về kiến thức được học ở nhà trường đồng thời
qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Vận Tải tân Đạt, em chọn đề tài
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương làm chuyên đề tốt nghiệp của mình


.
Đề tài: Kế Toán nguyên vật liệu Công ty cổ phần vận tải Tân Đạt, ngoài
lời nói đầu và bài báo cáo gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Vận Tải Tân Đạt
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
vận tải Tân Đạt
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Vận tải Tân Đạt

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

22

SVTH: Chu Thị Thu Giang


Trường Đại Học Điện Lực

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vận tải Tân Đạt
Địa chỉ: 124 Xuân Thủy – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại : 043.8567567 – 043.7549289
Fax : 043.7549291
Giám đốc : Thân Mạnh Cường
Cơ sở pháp lý để thành lập công ty:
Công ty được phòng đăng kí kinh doanh thuộc sở KH và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp theo số 0103001499, ngày 24/10/2002.
Mặc dù khoảng thời gian là 12 năm đối với công ty là khoảng thời gian không
dài nhưng từ quá trình thành lập gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn đến nay công ty đã
khẳng định được sự cần thiết cũng như đang từng bước ổn định vị trí của mình.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Công ty cổ phần Vận Tải Tân Đạt có chức năng hoàn thành các nhiệm vụ mà
công trình đã bàn giao.
Xây dựng dân dụng và công nghiệp kinh doanh nhà ở và vật liệu xây dựng,
xây dựng giao thông vận tải đường bộ có quy mô vừa và nhỏ.
Từ ngày thành lập đến nay công ty đã trúng thầu nhiều công trình đảm bảo yêu
cầu kĩ thuật, mỹ thuật, hoàn chỉnh đúng thời hạn đề ra, được chủ đầu tư đánh giá là
những công trình đạt chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu kĩ thuật , tiến độ.
1.3.Những thành tích và chỉ tiêu kinh tế quan trọng:
1.3.1.Về công tác quản lý:
- Tiếp nhận cán bộ tập huấn, ổn định sắp xếp tổ chức
- Hoàn thiện hệ thống quản lý.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lập phương án khoán sản phẩm cho người sản xuất.
1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý
1.4.1. Đặc điểm tổ chức quản lý:

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

33

SVTH: Chu Thị Thu Giang


Trường Đại Học Điện Lực

Công ty cổ phần vận Tải Tân Đạt hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc
Thân Mạnh Cường
Tổng số công nhân viên hoạt động thường xuyên tại công ty được phân loại
rất hợp lý đáp ứng được nhu cầu SXKD cụ thể trong công ty gồm 325 người có:

Nam:146 người
Nữ: 179 người
1.4.2. Thu nhập của người lao động:
Công ty có số lượng lao động trên 300 người vì vậy để đáp ứng cho việc trả
lương cho công nhân viên phải có tổng quỹ lương đến năm 2013 là
50.208.000.000đ . Tiền lương bình quân trả trong công ty là 2.690.0004.700.000đ/người. Như vậy với tổng quỹ lương bình quân trong công ty phần nào
cũng đáp ứng được đầy đủ việc tính trả cho công nhân viên ở đây.
1.5 Cơ cấu giám đốc và phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh
Đứng đầu là hội đồng quạn trị và giám đốc: chỉ huy hoạt động sản xuất tại công
ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước.
- Phòng Kế hoạch tài vụ:
+ Phòng hành chính, phòng kế toán làm nhiệm vụ phản ánh ghi chép với
tổng giám đốc về tình hình kết quả hđsxkd của công ty, cung cấp các thông tin một
cách chính xác kịp thời.
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bố trí phân công lao động, tính
lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng giám đốc kĩ thuật: khảo sát chất lượng sản phẩm
+ Tư vấn giám sát công trình.
+ Hướng dẫn thực hiện các quy trình , quy phạm.
- Phòng giám đốc kinh doanh và vật liệu xây dựng có nhiệm vụ giới thiệu
các mặt hàng và tiêu thụ sản phẩm.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

44

SVTH: Chu Thị Thu Giang



Trường Đại Học Điện Lực

Hội đồng quạn trị

giám đốc

Phòng kế hoạch

bộ
phận
hành
chính

bộ
phận
kế
toán

Phòng GĐ kĩ thuật

bộ
phận
tổ
chức

đội
trưởn
g A1

8 tổ

nền

Đội
trưởn
g A2

2 tổ
bốc
xếp

Đội
trưởn
g A3

tổ sắt
điện
nước
cốp
pha

PhòngGĐKD và VLXD

Đội
trưởn
g A4

Cửa
hàng
bán
VLX

D

5 đại


Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai

5

SVTH:5 Chu Thị Thu Giang

Cơ sở
sản
xuất
gạch

CSSX
gạch
nung
chống

nóng


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
1.6.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán :

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung (theo quy
mô sản xuất của công ty ).Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế
toán ,công tác tài chính và phân tích hoạt động kinh tế .Ngoài ra còn bố trí các nhân
viên làm nhiệm vụ hướng dẫn ,thực hiện hạch toán ban đầu thu nhận kiểm tra chứng
từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán.
1.6.2.Chức năng ,nhiệm vụ của phòng kế toán :
* Kế toán trưởng :phụ trách chung việc điều hành mọi hoạt động kế toán –TC
của công ty ,chỉ đạo công tác hạch toán và thực hiện kế hoạch tài chính cho năm
sau.
* Phòng TC-KT chung:với chức năng làm công việc tổng hợp và làm một phần
công tác kế toán với ngân sách nhà nước .Nó có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình
hạch toán phát sinh tại phòng cũng như các bộ phận khác có chức năng tham mưu
giúp kế toán trưởng trong công tác bảo toàn và phát triển vốn ,tổ chức và kiểm tra
tình hình ngân sách quỹ ,kế hoạch thu,chi ,tình hình thực hiện nộp ngân sách theo
đúng chính sách nhà nước .
* Phòng kế toán kinh doanh :theo dõi tình hình mua và bán hàng hoá trong kì .
*Phòng kế toán sản xuất :có nhiệm vụ hạch toán về nguyên vật liệu nhập kho
,xuất kho để sản xuất ,tình giá thành sản phẩm và các chi phí có liên quan đến sản
xuất kinh thành phẩm.

6


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.6.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Phòng TC-KT

chung

Phòng kế toán kinh
doanh

Phòng kế toán sản
xuất

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
1.6 4.Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại công ty:
Để phù hợp với quy mô sản xuất của công ty cũng như đối tượng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ các thông tin cho các đối
tượng liên quan ,công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung .Đây là hình
thức thuận tiện cho việc sử lý dữ liệu trên máy vi tính và đảm bảo việc lưu dữ cung
cấp thông tin kịp thời .
-Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra hợp lệ phân loại rồi
ghi vào Nhật ký chung rồi vào Sổ cái .
-Cuối tháng hoặc quý căn cứ vào sổ ,thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết ,căn
cứ vào sổ cái tài khoản để lập bảng đối chiếu SPS.
-Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết .
-Cuối quý sau khi khớp số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết , được
dùng để lập báo cáo tài chính .

7


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chứng từ gốc


Sổ quỹ

NK chung

NK chuyên dùng

Sổ Cái

Bảng cân đối TK

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

Sơ dồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký chung

8

Sổ chi tiểt

Bảng tổng hợp
chi tiết


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHẦN HÀNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI TÂN ĐẠT
2.1.Khái niệm NVL
Đối với doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu là yêú tố cơ bản của quá
trình hoạt động sản xuất, là cơ sở cấu thành sản phẩm
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.2 Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động tham gia vào một chu kì sản xuất bị
tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm.Chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì và giá thành sản phẩm mới làm ra
Trong doanh nghiệp sản xuất ( công nghiệp,xây dựng cơ bản ) nguyên liệu,
vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc Tài Sản của doanh nghiệp.NVL là
yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất là điều kiện tạo ra thành phẩm
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí và giá thành
sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất, vì vậy vật liệu không chỉ quyết định
đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm làm ra
Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, sự đa dạng về chủng loại sản
phẩm sản xuất ra mới đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội,
mở rộng được thị trường, việc dự trữ nguyên vật liệu cũng hết sức quan trọng trong
toàn bộ quy trình sản xuất của Doanh nghiệp. Bởi vì tuyệt đại đa số các Doanh
nghiệp hiện nay đều phải nhập NVL về sản xuất,số NVL tự sản xuất tự tiêu dùng
chiếm tỉ trọng rất nhỏ
Các Doanh nghiệp sản xuất hàng loạt do đặc điểm của quá trình sản xuất là
phải sử dụng rất nhiều nhân công máy móc thiết bị cho nên nếu không có kế hoạch
NVL dự trữ đúng và thoả đáng sẽ gây nên lãng phí thiết bị máy móc và nhân công
không hoàn thành ảnh hưởng đến việc cạnh tranh của doanh nghiệp.Trong điều kiện

sản xuất và thị trường như ngày nay thì tính kịp thời trong sản xuất sản phẩm có ý
9


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nghĩa đặc biệt quan trọng với những Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng,sản
xuất hàng loạt, Doanh nghiệp xuất khẩu muốn đảm bảo tính chất kịp thời việc cung
ứng NVL phải đảm bảo kịp thời. Có như vậy Doanh nghiệp mới đảm bảo đúng tiến
độ, vì vậy phải tính đến NVL tồn đầu kì các lần nhập trong kì, thời gian giữa hai lần
nhập liền nhau, kế hoạch sản xuất kinh doanh
Bởi vậy công tác kế toán NVL là điều kiện không thể thiếu được trong toàn
bộ công tác quản lý tài chính nhằm cung cấp đầy đủ và tính đồng bộ vật liệu cần
thiết cho sản xuất, kiểm tra được mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu, ngăn ngừa và hạn
chế mất mát hư hỏng, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đồng
thời là cơ sỏ để cung cấp thông tin cho các bộ phận kế toán nhằm hoàn thành tốt các
nhiệm vụ kế toán quản trị, giúp cho nhà quản trị đưa ra chính sách và chiến lược
kinh doanh cho phù hợp với quy mô phát triển của Doanh nghiệp cũng như sự tăng
trưởng kinh tế xã hội.
2.3 Các phương pháp phân loại NVL
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn hay nhỏ cũng đều phải
phân loại NVL,nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau tuỳ theo tính chất
công dụng và tính năng lý –hoá học khác nhau, biến động tăng giảm trong sản xuất
kinh doanh. Để tạo điều kiện cho quá trình quản lý thuận lợi và chặt chẽ, tổ chức
hạch toán chi tiết tới từng loại nguyên, vật liệu đảm bảo hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh thì phân loại NVL là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý NVL
Phân loại NVL là quá trình sắp xếp vật liệu thành từng nhóm,từng loại theo
một căn cứ nhất định và tuỳ thuộc vào loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, theo nội dung kinh tế và công dụng của NVL trong quá trình sản

xuất. Các Doanh nghiệp căn cứ chức năng của vật liệu để phân loại theo các cách
sau:
 Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong Doanh nghiệp sản

xuất, là đối tượng chính tham gia vào chu trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất
chủ yếu của sản phẩm.Vì vậy khái niệm NVL gắn liền với từng Doanh nghiệp sản
xuất cụ thể như trong Doanh nghiệp cơ bản là thanh inox, băng dính 2 mặt, giấy
nến, băng sợi ni lông mạ bạc.... Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại,

10


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. NVL chính dùng vào
sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí NVL trực tiếp
 Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu

thành thực thể chính sản phẩm nhưng có tác dụng phụ trợ trong việc kết hợp với vật
liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm thay đổi màu sắc, mùi vị, thay đổi hình
dáng bên ngoài hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện
bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật bảo quản đóng
gói,phục vụ cho quá trình lao động
 Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất,

kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường như
phục vụ các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể
rắn, thể lỏng, thể khí
 Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị,


phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất
 Vật liệu và thiết bị XDCB: là những loại vật liệu thiết bị được sử dụng vào công

việc XDCB. Đối với thiết bị XDCB bao gồm thiết bị cần lắp và không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB
 Vật liệu khác:là những loại vật liệu còn được xét vào những loại vật liệu trên như

phế liệu thu hồi từ thanh lí tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh
 Phế liệu: là những vật liệu thu gom được trong quá trình sản xuất, thanh lí tài sản,

có thể sử dụng được hoặc bán ra ngoài.
Căn cứ vào mục đích và tình hình sử dụng NVL thì toàn bộ NVL trong doanh
nghiệp sản xuất được chia thành NVL sản xuất trực tiếp và NVL dùng cho các hoạt
động phục vụ khác của doanh nghiệp
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp,quy mô
sản xuất sản phẩm mà các loại vật liệu trên được chia thành từng nhóm, từng loại
một cách chi tiết cụ thể hơn
2.4. Đánh giá Nguyên Vật Liệu
Đánh giá NVL xác định giá trị của chúng theo quy định hiện hành trong
chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL trên Tài khoản
152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Nội dung giá gốc của NVL được
11


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

xác định theo từng nguồn nhập, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép nhiều
doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình nhập xuất NVL

Vì vậy để đánh giá NVL các doanh nghịêp dùng tiền phản ánh giá trị của
chúng.Trong các doanh nghiệp sản xuất công tác hạch toán NVL được thực hiện
theo 2 phương pháp chính
-Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
-Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
2.4.1.Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
a) Giá thực tế vật liệu nhập kho

Đa số các doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm đều phải nhập NVL từ các
doanh nghiệp khác hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, số NVL tự sản xuất chiếm tỉ
trọng rất nhỏ, nhất là trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản NVL được nhập từ
nhiều nguồn, vì vậy giá thực tế vật liệu trong từng lần nhập đựơc xác định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua trên
hoá đơn cộng với chi phí thu mua ( vận chuyển,bốc dỡ, lưu kho,bảo hiểm…) cộng
các khoản thuế không được khấu trừ ( thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) và
thuế GTGT nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp trực tiếp,hao hụt định
mức (nếu có).
+ Đối với vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỉ giá giao dịch thực tế hoặc tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ để ghi tăng giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho
-Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị giá thực tế
của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho
người nhận gia công chế biến
-Đối với vật liệu tự gia công chế biến: Trị giá vốn nhập kho là giá thực tế của
vật liệu công cụ dụng cụ, xuất đem gia công chế biến cộng các chi phí gia công, chế
biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ ( nếu có )
-Đối với trường hợp nhận vốn góp liên doanh, cổ phần của các đơn vị khác
bằng vật liệu thì giá thực tế do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận

12


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b) Giá thực tế vật liệu xuất kho

Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì NVL được nhập từ nhiều
nguồn, nhiều chủng loại khác nhau nên giá thực tế của mỗi lần nhập là không giống
nhau. Đối với doanh nhiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc theo
phương pháp trực tiếp, hay đối tượng doanh nghiệp không phải chịu thuế thì giá thực tế
vật liệu nhập kho là khác nhau. Vì vậy theo chuẩn mực về “hàng tồn kho số 02” khi
xuất kho NVL kế toán phải xác định giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu của doanh
nghiệp theo phương pháp tính giá xuất kho đã đăng ký áp dụng và đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế NVL xuất
Số lượng NVL xuất
=
×
Giá NVL xuất kho
kho
kho
Số lượng giá NVL các lần nhập là khác nhau nên khi tính giá NVL xuất kho
có thể tính theo các phương pháp tính giá nhu sau:
 Tính giá theo phương pháp giá đơn vị bình quân: giá thực tế vật liệu xuất dùng trong

kỳ được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế
Giá thực tế vật liệu
số lượng vật liệu
Đơn vị bình

=
×
xuất trong kỳ
xuất trong kỳ
quân
Phương pháp giá đơn vị bình quân: có 3 cách tính giá đơn vị bình quân
+ Bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này) :Theo phương pháp này khi tính giá
của vật liệu xuất kho trong kỳ sẽ căn cứ vào giá đơn vị bình quân của vật liệu tồn
kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này) và không tính đến sự biến động giá cả trong kỳ
Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình
=
quân cuối kỳ trước
Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ
Với phương pháp này chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất NVL trong kỳ mà
không đề cập đến giá NVL biến động
+ Bình quân sau mỗi lần nhập :Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho
NVL kế toán tính lại giá đơn vị bình quân, giá thực tế của NVL xuất kho sẽ được
tính theo giá đơn vị bình quân của lần nhập gần nhất
Giá thực tế NVL trước
Giá thực tế NVL vừa nhập
+
khi nhập kho
kho
Giá đơn vị bình quân
=
sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL trước
+ Số lượng NVL vừa nhập kho
khi nhập

Với phương pháp trên có độ chính xác không cao, không thích hợp với
doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thường xuyên xuất dùng
+ Bình quân cả kỳ dự trữ :
13


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giá thực tế NVL
Số lượng NVL
Giá trị bằng cả kỳ
=
×
xuất kho
xuất kho
dự trữ
Giá thực tế NVL
Giá thực tế NVL
+
tồn kho đầu kỳ
nhập trong kỳ
Giá trị cả kỳ dự
=
trữ
Số lượng NVL
Số lượng NVL nhập
+
tồn kho đầu kỳ
kho trong kỳ

Phương pháp trên chỉ áp dụng cho đơn vị áp dụng dùng một giá thực tế ghi
sổ, theo dõi được giá trị và số lượng của từng loại vật liệu nhập, xuất kho
 Tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)

Khi xuất kho NVL người ta sẽ căn cứ vào giá thực tế của số NVL mua vào trước
tiên ( theo số liệu của từng ngày nhập trước) nếu số mua vào trước không đủ sẽ tính
theo giá của số mua vào tiếp sau đó
+ Điều kiện áp dụng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và
đoen vị của từng lần nhập - xuất kho
+ Khi tính giá NVL trên thị trường có biến động chi dùng giá thực tế ghi sổ
để ghi vào sổ
 Tính giá theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)

Theo phương pháp này cách tính giá sẽ ngược lại với phương pháp nhập trước xuất
trước, tức là NVL nhập kho sau thì khi xuất NVL sẽ tính theo nguyên tắc : tính theo
đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau
cùng, số còn lại tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
 Tính giá theo phương pháp giá thực tế đích danh

NVL sẽ được theo dõi riêngbiệt cho từng thứ, từng loại và xác định được giá trị
theo đơn chiếc hoặc từng lô và khi nhập giá nào sẽ xuất ra theo giá đó, tuy nhiên
phương pháp này thường áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao
+ Điều kiện áp dụng: Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần
nhập, xuất theo từng hoá đơn mua riêng biệt và áp dụng với đơn vị chỉ dùng một
loại giá thực tế ghi sổ
2.4.2.Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Đối với doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có biến động về giá cả khối
lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá NVL. Giá hạch
toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công việc hạch toán
14



Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

chi tiết NVL, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Theo phương
pháp này trong kỳ khi xuất kho NVL ghi nhận theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán
sẽ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Để tính được giá thực tế trước hết phải
tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL lưu chuyển trong kỳ theo công
thức sau:
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Sau đó tính giá của NVL xuất trong kỳ theo công thức

H =

Giá thực tế của
Giá hạch toán của NVL
Hệ số giữa giá thực tế và
=
×
NVL xuất trong kỳ
xuất trong kỳ
giá hạch toán trong kỳ
+ Điều kiện áp dụng phương pháp này: doanh nghiệp dùng giá thực tế và giá
hạch toán, doanh nghiệp không theo dõi được số lượng NVL, tính theo loại nhóm
VNL
2.5.1 Yêu cầu quản lý NVL
Hiện tại đa số các doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm đều phải nhập NVL

từ doanh nghiệp khác hay nhập khẩu từ nước ngoài, được nhập từ nhiều nguồn và
giá cả thường xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy để tiến hành sản xuất sản
phẩm được liên tục có hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào tình hình cung ứng NVL và
số NVL dự trữ trong quá trình sử dụng, cần tăng cường công tác quản lý NVL và
theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu từ thu mua cho đến dự trữ. Nếu quản lý không tốt
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra, vì vậy yêu cầu quản lý
phải đầy đủ và chi tiết
Về vấn đề cung ứng NVL: Đảm bảo cung ứng dự trữ đồng bộ kịp thời chính
xác NVL về quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, kế hoạch thu mua
nhằm phục vụ cho quá trình kinh doanh tiến hành liên tục đều đặn đúng tiến độ.
Về vấn đề bảo quản: Để đảm bảo chất lượng của NVL tránh mất mát hư
hỏng, hao hụt, an toàn NVL việc bảo quản là quan trọng cần phải tổ chức tốt kho
tàng, bến bãi, quản lý chặt chẽ từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá
trình sản xuất kinh doanh
Về vấn đề sử dụng: Có kế hoạch sử dụng NVL hợp lý về số lượng cần cung
ứng, tiết kiệm trong quá trình sản xuất, cơ sở định mức, tỷ lệ hao hụt, dự toán chi

15


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL, tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận và
ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính
Về vấn đề dự trữ : Tình hình dự trữ NVL là hết sức quan trọng trong toàn bộ
quy trình sản xuất của doanh nghiệp, bởi hầu hết các doanh nghiệp đều phải nhập
NVL và nhất là tình hình biến động của giá cả trên thị trường thay đổi và vậy cần
phải xác định được mức dự trữ tối đa cho từng loại NVL để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc

cung ứng không kịp thời hoặc tránh tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
2.5.2.Nhiệm vụ của kế toán NVL
Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất cần phải
thực hiện nhiệm vụ sau
-Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời chính xác để tổng hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm hoàn thành
-Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh
2.6. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a. Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu
Ở kho: Mở sổ theo dõi về số lượng
Ở phòng kế toán: Ghi chép cả số lượng giá trị từng thứ vật liệu
Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng

vật liệu thực nhập, thực xuất theo thẻ kho.
- Ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho đúng với thẻ kho của từng kho

để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập,
xuất kế toán gửi kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ
sau đó ghi vào sổ chi tiết. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu đối chiếu với
số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
16


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

b. Sơ đồ thẻ song song
Thẻ kho

Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất

Ghi chú:

Sổ chi tiết
Vật liệu

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

2.6.1.Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp theo dõi và phàn ánh thường xuyên liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị sản xuất công nghiệp xây lắp và
các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị ngân sách, chất lượng cao.
a. Tài khoản sử dụng
♦ Tài khoản 151 “hàng mua đang đi trên đường.


Tài khoản này dùng để phản ánh thực tế các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài
đã thuộc quyề sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp,
còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp,
nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
- Bên nợ: Giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường.
- Bên có: Giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường đã nhập kho hoặc

chuyển giao thẳng cho khách hàng.
Số dư cuối kỳ bên nợ: Giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập
kho cuối kho cuối kỳ (hàng đang đi trên đường cuối kỳ).
♦ Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”.

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật iệu
theo giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 152.
-

Bên nợ:
17


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho do mua ngoài, thuê ngoài gia công.
+ Giá trị của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, thuê ngoài gia công.
+ Giá trị của nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
-

Bên có:

+ Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho.
+ Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư cuối kỳ bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn
kho cuối kỳ.
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh
toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu xây dựng cơ bản, người
cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 331.

-

Bên nợ:
+ Số tiền đã trả cho người bán.
+ Số tiền ứng trước cho người bán.
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã mua
+ Giá trị hàng hóa trả lại người bán.
+ Chiết khấu hàng mua được người bán chấp nhận trừ vào nợ.

-

Bên có:
+ Số tiền phải trả cho người bán
+ Điều chỉnh giá tạm tinhd theo giá trị thực tế của vật liệu hàng hóa đã chấp
nhận khi có hóa đơn chính xác.
Số dư cuối kỳ:
+ Bên nợ: Số tiền đã ứng trước cho người bán.
+ Bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán.




Phương pháp kế toán nhập vật liệu
Nhập vật liệu cho mua ngoài:

-

Trường hợp vật liệu nhập kho khi có hóa đơn cùng về.
Đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
18


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 331:
Chi hàng về kiểm kê phát hiện thiếu so với hóa đơn
Nợ TK 152:
Nợ TK 138:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 141, 311, 331:
Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 141, 331:
-

Trường hợp nhập kho nhưng chưa có hóa đơn.

Trong trường hợp này kế toán vẫn làm thủ tục nhập kho bình thường nhưng

chưa ghi ngày vào sổ mà kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng về chưa có
hóa đơn.
Nếu đến cuối tháng mà hóa đơn vẫn chưa về thì kế toán dùng giá tạm tính để
ghi sổ.
Nợ TK 152:
Có TK 331:
Sang tháng khi hóa đơn về kế toán căn cứ vào giá hóa đơn, phiếu nhập kho
để điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp với giá hóa đơn theo các cách sau đây:
-

Dùng bút toán đỏ xóa giá tạm tính.
Xóa giá tạm tính
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331:
Ghi theo hóa đơn:
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 141, 331:
Điều chỉnh giá tạm tính theo hóa đơn: Chi giá tạm tính lớn hơn giá hóa đơn.
Nợ TK 152:
19


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 331:

Chi phí thu mua
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 141, 331:
-

Trường hợp hóa đơn về mà vật liệu chưa nhập kho.
Trong tháng khi hóa đơn về kế toán chưa ghi sổ mà lưu hóa đơn vài bài tập
hồ sơ riêng chờ khi nào hàng về doanh nghiệp làm thủ tục nhập kho, kế toán căn cứ
vào các chứng từ có liên quan để ghi sổ:
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 331:
Nếu đến ngày cuối cùng mà hàng vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào hóa đơn
để ghi sổ.
Nợ TK 151:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 141, 331:
Sang tháng sau khi hàng về kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi sổ:
Nợ TK 152:
Nợ TK 138:
Có TK 151:
Chi phí thu mua thực tế phát sinh
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 141, 331:
Khi nhập khẩu vật liệu
Nợ TK 152:
Có TK 111, 112
Có TK 333:

Đồng thời:
Nợ TK 133:
20


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Có TK 333:
Khi thanh toán tiền mua hàng của doanh nghiệp được hưởng khoản chiết
khấu của một số hàng mua được người bán chấp thuận thì khoản chiết khấu đó được
phản ánh như sau:
Nợ TK 331:
Có TK 5155:
Khi trả lại người bán số hàng không đúng quy cách, chủng loại, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112:
Nợ TK 331:
Có TK 152:
Có TK 133:
Nhập kho vật liệu cho các đơn vị khác góp vốn liên doanh hoặc được cấp
phát, biếu tặng.
Nợ TK 152:
Có TK 411:
Nhập kho vật liệu do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152:
Có TK 621:
Nhập kho phế liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ
Nợ TK 151:
Có TK 711:
b.Phương pháp kế toán xuất vật liệu.

♦ Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh: Kế toán căn cứ vào

Phiếu xuất kho vật tư theo từng loại, cho từng đối tượng sử dụng, cuối tháng
tính ra giá thực tế của vật liệu xuất kho. Việc tổng hợp xuất vật tư được thực hiện
trên bảng phân bổ vật liệu. Bảng phân bổ vật liệu được lập theo từng đối tượng sử
dụng như theo phân xưởng sản xuất, theo từng loại sản phẩm hoặc vật liệu sử dụng
cho hoạt động tiêu thụ, hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp.
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu xuất dùng cho các bộ phận khác theo giá
thực tế, kế toán ghi.
Nợ TK 621:
Nợ TK 627:
21


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 641:
Nợ TK 642:
Có TK 152:
- Trong tháng nếu sử dụng không hết để lại tháng sau ghi:

Nợ TK 621, 627, 642, 641: Giá thực tế
Có TK 152:
- Đầu tháng sau ghi:

Nợ TK 621, 627, 641, 642:
Có TK 152:
Đối với vật liệu xuất kho sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152:

Có TK 621:
- Đối với vật liệu được sử dụng luân chuyển thì giá thực tế của các loại vật

liệu này khi xuất kho được phân bổ vào chi phí sản xuất trong nhiều kỳ.
+ Chi xuất kho:
Nợ TK 142, 242:
Có TK 152:
+ Tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 621:
Có TK 142, 242:
Xuất kho vật liệu đem đi bán
Nợ TK 811:
Có TK 152:
Phản ánh số tiền thu được về hoạt động bán vật liệu
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 711
Có TK 333
Xuất kho vật liệu di chuyển nội bộ
-

Đối với đơn vị xuất ghi:
Nợ TK 136:
Có TK 152:
22


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-


Đối với đơn vị nhận:
Nợ TK 152:
Có TK 336:
Xuất kho vật liệu đen góp vốn liên doanh: Căn cứ vào biên bản đánh giá của
hội đồng liên doanh
Khi giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá trị ghi sổ
kế toán đơn vị:
Nợ TK 222:
Có TK 152:
Có TK 412:
Ngược lại, nếu giá trị vẫn góp được hội đồng liên doanh đánh giá hơn giá trị
sổ kế toán đơn vị
Nợ TK 222
Nợ TK 412
Có TK 152
Xuất kho vật liệu đem cho vay, mượn tạm thời:
Nợ TK 138
Có TK 152
c.Kế toán một số trường hợp khác về vật liệu
Kế toán vật liệu thuê ngoài
Khi xuất kho vật liệu thuê ngoài
Nợ TK 154
Có TK 152
Phản ánh chi phí gia công:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331, 141
Có TK 334, 338. 214
Phản ánh chi phí vận chuyển vật liệu đi gia công và gia công xong đem về

nhập kho
Nợ TK 154
Nợ TK 133
23


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Có TK 111, 112, 331
Giá trị thực tế của vật liệu chế biến xong nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 154
Kế toán vật liệu thừa thiếu khi kiểm kê:
Trong định mức

-

+ Nếu thừa:
Nợ TK 152
Có TK 642
+ Nếu thiếu:
Nợ TK 642
Có TK 152
-

Ngoài định mức:

+ Khi chưa dõ nguyên nhân
Số thừa:


Nợ TK 152
Có TK 338

Số thiếu:

Nợ TK 338
Có TK 152

+ Khi xác định được nguyên nhân và đã có quyết định xử lý
Số thừa:

Nợ TK 338
Có TK 411
Có TK 642

Số thiếu:

Nợ TK 111, 1388, 334
Nợ TK 632
Có TK 1381

-

đối với vật liệu kém chất lượng hoặc do bảo quản không tốt nên bị hỏng:
Nợ TK 138
Nợ TK 811
Nợ TK 334
Có TK 152
♦ Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:


Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hưởng
tới kết quả sản xuất kinh doanh, do giảm giá vật tư tồn kho được thực hiện vào cuối niên
24


Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

độ kế toán. Trước khi lập các tài chính và được tính cho từng thứ vật tư.
Tài khoản sử dụng: TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài khoản này
phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối
niên độ kế toán.
Kết cấu TK 159
+ Bên nợ: Phản ánh số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập năm trước.
+ Bên có: Phản ánh số trích lập dự phòng vào chi phí sản suất kinh doanh.
+ Số dư cuối kỳ bên có: Phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn

kho chưa hoàn nhập.
Phương pháp hạch toán:
Cuối niên độ kế toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 641:
Có TK 159:
Cuối niên độ kế toán sau kế toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập
vào thu nhập khác.
Nợ TK 159:
Có TK 711:
Đồng thời lập tiếp dự phòng cho niên độ kế toán sau:
Có TK 642
Có TK 159:

♦ Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu

Đánh giá lại vật liệu có thể căn cứ vào quyết định của các cơ quan có thẩm
quyền hoặc căn cứ vào sự biến động của giá cả có ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh. Khi đánh giá lại vật liệu doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn bộ vật tư
hàng hóa, đồng thời xác định chênh lệch giữa giá mới và giá cũ. Số chênh lệch đó
phản ánh vào tài khoản 412.
TK 412- Số chênh lệch khi đánh giá lại tài sản.
Phương pháp hạch toán
Khi đánh giá lại lớn hơn giá cũ thì số chênh lệch được phản ánh vào bên có
của tài khoản 412:
Nợ TK 152:
Có TK 421:
Chi giá mới nhỏ hơn giá cũ:
25


×