Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.58 KB, 50 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA CHÍNH SÁCH CÔNG

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP CÓ THU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Cơ sở thực tập: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
Họ và tên sinh viên:

Nguyễn Văn Chiến

Khóa 2 (2011-2015)
Giảng viên hướng dẫn:Th.s Vũ Thị Tâm

HÀ NỘI - 2015
1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề tốt nghiệp của riêng tôi, là sản
phẩm được hoàn thành sau bốn tuần thực tập tại Tạp chí Quản lý Kinh tế, Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong
báo cáo có nguồn gốc rõ ràng, trung thực; kết cấu báo cáo tuân theo đúng hướng
dẫn của Khoa Chính sách công, Học viện Chính sách và Phát triển.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực tập


NGUYỄN VĂN CHIẾN

2


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tài sản công
Đơn vị sự nghiệp
Tài sản nhà nước
Ngân sách nhà nước
Đơn vị sự nghiệp công lập
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

3

TSC
ĐVSN
TSNN
NSNN
ĐVSN công
HCSN
HĐND

UBND
TNHH
TSCĐ
CNH-HĐH


DANH MỤC BẢNG BIỂU

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản công(TSC) có giá trị rất lớn và đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trong thời gian qua, Chính phủ, Bộ Tài chính
và các bộ ngành và Uỷ ban nhân dân(UBND) các địa phương đã có nhiều cố
gắng trong việc tăng cường quản lý, khai thác có hiệu quả TSC. Bên cạnh những
kết quả đạt được thì công tác quản lý TSC vẫn bộc lộ nhiều sơ hở, yếu kém.
Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng TSC như: Nghị định số 14/1998/NĐ- CP ngày
06/3/1998, Nghị định số 137/2006/NĐ- CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, với
phạm vi điều chỉnh hạn chế và nhiều quy phạm cần phải sửa đổi, bổ sung. Pháp
luật về quản lý đối với một số lĩnh vực tài sản còn chưa đủ, thiếu đồng bộ, chưa
điều chỉnh bao quát hết các mối quan hệ về tài sản trong cơ chế thị trường...Dẫn
đến thiếu môi trường pháp lý minh bạch, đầy đủ để quản lý, sử dụng TSC một
cách có hiệu quả, tiết kiệm.
Chính phủ đã tập trung chỉ đạo, xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện đi lại và các trang thiết bị
phục vụ cho cán bộ, công chức, viên chức. Đây là các căn cứ quan trọng để xây
dựng và bố trí dự dự toán ngân sách cho đầu tư, mua sắm và kiểm soát chi tiêu,

đảm bảo công bằng, hiệu quả, công khai, minh bạch. Thực tế cho thấy, sau khi
các tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng TSC được ban hành, việc mua sắm
TSC vượt chế độ, tiêu chuẩn, sử dụng tài sản lãng phí đã giảm đáng kể, tình
trạng lạm dụng TSC vào việc riêng cũng dần được khắc phục.
Ở các nước tiên tiến, việc quản lý TSC đều có các tiêu chuẩn, định mức hết
sức chi tiết, cụ thể, cũng như tính đến hiệu quả của việc đầu tư, mua sắm TSC
của cơ quan hành chính( CQHC) và đơn vị sự nghiệp ( ĐVSN). Trong khi đó, ở
nước ta, các tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản còn thiếu yếu tố tính đến hiệu

5


quả của việc đầu tư, mua sắm cũng như phân định rõ trách nhiệm CQHC, ĐVSN
đối với việc quản lý, sử dụng TSC.
Xuất phát điểm từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung, các ĐVSN công ở
Việt Nam có số lượng lớn, hoạt động hoàn toàn dựa vào nguồn kinh phí của Nhà
nước và đã có những đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Trong quá trình chuyển đổi kinh tế, cải cách khu vực này theo hướng gọn nhẹ,
nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng chất lượng dịch vụ ngày càng trở nên cấp
bách hơn. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, ngày 17/9/2001, Thủ
tướng Chính Phủ đã phê duyệt Quyết định số 136/2001/QĐ - TTg về " Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010". Theo đó,
một số cải cách đã được tiến hành đối với khu vực này bằng việc ban hành Quyết
định số 202/2006/QĐ - TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ '' Về việc
ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập''.
Luật số 09/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội “ Về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước”.
Về số lượng, năm 2002 ước tính Việt Nam có khoảng 75.000 ĐVSN công
thuộc các cấp quản lý từ Trung Ương tới địa phương( Nguồn: TCTK, 2004). Các
tổ chức này rất đa dạng về loại hình tổ chức, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác

nhau và đang tuyển dụng khoảng 1,5 triệu lao động.
(Nguồn: TS. Lê Xuân Bá và cộng sự, cơ chế tổ chức và quản lý của các tổ
chức sự nghiệp công ở Việt Nam, tháng 12 - 2005).
Trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường, cơ chế tài chính đối với
một số lĩnh vực, một số đối tượng cần có sự thay đổi quan trọng, nhất là cơ chế
quản lý các ĐVSN công lập đã xã hội hoá. Mặt khác, sự phát triển của thị trường
bất động sản cũng đang đòi hỏi cần có cơ chế thích hợp để phát huy thế mạnh
trong việc sử dụng nguồn lực vật chất rất lớn là tài sản thuộc sở hữu nhà
nước...Để phù hợp với các tiến trình này, cơ chế quản lý, sử dụng TSC cũng cần
được bổ sung cho phù hợp.
6


Sẽ có nhiều biện pháp để chống lãng phí trong quản lý, sử dụng TSC. Tuy
nhiên một vấn đề mà nhiều chuyên gia, nhà khoa học cùng thống nhất cho rằng,
điểm yếu của cuộc chiến chống lãng phí hiện nay là nguyên nhân từ cơ chế chính
sách. Nghe có vẻ như là một mâu thuẫn, bởi thực tế cho thấy chủ trương, cơ chế
chính sách không thiếu, nhưng lại rất yếu về sự đồng bộ chặt chẽ
Từ những vấn đề nêu trên, việc đổi mới và ban hành chính sách thống nhất
quản lý, sử dụng TSC là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và xu thế hội nhập quốc tế. Đây là một trong những nội dung đã
được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X coi là một trong những giải pháp quan
trọng phát triển kinh tế xã hội của đất nước giai đoạn 2006 – 2010: ''Ban hành và
sửa đổi chính sách quản lý, sử dụng TSC, nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả tài
sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm”.
Với lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: " Giải pháp hoàn thiện chính sách
quản lý, sử dụng tài sản công tại các ĐVSN công lập có thu ở Việt Nam hiện
nay ”.
Nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin và kiến nghị phù hợp về chính
sách quản lý, sử dụng TSC cho các nhà quản lý, Lãnh đạo Chính phủ, Bộ Tài

chính, đặc biệt là các ĐVSN công lập có thu
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN công
lập có thu
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích chung của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn cho việc đổi mới chính sách quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN
công lập có thu. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất một số khuyến nghị về đổi mới các
chính sách này. Đề tài được thực hiện nhằm bốn mục tiêu cụ thể sau:

7


i) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về vai trò của Chính sách quản lý, sử dụng TSC.
Đề tài sẽ tập trung làm rõ hai vấn đề chính là: tại sao Nhà nước cần phải ban
hành chính sách quản lý, sử dụng TSC. Cơ sở lý luận của việc cần đổi mới, hoàn
thiện chính sách quản lý, sử dụng TSC, trong đó coi trọng đến đổi mới cơ chế tổ
chức, cơ chế tài chính trong các ĐVSN, đặc biệt là ĐVSN công lập có thu.
ii) Nghiên cứu chính sách quản lý, sử dụng TSC công ở Việt Nam hiện nay thế
nào?
iii) Đánh giá thực trạng chính sách quản lý, sử dụng TSC công trong các ĐVSN
công lập có thu của Việt Nam hiện nay. Đề tài sẽ tập trung vào đánh giá những
thay đổi về chính sách quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN công lập có thu và
việc thực hiện chúng trên thực tế. Mục đích là tìm ra những tồn tại và nguyên
nhân của thực trạng, trong đó sẽ chú ý đến những thay đổi về bối cảnh trong và
ngoài nước.
iv) Cuối cùng đề tài sẽ đưa ra khuyến nghị về đổi mới chính sách quản lý, sử
dụng TSC tại các ĐVSN công lập có thu.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu đối với các ĐVSN công lập có thu trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng TSC

4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tổng hợp từ nguồn tài liệu trong và ngoài nước,
mạng Internet: được sử dụng ở tất cả các chương của đề tài, nhằm làm rõ cơ sở
lý luận và đánh giá thực trạng.
5. Kết cấu của khóa luận:
Để làm rõ các nội dung nghiên cứu, chuyên đề được kết cầu thành 03 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chính sách quản lý sử dụng tài sản công
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng tsc tại các ĐVSN công lập có thu ở
Việt Nam hiện nay
8


Chương 3: Một số giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện chính sách quản lý, sử
dụng tài sản công tại các ĐVSN công lập có thu

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG

9


1.1 CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1 Tài sản công
Hiến pháp năm 1992 và nội dung thể hiện trong các hiến pháp 1946, 1959,
1980 có khái niệm sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước, công hữu tài sản, gọi
chung là tài sản công của quốc gia. Những khái niệm này có phạm vi rất rộng, có
tính triết học, xã hội học xen lẫn với pháp lý, nhưng cho đến nay, vẫn chưa được
cụ thể hoá thành luật hay pháp quy một cách cụ thể như luật lệ của nhiều quốc
gia trên thế giới.

Theo luật hành chính, những tài sản do cơ quan công quyền quản lý, bao
gồm động sản và bất động sản thường được gọi là tài sản công (TSC).
TSC là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà
nước( NSNN) và có nguồn gốc từ NSNN tại các cơ quan nhà nước, ĐVSN công
ích, lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn
hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, quốc phòng, an ninh, đất đai, rừng, núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, biển, thềm lục địa, vùng trời và các tài
sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước
TSC có giá trị rất lớn và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Trong thời gian qua, Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ ngành,
Uỷ ban nhân dân( UBND) các địa phương, đã có nhiều cố gắng trong việc tăng
cường quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả TSC. Bên cạnh những kết quả đã
đạt được thì công tác quản lý, sử dụng TSC vẫn bộc lộ nhiều sơ hở, yếu kém.
Nhà nước hiện đang giao tài sản cho nhiều đối tượng khác nhau khai thác, sử
dụng. Một trong những đối tượng đó là các ĐVSN công lập có thu. Trong đó,
quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nước, còn quyền sử dụng tài sản thuộc về các
đối tượng trực tiếp sử dụng. Trong cơ chế thị trường, tồn tại đồng thời nhiều hình
thức sở hữu, nảy sinh vấn đề: Nếu Nhà nước không có chính sách, biện pháp
10


chặt chẽ thì một bộ phận nguồn lực( Tài sản công), thuộc sở hữu của Nhà nước
bị chuyển dịch nguồn sở hữu sang chủ thể khác( ngoài Nhà nước), làm suy giảm
nguồn lực của Nhà nước.
1.1.2

Đơn vị sự nghiệp công
ĐVSN công lập( ĐVSN công), trước hết phải là một ĐVSN, được cơ quan


nhà nước có thẩm quyền thành lập và được quản lý theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, ĐVSN công thường được NSNN tài trợ để thực hiện các hoạt động của
mình. Tuỳ theo lĩnh vực hoạt động, tính chất công việc và nguồn thu mà các
ĐVSN công có thể thuộc vào một trong hai nhóm: ĐVSN công có thu và ĐVSN
công không có thu. ĐVSN công có thu được hiểu là: bên cạnh nguồn thu từ
NSNN, các ĐVSN công còn được pháp luật cho phép thu phí, lệ phí từ '' khách
hàng'' hay người sử dụng ''dịch vụ công'' mà các tổ chức đó cung cấp để thực
hiện chức năng và hoạt động của mình.
Các ĐVSN công có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước có
nền kinh tế thị trường tự do, nền kinh tế thị trường xã hội, lẫn nền kinh tế đang
chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Sự tồn tại của các ĐVSN công, thể hiện việc
thực hiện vai trò và trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm cung cấp phúc
lợi xã hội thiết yếu cho mọi người dân, thông qua những tổ chức do chính Nhà
nước lập ra. Mục tiêu của sự can thiệp này là để sửa chữa các khuyết tật của thị
trường - vốn là một đặc tính của các dịch vụ công. Tức là, tuy các dịch vụ công
rất cần thiết đối với cuộc sống của con người, song tư nhân thường không muốn
hoặc không có khả năng cung cấp. Tuy nhiên, không phải bất cứ hoạt động sự
nghiệp nào cũng phải do các ĐVSN công thực hiện. Trên thực tế, phạm vi hoạt
động của các ĐVSN công là rất khác nhau, tuỳ theo mỗi nước và tuỳ vào từng
lĩnh vực cụ thể.
1.1.3

Đơn vị sự nghiệp công lập có thu
11


ĐVSN công lập có thu là đơn vị dự toán cấp I, II, có con dấu và tài khoản
riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hoạt động
bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp hoặc từ các nguồn thu thuộc cơ quan nhà
nước; được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức xã hội.
 Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự
toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc.
 Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ công
nhằm đảm bảo các hoạt động của các nghành kinh tế quốc doanh được duy trì và
diễn ra bình thường.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề, Y tế, xã hội, Văn hoá - thông tin, Khoa học
công nghệ, Thể dục - Thể thao, sự nghiệp kinh doanh khác

1.1.4

Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu

a) Tài sản công tại ĐVSN công lập có thu thuộc đối tượng áp dụng là tài sản cố
định( TSCĐ) được quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng trong các đơn vị HCSN
Bao gồm các loại tài sản sau đây:
 Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
12


 Xe ô tô các loại;
 Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên,
tính cho một đơn vị tài sản;
b) Tài sản công tại ĐVSN công lập có thu được hình thành từ các nguồn sau:
 Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn do NSNN cấp hoặc tài sản có

nguồn gốc từ NSNN.
 Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn thu của đơn vị được phép
sử dụng theo quy định, từ nguồn Quỹ phát triển sự nghiệp và Quỹ phúc lợi của
đơn vị.
 Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, biếu
tặng của các Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc
các tổ chức khác trong và ngoài nước.
 Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức.
 Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn huy động
 Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn lãi được chia trong các hoạt
động liên doanh liên kết theo quy định.
 Tài sản được tiếp nhận từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
 Tài sản được tiếp nhận từ viện trợ, tài trợ, biếu tặng, cho của các Chính phủ, tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
 Tài sản đã xác lập sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật được chuyển
giao cho tổ chức quản lý và sử dụng.
 Tài sản khác tại đơn vị mà theo quy định của pháp luật thuộc tài sản của nhà
nước.
1.1.5

Khái niệm chính sách quản lý sử dụng tài sản công
13


Chính sách quản lý sử dụng tài sản công là chính sách của nhà nước, của
chính phủ, do nhà nước hoặc chính phủ ban hành nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và tài sản công đã giao theo quy định của pháp luật

Chính sách quản lý sử dụng tài sản công là một công cụ của nhà nước nhằm
tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng tài sản công theo đúng quy định của pháp
luật để phục vụ các hoạt động trong chức năng, nhiệm vụ của mình.
Chúng ta có thể kể đến một số nghị định của chính phủ ban hành về việc
quản lý tài sản công sau:
 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 của Quốc hội ngày
03/06/2008;
 Quyết định số 202/2006/QĐ-/TTg ngày 31/08/2006 của Thủ tướng chính phủ
V/v ban hành quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Thủ tướng chính phủ “Qui
định việc phân cấp quản lý nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước”;
 Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/05/2008 của Bộ Tài chính v/v ban
hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ Qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
1.2
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
1.2.1

Nội dung quản lý nhà nước đối với TSC
Nội dung quản lý nhà nước đối với TSC cụ thể như sau:

 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng TSC, tổ chức
thực hiện các văn bản đó;
 Xây dựng, lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển, khai thác sử
dụng TSC;
14



 Tổ chức lập và quản lý hồ sơ về TSC;
 Quản lý việc đầu tư xây dựng, mua sắm khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, điều
chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, góp vốn liên doanh liên kết, cho thuê, tiêu huỷ
TSC;
 Kiểm kê đánh giá, định giá TSC;
 Xác lập quyền sở hữu nhà nước về tài sản theo quy định của pháp luật;
1.2.2

Tác động của nhà nước đối với chính sách quản lý, sử dụng TSC
Những tác động của nhà nước nhằm hoàn thiện chính sách quản lý sử dụng

TSC được cụ thể hóa như sau:
 Nhà nước có chính sách đầu tư thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý TSC.
 Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về TSC nhằm đảm bảo đủ
nguồn lực thực hiện nhiệm vụ, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý sử
dụng TSC.
 Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia cùng Nhà nước đầu tư
để hình thành, phát triển, khai thác và bảo vệ TSC theo quy định của pháp luật.
 Công tác quản lý TSC phải được tăng cường và hiện đại hoá theo kế hoạch được
Chính phủ phê duyệt.
1.2.3

Nguyên tắc quản lý tài sản công

1.2.3.1 Nguyên tắc 1:
Mọi TSC đều phải được giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý,
sử dụng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo tồn và phát
triển TSC.
Đây là nguyên tắc phổ biến trong các Luật TSC hoặc luật tương đương của

các quốc gia. Theo đó, mọi TSC phải được giao cho người quản lý, sử dụng.

15


Người được giao quản lý, sử dụng tài sản có quyền khai thác TSC đúng mục
đích được giao, đảm bảo sử dụng tiết kiệm có hiệu quả và phải chịu trách nhiệm
nếu có sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản.
1.2.3.2 Nguyên tắc 2:
TSC được quản lý thống nhất, có phân công, phân cấp, xác định rõ quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử
dụng. Đây là nguyên tắc thể hiện chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước đối với TSC.
Chính là vì chỉ có duy nhất một chủ sở hữu duy nhất quản lý TSC nên phải thống
nhất chế độ, tiêu chuẩn và xử lý vi phạm. TSC đa dạng, phục vụ nhiều mục đích
khác nhau, có phạm vi phát huy tác dụng khác nhau. Vì vậy, để quản lý, sử dụng
có hiệu quả cần phân công, phân cấp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng ngành, từng cấp đã được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật khác.
1.2.3.3 Nguyên tắc 3:
TSC phải được đầu tư trang bị, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục
đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
Đây là nguyên tắc đồng thời là yêu cầu trong quản lý, sử dụng TSC. Theo đó,
trước hết, TSC phải được sử dụng đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định
mức. Đây là căn cứ quan trọng để bố trí dự toán đầu tư, mua sắm, cũng như để
quản lý, sử dụng, kiểm soát chi tiêu, đông thời cũng là chuẩn mực để xác định
mức độ vi phạm để xử lý đúng người, đúng việc( nếu xảy ra). Đồng thời việc sử
dụng TSC phải tiết kiệm, có hiệu quả, đem lại lợi ích cao nhất cho nhà nước, cho
nhân dân xét về trước mắt cũng như lâu dài.
1.2.3.4 Nguyên tắc 4:
TSC phải được quản lý, hạch toán, ghi chép đầy đủ theo quy định của pháp

luật, việc xác định giá trị tài sản nhà nước thực hiện theo nguyên tắc thị trường.

16


Việc định giá tài sản là cần thiết, vì chỉ có xác định giá trị mới làm cho tài sản
thực sự là hàng hoá, tạo cơ sở để thực hiện theo thị trường. Tuy nhiên, một bộ
phận TSC trong đó có đất đai, tài nguyên, quyền khai thác vùng trời, vùng biển
là các loại tài sản đặc biệt, vừa là kết tinh lao động của nhiều thế hệ cha ông, vừa
là thành quả của đấu tranh lập nước và giữ nước, vì vậy không thể mua bán theo
thị trường một cách đơn giản mà phải thực hiện sự kiểm soát, điều chỉnh, điều
tiết của nhà nước, phải tôn trọng quyền sở hữu toàn dân mà nhà nước là đại diện.
Vì vậy, chính sách quản lý, sử dụng TSC cần theo hướng: cần xác định giá trị tài
sản để ghi chép, theo dõi đầy đủ. Còn việc thực hiện giá thị trường chỉ trong một
số quan hệ như bán, chuyển nhượng quyền sử dụng, thanh lý cho thuê TSC, liên
doanh liên kết.
1.2.3.5 Nguyên tắc 5:
TSC phải được bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu định mức kinh tế
kỹ thuật, chế độ quy định. Nguyên tắc này đảm bảo việc sử dụng TSC hiệu quả,
tiết kiệm, tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật, tránh sử dụng kiểu '' vắt kiệt'' tài sản,
đồng thời cho phép bố trí hợp lý, khoa học giữa chi thường xuyên và chi đầu tư
trong dự toán NSNN nói chung cũng như trong kế hoạch tài chính của từng cơ
quan, ĐVSN công lập có thu nói riêng.
1.2.3.6 Nguyên tắc 6:
Thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng TSC.
Nguyên tắc này làm rõ và bao quát hơn phần đã đề cập ở nguyên tắc 4. Theo đó,
toàn bộ quá trình đầu tư, mua sắm, sử dụng, hiệu quả sử dụng TSC phải công
khai( trừ một số nội dung không được phép công khai theo quy định của pháp
luật bảo vệ bí mật quốc gia). Đây là nhân tố rất quan trọng để tăng cường sự
giám sát của cán bộ, công chức và toàn thể nhân dân đối với việc quản lý, sử

dụng TSC.
1.2.4

Tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng tài sản công
17


a) Đối với những TSC đã được cấp có thẩm quyền(Thủ tướng Chính phủ,
Các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh...quy định tiêu
chuẩn và định mức sử dụng thì đơn vị được trang cấp tài sản để sử dụng theo
đúng định mức và chế độ đã quy định.
b) Trường hợp tài sản chưa được cấp có thẩm quyền quy định về tiêu chuẩn,
định mức, chế độ sử dụng thì trên cơ sở nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt
động của đơn vị và các quy định của Nhà nước có liên quan đến việc đầu tư, mua
sắm, sử dụng tài sản, đơn vị tự xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng cụ thể
đối với từng loại tài sản, báo cáo Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương( sau đây gọi là thủ trưởng cơ quan trung ương) phê duyệt đối
với ĐVSN thuộc trung ương quản lý; báo cáo UBND cấp tỉnh phê duyệt đối với
ĐVSN thuộc địa phương quản lý. Trường hợp thủ trưởng cơ quan trung ương,
UBND cấp tỉnh có quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt, thì việc phê duyệt
được thực hiện theo phân cấp.
c) Đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động và các đơn vị tự bảo đảm
một phần kinh phí hoạt động, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, được phép đầu tư xây dựng, mua sắm thêm
tài sản từ các nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, các
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng và các nguồn
vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định. Việc đầu tư xây dựng, mua
sắm thêm những tài sản này không được sử dụng từ nguồn kinh phí do NSNN
cấp. Riêng đối với trụ sở làm việc và xe ô tô phục vụ công tác, không được đầu

tư xây dựng, mua sắm thêm vượt tiêu chuẩn, định mức đơn vị được phép sử
dụng.
1.2.5

Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản

18


1.2.5.1 Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản không phải là nhà, công
trình xây dựng( gọi chung là tài sản khác) thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào phân cấp của Chính phủ, thủ trưởng cơ quan trung ương quy
định phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản khác do các ĐVSN
thuộc và trực thuộc cơ quan mình quản lý, sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Tài chính bằng văn bản; UBND cấp tỉnh sau khi xin ý kiến Hội đồng nhân
dân(HĐND) cùng cấp, quy định phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản khác tại ĐVSN cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các
ĐVSN thuộc địa phương quản lý.
b) Căn cứ phân cấp về thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản đã được
thủ trưởng cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh quy định, thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền hoặc thủ trưởng ĐVSN, được quyết định việc mua sắm đối với tài
sản khác của ĐVSN theo kế hoạch, dự toán, dự án đã được phê duyệt và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.

1.2.5.2 Đối với những tài sản khác phục vụ công tác, hoạt động của đơn vị
Đơn vị thực hiện lập hồ sơ đề nghị trang cấp tài sản gửi đến cơ quan có
thẩm quyền; hồ sơ đề nghị trang cấp tài sản gồm có:
 Văn bản đề nghị trang cấp tài sản( nêu rõ về số lượng, chất lượng, tình hình sử
dụng tài sản cùng loại với tài sản đề nghị trang cấp hiện đơn vị đang quản lý, sử
dụng và nhu cầu cần thiết, mục đích sử dụng, nguồn kinh phí thực hiện mua sắm

hoặc nguồn tài sản đề nghị tiếp nhận) và bảng kê tài sản đề nghị trang cấp(mẫu
số 1).
 Dự toán ngân sách đã được giao, nguồn quỹ hiện có hoặc nguồn vốn của dự án
sử dụng mua sắm tài sản đã được phê duyệt;
19


 Đối với các trường hợp đơn vị có nhu cầu được trang cấp tài sản để phục vụ nhu
cầu công tác, hoạt động sự nghiệp theo phương thức tiếp nhận tài sản từ các đơn
vị, tổ chức khác, thì đơn vị lập văn bản đề nghị và Bảng kê tài sản đề nghị trang
cấp gửi đến cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản xem xét quyết
định.
1.2.6

Về tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản:
Trình tự, thủ tục trong việc đầu tư xây dựng nhà và công trình xây dựng

khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản và
các quy định có liên quan. Việc mua sắm tài sản không phải là nhà, công trình
xây dựng( kể cả đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động hay từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi), được thực hiện theo quy định hiện
hành về đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc
đối với các cơ quan nhà nước sử dụng nguồn NSNN.
Các ĐVSN, tuỳ theo quy mô, thành lập tổ đấu thầu mua sắm, sửa chữa tài
sản, thành phần bao gồm Ban giám đốc, thủ trưởng đơn vị, bộ phận tài chính, tổ
kỹ thuật, bộ phận quản trị, tổ chức hành chính..., do thủ trưởng đơn vị làm tổ
trưởng và thực hiện các thủ tục, quy trình đấu giá theo đúng quy định hiện hành.
1.2.7

Về chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản tại các ĐVSN công lập có thu

a) Mọi tài sản công trong các ĐVSN công lập có thu đều phải được bảo

dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo quản, sử dụng tài
sản theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và dự toán ngân sách
được duyệt.
b) Hàng năm, đơn vị thụ hưởng NSNN căn cứ vào thực trạng tài sản và chế
độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, sử dụng TSC, lập dự toán chi về bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để:

20


i) Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính thẩm
định, xem xét đưa vào dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật về NSNN;
ii) Sở, ban, cơ quan ở địa phương và UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo Sở
Tài chính thẩm định, xem xét đưa vào dự toán ngân sách trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật về NSNN.
c) Sau khi dự toán chi về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản được duyệt, các
ĐVSN phải sử dụng kinh phí theo đúng mục đích và có hiệu quả, kết thúc năm
ngân sách phải quyết toán số kinh phí được cấp và báo cáo kết quả bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản cho cơ quan tài chính nhà nước trực tiếp cấp kinh phí.
1.2.8

Quyền và nghĩa vụ của ĐVSN công lập có thu
a) Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng TSC theo quy định của pháp luật

phục vụ hoạt động theo chức năng của mình; được Nhà nước khuyến khích, tạo
điều kiện phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích.

b) Tổ chức ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và TSC đã giao theo quy định của pháp luật.
c) Được sử dụng tiền khấu hao TSCĐ và tiền thanh lý tài sản để đầu tư, tái
tạo tài sản mới.
d) Phải bảo toàn và phát triển vốn và tài sản nhà nước giao theo quy định
của pháp luật.
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1

Trung quốc

21


Cục quản lý tài sản quốc hữu thuộc Quốc vụ viện của Trung Quốc được
thành lập vào tháng 8/1989. Cục chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy Bộ Tài chính.
Những nhiệm vụ chính của cục được giao bao gồm:
 Đại diện quyền sở hữu tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà
nước, các doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước chi phối, các công ty cổ phần, xí
nghiệp liên doanh, công ty TNHH có vốn nhà nước tham gia. Đại diện chủ sở
hữu tài sản nhà nước tại tất cả các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, cơ
quan Đảng, đoàn thể, Nhà nước từ Trung ương đến địa phương kể cả tài sản của
Trung Quốc ở nước ngoài. Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tài sản Nhà nước
tại các cơ quan và doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngăn chặn mọi trường hợp
hư hỏng, hao tổn, mất mát tài sản bằng các biện pháp theo quy định của pháp
luật
 Xây dựng trình Quốc hội, Quốc vụ viện ban hành luật và các chính sách chế độ
dưới luật, trực tiếp ban hành các chế độ, văn bản hướng dẫn cho các vấn đề liên

quan đến tài sản quốc hữu Nhà nước, đảm bảo cho việc xúc tiến chuyển đổi cơ
chế quản lý doanh nghiệp phù hợp với công cuộc cải cách nền kinh tế theo cơ
chế thị trường theo đúng đường lối của Đảng và Chính phủ.
 Quản lý các doanh nghiệp, cơ sở bằng các biện pháp nhằm sử dụng tốt tài sản,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo tăng tích lũy, bảo toàn và tăng
trưởng vốn nhà nước.
 Những tài sản do cục quản lý bao gồm:
 Tài sản nhà nước trong các doanh nghiệp
 Tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN
 Tài nguyên
 Về hệ thống chính sách pháp luật:
 Bộ Tài chính và Ủy ban cải cách phát triển Trung ương còn phối hợp ban hành
các quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng cho từng loại tài sản công như trụ sở
22


làm việc, phương tiện đi lại, trang thiết bị,…. Áp dụng thống nhất trên cả nước.
Trong đó quy định rõ tiêu chuẩn sử dụng làm việc cho từng chức danh cụ thể
 Mầu thiết kế trụ sở do Bộ Xây dựng ban hành
 Tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc do Bộ Tài chính quy định được
phân thành 2 cấp:
• Cấp I: Bộ, ngành
• Cấp II: Các tỉnh, thành phố và các đặc khu
 Về quản lý, sử dụng: Các cơ quan hành chính sử dụng trụ sở làm việc phải đăng
ký sử dụng (đăng ký quyền sử dụng) với Cục quản lý sự vụ; các Bộ, nganhfphair
báo cáo việc sử dụng với Cục và tuân theo chế độ quản lý hiện hành.
 Về biện pháp quản lý: Trung Quốc thực hiện quản lý theo kiểu tập trung và tiết
kiệm; bằng lượng hóa; quản lý khoa học; quản lý chuyên môn hóa.

1.3.2


Australia
1.3.2.1

Một số nguyên tắc chung trong quản lý tài sản công

Thứ nhất, hiệu quả, hữu ích, trách nhiệm giải trình và đạo đức: theo nguyên
tắc này mọi quyết định đầu tư xây dựng mua sắm, sử dụng và thanh lý tài sản
phải đảm bảo tính hiệu quả với ý thức tiết kiệm, công tâm, đồng thời phải thực
hiện theo cơ chế đấu thầu, đấu giá phải công khai trên thông tin đại chúng với
nhân dân, báo chí và phải giải trình với quốc hội, cơ quan có chức năng quản lý
tài sản
Thứ hai, quản lý tài sản thông qua kết quả đầu ra, theo đó việc đầu tư xây
dựng mua sắm cũng như sử dụng và thanh lý tài sản được căn cứ chủ yếu vào
chất lượng và kết quả đầu ra của dịch vụ cung cấp, như số học sinh tốt nghiệp

23


hàng năm, tỷ lệ đỗ cao,… đối với trường học; số bệnh nhân được chữa bệnh, số
bệnh nhân phải nhập lại viện, số ca phẫu thuật thành công… đối với bệnh viện.
Thứ ba, mọi tài sản đều phải được ghi chép, hạch toán về cả giá trị và hiện
vật, định kỳ được định giá lại giá trị tài sản;
1.3.2.2

Về phân cấp quản lý tài sản

Việc quản lý tài sản công tại Australia được phân cấp rất mạnh cho chính
quyền bang và cho đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản. Khái quát một số các quy
định về phân cấp như sau:



Trách nhiệm và thẩm quyền quản lý giữa các cấp chính quyền
Hệ thống chính quyền của Australia được phân thành 3 cấp:
 Cấp liên bang
 Cấp bang
 Chính quyền địa phương
Tương ứng với nó, việc quản lý tài sản công được thực hiện bởi 3 cấp,

nhưng lại được tập trung quản lý chủ yếu bởi cấp Bang. Cấp trên không can
thiệp vào quản lý tài sản của cấp dưới
Ở các cấp, nhiệm vụ quản lý tài sản công tại mỗi cấp được gắn với nhiệm
vụ quản lý tài chính, ngân sách và được thực hiện bởi cơ quan tài chính cung
cấp, bên cạnh đó mỗi cấp đều có cơ quan kiểm toán nhà nước có trách nhiệm
kiểm toán các báo cáo tài chính của các đơn vị cùng cấp. Ngoài ra các cấp đều có
Ủy ban quản lý tài sản công, thành phần bao gồm: Bộ trưởng Bộ Tài chính(làm
tổng thư ký), các thành viên khác của văn phòng thủ tướng Bang, các doanh
nghiệp nhà nước lớn,... có chức năng chủ yếu là xem xét khi xảy sự không đồng
thuận trong mua sắm, thanh lý tài sản giữa Bộ Tài chính với đơn vị sử dụng tài
sản.
Các đơn vị sử dụng tài sản đều có bộ phận quản lý tài sản. Nhìn chung đơn
vị được tự quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, quyết định việc sử
24


dụng cũng như thanh lý tài sản; bên cạnh đó đơn vị chịu trách nhiệm trong giải
trình với các cơ quan có thẩm quyền
 Phạm vi quản lý tài sản của các cấp
Tại Australia, việc quản lý tài sản được phân định rõ ràng, tài sản thuộc cấp nào
do cấp đó quản lý, cấp trên không can thiệp vào quyết định của cấp dưới, cụ thể:

- Cấp liên bang quản lý tiền và tài sản của các Bộ, ngành thuộc liên bang(có 276
cơ quan, đơn vị thuộc liên bang). Thời gian qua, chính quyền liên bang đã bán đi
rất nhiều tài sản, hiện nay tài sản phục vụ cho hoạt động của các Bộ, ngành chủ
yếu là tài sản đi thuê. Tuy nhiên xu thế hiện nay liên bang đang muốn sở hữu
thêm tài sản thông qua mua lại hoặc đầu tư xây dựng mới.
- Cấp bang quản lý tài sản là hệ thống cơ sở hạ tầng, tài sản nhà nước tại các
doanh nghiệp nhà nước, nhà đất và thiết bị thuộc sở hữu của chính quyền bang.
- Cấp chính quyền địa phương quản lý tài sản công thuộc sở hữu của chính quyền
địa phương, chủ yếu là đường, cầu cống, hệ thống thoát nước nội bộ, các công
trình chăm sóc người già và trẻ em,…
Việc phân cấp quản lý được thể hiện cụ thể bởi các quy định về quản lý tài
sản công tại các khâu của vòng đời tài sản hay cho thuê tài sản. những tài sản
nào nhà nước cần sở hữu, tài sản nào nhà nước không cần sở hữu, khi nào cần sở
hữu và khi nào cần cho thuê.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài sản công của một số nước, có
thể rút ra một số bài học để công tác quản lý ở Việt Nam được hoàn thiện hơn:
Thứ nhất, xác định đối tượng để quản lý
Việc thể chế chính sách quản lý TSNN(bao gồm quản lý trụ sở làm việc)
phải được quy định bằng văn bản quy phạm pháp luật ở cấp độ luật và quy định,
quy chế được thể chế cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật tạo thành hệ thống
pháp luật về quản lý TSNN nói chung và quản lý TSNN là trụ sở làm việc nói
25


×