Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

BÀI TẬP LỚN CÔNG CỤ PHÁI SINH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAMTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.9 KB, 46 trang )

DANH SÁCH NHÓM VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
STT
1
2
3
4
5
6

HỌ - TÊN
Mai Thị Nhì (NT)
Hồ Ngọc Oanh
Dương Quý Hải
Ngô Ngọc Sáng
Nguyễn Thị Vân
Trần Thế Long

Ý
Ý
Ý
Ý
Ý
Ý

4
2
1
1
3
4


câu
câu
câu
câu
câu
câu

NHIỆM VỤ
1, Tổng hợp và sửa bài
1 + ý B câu 2
1 + Ý A câu 2
1 + ý C câu 2
1 + ý E câu 2
D câu 2


CÂU 1
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM-THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP
Trong hơn 1 thập kỷ qua, ngành dầu khí luôn đóng vai trò quan
trọng khi nhu cầu năng lượng sơ cấp của Việt Nam tăng trưởng
nhanh chóng cùng với quá trình phát triển kinh tế và xây dựng đất
nước.
1. PHÂN TÍCH NGÀNH

1.1 Tình hình ngành dầu khí năm 2014
Sản lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam tăng để bù đắp cho
sự sụt giảm: theo báo cáo của PVN ngày 30/4/2014, tính trên cả năm
2014 sản lượng khai thác quy đầu đạt 27.6 triệu tấn trong đó khai

thác quy dầu đạt 17.39 triệu tấn và khai thác khí đạt 10.20 tỷ m3,
tăng lần lượt 4.1% và 4.6% so với năm 2013. Theo thống kê của
Tổng cục Hải Quan, tính từ 1/1/2014 đến 15/12/2014, giá xuất khẩu
dầu thô trung bình chỉ đạt 107.9 USD/thùng, giảm 7% so với giá
cùng kỳ đạt 116.2 USD/thùng, trong khi đó sản lượng xuất khẩu dầu
thô của Việt Nam đạt 8.66 triệu tấn, tương đương 6.92 tỷ USD, tăng
so với cùng kỳ lần lượt là 8.31% và 5.46%.
Hình 1: Giá xuất khẩu dầu thô trung bình của Việt Nam năm
2014
Đơn vị: USD/thùng


Nguồn: Tổng cục hải quan

Thị trường dầu mỏ chuyển từ dư cầu sang dư cung: Theo ước
tính của cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), năm 2014 nguồn
cung dầu thô toàn cầu đạt 91.96 triệu thùng/ngày, tăng 1.8 triệu
thùng/ngày. Như vậy, từ tình trạng dư cầu 0.32 triệu thùng/ngày vào
năm 2013, thị trường dầu mỏ thế giới đã chuyển sang trạng thái dư
cung với ước tính năm 2014 là 0.52 triệu thùng/ngày.
Giá dầu lao dốc: Kể từ mốc đỉnh từ giữa tháng 6 đến cuối năm
2014, giá dầu đã giảm hơn 50% xuống mức thấp nhất trong 5 năm
do nhiều nguyên nhân tác động gồm:
Thứ nhất, hiện tượng giá dầu giảm là do tác động của các yếu tố
từ bên ngoài đó là: nhờ “Cuộc cách mạng dầu đá phiến” giúp sản
lượng dầu thô của Mỹ tăng đến 70% từ năm 2008 lên mức 8.7 triệu
thùng/ngày (9.5% sản lượng dầu thô sản xuất toàn cầu). Đồng thời,
nguồn dầu dự trữ chiến lược của Mỹ tăng lên mức 730 triệu thùngmức cao nhất tính từ năm 1982. Cùng với đó, nguồn cung từ Lybia
tăng trở lại từ mức 0.2 triệu thùng/ngày trong tháng 1/2014 lên 0.9
triệu thùng/ngày, giảm thiểu nỗi lo về việc ảnh hưởng xung đột nội

bộ lên việc sản xuất dầu mỏ của quốc gia này. Trong khi đó nhu cầu


dầu thô yếu đi do triển vọng kinh tế tiêu cực của Châu Âu và tăng
trưởng kinh tế chậm lại tại Trung Quốc. Tiếp đó là do những tác động
của lệnh trừng phạt kinh tế đối với Nga: do xung đột của Ukraine,
liên minh châu Âu (EU) và Mỹ áp đặt nhiều lệnh cấm vận đối với Nga,
trong đó các biện pháp trừng phạt nhằm vào các ngành năng lượng
có ảnh hưởng nhiều nhất tới quốc gia này do doanh thu từ xuất khẩu
năng lượng đóng góp hơn 50% ngân sách chính phủ và 25% GDP của
Nga.
Cùng với đó, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ dầu khí ( như PVD, PVS, PXS, PVC, PVB) tăng trưởng mạnh
trong tháng 9 năm 2014 nhờ việc đẩy mạnh khai thác bù đắp cho
việc giảm giá dầu cùng với triển khai nhiều dự án dầu khí lớn như
Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, dự án Nam Côn 2- giai đoạn 1, dự án
Thái Bình-Hàm Rồng... Đặt biệt có 1 số doanh nghiệp có kết quả kinh
doanh tăng trưởng đột biến như PVC, PVB, PXS với lợi nhuận tăng
hơn 100% so với cùng kỳ năm ngoái. Chính những điều này đã tác
động khiến giá xăng dầu giảm mạnh trong thời gian vừa qua.


Hình 2: Diễn biến giá dầu năm 2014
Đơn vị: USD/thùng

Nguồn: Bloomberg
Các doanh nghiệp kinh doanh LPG gặp khó khăn do giá bán liên
tục giảm: Theo chu kỳ mùa vụ hàng năm , giá khí thiên nhiên như
giá tăng từ quý 3 nhờ nhu cầu khí đốt trong mùa đông tăng mạnh.
Tuy nhiên, năm 2014 do ảnh hưởng của việc giảm giá dầu, giá LPG

đã giảm đến 32%, từ mốc 485 nghìn đồng/bình 12kg vào tháng
12/2013 xuống còn 328 nghìn đồng/bình 12kg vào tháng 12/2014.
Do vậy hoạt động kinh doanh khí LPG của các doanh nghiệp như
PVG. PGS, PCG, PGC gặp nhiều khó khăn trong năm 2014, đặc biệt là
các doanh nghiệp tồn kho đầu năm lớn như PVG, PGS. Cụ thể, PVG
ghi nhận lỗ lũy kế năm 2014 là 5.31 tỷ đồng tính đến 3/2014, và lợi
nhuận mảng kinh doanh của LPG giảm 16% trong 6 tháng đầu năm


Hình 3: Giá LPG Việt Nam
Đơn vị: Đồng/bình 12kg

Nguồn: Bloomberg, BIDV
Tính chung cả năm 2014, ngành dầu khí tăng 6.08% trong khi
VNIndex tăng 8.1%. Các cổ phiếu dầu khí outperform so với trong
phần lớn thời gian của năm khi nhiều doanh nghiệp có KQKD tăng
trưởng mạnh so với cùng kỳ như: PVC, PVB, PVS,... nhưng sự sụt
giảm của giá dầu từ tháng 10 đã khiến giá của các cổ phiếu dầu khí
giảm mạnh và làm giảm hiệu suất của ngành trong các tháng cuối
năm.
Hình 4: Chênh lệch chỉ số ngành dầu khí và chỉ số VNIndex

Nguồn: Bloogberg, BIDV


1.2 Dự báo ngành dầu khí trong năm 2015
Khả năng ngành dầu khí sẽ tiếp tục gặp khó khăn trong năm
2015 với việc dự báo giá dầu tiếp tục giảm mạnh dẫn đến việc cắt
giảm sản lượng. Nếu giá dầu trung bình năm 2015 giảm xuống 60
USD/thùng thì lợi nhuận của PVN sẽ còn khoảng 21000 tỷ đồng, giảm

54% so với năm 2014.
Theo nghiên cứu của một số tổ chức như Citi bank, Rystad
Energy, chi phí hòa vốn cho việc khai thác dầu ở khu vực Biển Đông
vào khoảng 20-70 USD/thùng. Do vậy, nhiều khả năng giá dầu giảm
xuống mức 40 USD/thùng, một số mỏ khai thác dầu của Việt Nam có
thể phải ngừng khai thác. Việc giảm sản lượng hoặc ngừng khai thác
sẽ dẫn đến giảm mạnh doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp
thuộc nhóm Upstream và Midstream. Trong khi các doanh nghiệp
thuộc nhóm Dowstream sẽ ít chịu ảnh hưởng hơn.
Theo thống kê, trong 9 lần điều chỉnh gần đây của giá dầu, thời
gian kéo dài trung bình trong 7 tháng, mức giảm trung bình là 47%.
Mức giảm mạnh nhất là 77% đây là giai đoạn suy thoái năm 2008.
Cá biệt là năm 1997 và 1987 giá dầu giảm kéo dài 14 và 15 tháng.
Lần này giá dầu cũng có dấu hiệu giảm từ tháng 7/2014 và đã kéo
dài được 5 tháng. Và theo tình hình hiện nay thì xu hướng sẽ giảm
giá trong 6 tháng đầu năm 2015 và dư cung mạnh nhất sẽ rơi vào
Qúy 2/2015, khi nhu cầu về dầu sẽ tăng trưởng chậm lại. Sự phục hồi
của giá dầu được dự báo sẽ tăng vào 2 quý cuối năm.
Những yếu tố hỗ trợ:
Thứ nhất, nhiều dự án dầu khí trên bờ lớn được triển khai trong
năm 2015 gồm các nhà máy nhiệt điện Long Phú, Sông Hậu 1 và các
nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô, Long Sơn. Các dự án này sẽ đóng góp


lớn vào kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp như PVS ( mảng cơ
khí dầu khí), PXS, PVX.
Thứ hai, PVN tăng 40% vốn đầu tư năm 2015: theo kế hoạch 5
năm 2011-2015 điều chỉnh của PVN được Thủ Tướng Chính phủ phê
duyệt ngày 24/10/2014, tổng nhu cầu đầu tư trong giai đoạn 5 năm
2011-2015 của PVN là 476 nghìn tỷ đồng. Như vậy, tổng nhu cầu dầu

tư năm 2015 ước tính sẽ đạt khoảng 142 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng
40% so với con số 101.6 nghìn tỷ của năm 2014
Thứ ba, nhu cầu tiêu thụ của các khách hàng công nghiệp tăng:
Theo “ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” được Thủ Tướng chính phủ
phê duyệt ngày 9/6/2014, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công
nghiệp giai đoạn đến năm 2020 đạt 12.5-13%/ năm. Cao hơn giai
đoạn 2009-2013 (9-10%). Hơn nữa, kỳ vọng hồi phục của thị trường
bất động sản sẽ kéo theo sự tăng trưởng của các doanh nghiệp sản
xuất vâtll liệu xây dựng. Theo hiệp hội GAS Việt Nam , nhu cầu LPG
của Việt Nam sẽ đạt 1.5 triệu tấn vào năm 2015, tăng gần 10% so
với năm 2014.
Những yếu tố bất lợi:
Thứ nhất, sản lượng khai thác kế hoạch năm 2015 của PVN giảm
: theo kế hoạch 5 năm 2011-2015 điều chỉnh của PVN được Thủ
tướng chỉnh phủ phê duyệt ngày 24/10/2014, sản lượng khai thác sẽ
giảm từ 142 triệu tấn quy dầu xuống còn 128.77 triệu tấn quy dầu.
Như vậy, sản lượng khai thác kế hoạch ước tính đạt 9.37% tỷ m3,
giảm lầm lượt 2.4% và 5.9% so với năm 2014.
Thứ hai, giá dầu tiếp tục giảm trong năm 2015: các tỏ chức lớn
như EIA, Goldman Sachs,.. đều đưa ra dự báo giá dầu sẽ tiếp tục đi
theo xu hướng giảm trong 6 tháng đầu năm 2015, dư cung mạnh
nhất vào Q2/2015, và sự phục hồi của giá dầu được dự báo sẽ đến
vào 2 quý cuối. Cụ thể, giá dầu được dự báo sẽ giảm ở mức 63-70


USD/thùng trong Q2/2015 và tăng lên mức 73-75 USD/thùng từ
Q3/2015. Tính chung cả năm 2015, giá dầu trung bình được dự báo
xung quanh mức 70 USD/thùng, giảm khoảng 25% so với mức trung
bình của năm 2014. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2015 Mỹ đã có quyết

định cho phép xuất khẩu dầu thô sau 40 năm thực hiện lệnh cấm. +
Ngoài ra trong năm 2015, sẽ có 14 dự án dầu cát được khởi công tại
Canada với tổng sản lượng đạt 266000 thùng/ngày tăng 36% so với
năm 2014. Từ đó lượng cung dầu thô trên thị trường sẽ lớn hơn trong
năm 2015.
Thứ ba, giá khí nhiên liệu đầu vào của các doanh nghiệp kinh
doanh khí ( gồm PGS, CNG, PGD) tiếp tục tăng: mặc dù giá khí thế
giới sẽ giảm theo xu hướng của giá dầu nhưng giá khí đầu vào của
các doanh nghiệp kinh doanh trong PVN còn ở mức thấp và có thể
tiếp tục vẫn tăng theo lộ trình cụ thể giá khí đầu vào cho PGS và
CNG có thể tăng 8% và giá khí đầu vào cho PGD có thể tăng 2%.

2. PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
2.1 Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) là Công ty nhà nước được
quyết định chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 924/QĐ-TTg
ngày 18-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ. Với vai trò quan trọng của
mình, PVN được Đảng và Nhà nước tin cậy giao cho sứ mệnh đặc
biệt: Góp phần đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia và là đầu tàu
kinh tế trong xây dựng và phát triển đất nước.
5

lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của PVN đó là: Thăm dò khai thác
dầu khí (cốt lõi), lọc – hóa dầu , công nghiệp khí, công nghiệp điện và
dịch vụ dầu khí chất lượng cao

2.2 Phân tích môi trường nội bộ của PVN
2.2.1 Tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh



Nguồn lực của PVN khá bền vững, là đơn vị duy trì mức đóng góp
lớn cho Ngân sách Nhà nước hàng năm. Năm 2014 được nhận định là
năm có nhiều diễn biến khó khăn, kinh tế chưa hoàn toàn hồi phục,
tình hình Biển Đông còn phức tạp..., đặc biệt từ tháng 10/2014 giá
dầu giảm sâu không theo quy luật, đã tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của PVN. Năm vừa qua, tổng doanh thu toàn Tập
đoàn đạt 745.5 nghìn tỷ đồng, bằng 111.8% kế hoạch năm. Nộp
ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn đạt 178.1 nghìn tỷ đồng, vượt
37.6 nghìn tỷ đồng (tương đương vượt 1.77 tỷ USD) so với kế hoạch.
Để có được kết quả đó, ngay từ đầu năm 2014, Tập đoàn đã triển
khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để tiếp tục phát huy những
thuận lợi, hạn chế và khắc phục tối đa những khó khăn, nhằm phấn
đấu thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ kế hoạch được Chính phủ
giao.
Tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm nhà nước về dầu khí và
các dự án trọng điểm của Tập đoàn được kiểm soát chặt chẽ. Giá trị
thực hiện đầu tư năm 2014 đạt 82.8 nghìn tỷ đồng, giá trị giải ngân
các dự án đầu tư đạt trên 81.0 nghìn tỷ đồng.
Tuy nhiên, trên thực tế, PVN chủ yếu lãi lớn ở mảng được giao
độc quyền khai thác, có cơ chế đặc thù; còn nhiều mảng phải cạnh
tranh thì vẫn khó khăn, thậm chí lỗ rất lớn...
Theo báo cáo chi tiết mà PVN phát cho các đại biểu tại lễ sơ kết
sáu tháng đầu năm 2014, nhiều doanh nghiệp có doanh thu vượt kế
hoạch như liên doanh VietsovPetro vượt 19%, Tổng công ty Thăm dò
khai thác dầu khí (PVEP) vượt 16%, Tổng công ty Khí (PVGas) vượt
16%, Công ty TNHH lọc hóa dầu Bình Sơn (quản lý Nhà máy lọc dầu
Dung Quất) vượt 38%... Thật ra, hầu hết đơn vị này đều được giao
độc quyền kinh doanh cả một mảng rộng lớn hoặc có những cơ chế

ưu đãi vượt trội...
Bên cạnh đó, PVN cũng có nhiều doanh nghiệp vốn cả ngàn tỉ
đồng nhưng lợi nhuận chỉ vài chục tỉ đồng, thậm chí lỗ. Điển hình là


Tổng công ty Xây lắp dầu khí (PVC). Tổng công ty này đã nổi tiếng
trên sàn chứng khoán về... lỗ. Năm 2013 lỗ và sáu tháng đầu năm
2014 con số lỗ lên đến 433.8 tỉ đồng. PVN thừa nhận lý do lỗ của PVN
là do kiểm soát hoạt động không chặt chẽ từ những năm trước và thị
trường xây dựng đầu năm còn hạn chế.
2.2.2

Về nhân sự
Những năm gần đây, công tác đào tạo và phát triển nhân lực
của PVN tiếp tục được triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu
quả. Điển hình trong năm 2013, Tập đoàn đã thực hiện chủ trương
phân cấp trong hoạt động đào tạo nhân lực cho các đơn vị trực thuộc
và đơn vị thành viên nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu đào tạo nhân
lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đặc thù của từng
đơn vị. Tổng hợp kết quả ĐT&PTNL năm 2013 của toàn Tập đoàn như
sau:
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: đã tổ chức cho 5.388
lượt cán bộ tham dự các khóa đào tạo đạt 177% so với kế hoạch
(tăng 63% so với kết quả thực hiện năm 2012 – 3,303 lượt người);
Tổng chi phí thực hiện đào tạo năm 2013 là 63.74 tỷ đồng.
Tổng số lượt học viên toàn Tập đoàn đã tham gia đào tạo năm
2013: 99,273 lượt người, đạt 142% so với kế hoạch và tăng 19% so
với tổng số lượt học viên đã thực hiện đào tạo năm 2012 (83,680 lượt
người).
Tổng chi phí đào tạo toàn Tập đoàn đã thực hiện năm 2013:

370.9 tỷ đồng đạt 105% so với kế hoạch và tăng 21% so với năm
2012 (305.3 tỷ đồng).
Số khóa học được tổ chức trong toàn Tập đoàn năm 2013:5,070
khóa học, trong đó có 4,635 khóa được tổ chức ở trong nước (chiếm
91.4%) và chỉ có 435 khóa đào tạo được tổ chức ở nước ngoài (chiếm
8.6%).
Tỷ lệ bình quân CBCNV của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
được đào tạo trong năm 2013 là 1.8 lần/năm.
2.2.3 Về khoa học và công nghệ


Khoa học và Công nghệ (KH&CN) được xác định là một trong ba
giải pháp đột phá nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững PVN theo chiều sâu.
Đánh dấu sự trưởng thành và năng lực làm chủ công cao, hiện
đại của đội ngũ cán bộ, kỹ sư ngành Dầu khí Việt Nam, trong năm
2011 Giàn khoan tự nâng 90 m Tam Đảo 03-Giàn khoan tự nâng đầu
tiên do PetroVietnam chế tạo trong nước đã được hạ thủy thành công
và đưa vào sử dụng trước 02 tháng so với kế hoạch, đưa Việt Nam
vào danh sách các nước có khả năng thiết kế, chế tạo giàn khoan tự
nâng dầu khí. Đến nay, ngành Dầu khí Việt Nam đã tiếp nhận chuyển
giao, áp dụng và làm chủ hàng loạt công nghệ hiện đại nhất của thế
giới vào trong các lĩnh vực hoạt động ngành, hàng loạt các phần
mềm chuyên dụng, tiên tiến của thế giới đã được đưa vào sử dụng.
Công nghệ điều khiển tự động trong khoan và khai thác cũng được
áp dụng rộng rãi. Công nghệ sinh học và hoá học đã và đang được
áp dụng để nâng cao hệ số thu hồi dầu ở các mỏ trong khai thác như
Bạch Hổ, Rạng Đông, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng…
Nghiên cứu khoa học cũng được PVN triển khai tích cực. Kết quả
các chương trình nghiên khoa học cấp Nhà nước, cấp ngành đã góp

phần làm rõ bức tranh tiềm năng dầu khí và chính xác hoá trữ lượng
dầu khí toàn khu vực thềm lục địa và lãnh thổ Việt Nam, phục vụ cho
việc quy hoạch phát triển của ngành dầu khí Việt Nam và phục vụ
trực tiếp cho công tác thăm dò, khai thác, đàm phán ký kết các hợp
đồng dầu khí trong từng giai đoạn cụ thể.
Về mặt hợp tác quốc tế về Khoa học Công nghệ, PVN đã tích cực
hợp tác với các đối tác nước ngoài trong hoạt động KHCN, đã ký thỏa
thuận với Công ty JOGMEC của Nhật Bản để cùng hợp tác nghiên cứu
về công nghệ gia tăng hệ số thu hồi dầu trong khai thác bằng
phương pháp bơm ép khí CO2; Ký thỏa thuận hợp tác với Tập đoàn
Dầu khí Gazprom của Liên bang Nga để cùng hợp tác nghiên cứu


trong lĩnh vực Tìm kiếm Thăm dò và nghiên cứu chế tạo các công
trình dầu khí;…

Rút ra điểm mạnh - điểm yếu của Tập đoàn và đưa ra
đánh giá

Điểm mạnh:
Điểm yếu:
Được sự bảo hộ của Nhà Là một DNNN nên khả năng
nước
linh động thấp, tính ỷ lại cao.
Là ngành độc quyền
Những lĩnh vực mà PVN
Thương hiệu uy tín trong đang có sự độc quyền quản lý đều
nước và quốc tế với trình độ khoa có hiệu quả hoạt động cao. Còn
học công nghệ tương đồng với các các lĩnh vực có sự cạnh tranh với
nước phát triển.

các doanh nghiệp khác trong nền
Có tiềm năng về tài chính
kinh tế thì hiệu quả hoạt động
Nhờ có sự giúp đỡ của Nhà cũng không có gì xuất sắc, thậm
Nước, PVN đã thu hút được sự chú chí là bị lỗ rất lớn.
ý của các công ty dầu khí lớn trên
thế giới đến hợp tác thăm dò khai
thác
Đội ngũ công nhân viên
ngày càng chất lượng, được đào
tạo đồng bộ
Quy mô lớn và năng lực
cạnh tranh cao
Cơ hội:
- Tiếp tục được sự bảo trợ của
Nhà nước nên được hưởng nhiều
ưu đãi.
- Thị trường tiêu thụ và tiềm năng
khai thác còn rất lớn.
- Thông qua quan hệ hợp tác quốc
tế, nhiều công nghệ mới tiên tiến
đã được chuyển giao vào Việt
Nam và kèm theo đó là việc đào
tạo được một lực lượng cán bộ
nghiên cứu KH&CN.

Thách thức:
- Trữ lượng dầu mỏ đang giảm do
tốc độ khai thác cao hơn so với
tốc độ thăm dò.

- Việc mở rộng thăm dò khai thác
ra vùng biển sâu sẽ rất tốn kém,
rủi ro.
- Rủi ro về tỷ giá, về chính trị tại
các khu vực bất ổn (đặc biệt là
các nước OPEC)
- Việc mở rộng sang các lĩnh vực
khác chịu sự cạnh tranh lớn.
- Kế hoạch tái cấu trúc PVN có
ảnh hưởng đễn từng doanh
nghiệp trong ngành.


Với sứ mệnh góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và
là đầu tàu kinh tế trong xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam
hùng cường; PVN nhận được vinh dự rất lớn nhưng đó cũng là thách
thức đối với Tập đoàn.
Để nâng cao uy tín và tạo sự phát triển bền vững thì PVN cần cơ
cấu lại nguồn vốn, tập trung đầu tư có hiệu quả các lĩnh vực có sự
cạnh tranh; chủ động hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh và
đặc biệt là linh hoạt trong xử lý công việc.
Năm 2015, tình hình kinh tế thế giới và trong nước dự báo còn
gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là sự biến động khó dự báo về giá dầu
là yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự phát triển của PVN. Song, với kết
quả thực hiện năm 2014 và năng lực hiện nay của Tập đoàn, PVN
hoàn toàn có thể tiếp tục phát huy các ưu điểm, hạn chế tối đa các
khó khăn để tổ chức thực hiện vượt mức tất cả các nhiệm vụ, chỉ tiêu
kế hoạch đề ra cho năm 2015.
3. PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA


DOANH NGHIỆP

3.1 Rủi ro chính trị

Một trong những đặc thù của ngành Dầu khí là đòi hỏi vốn đầu
tư lớn, rủi ro cao và chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố chính trị… các
Công ty Dầu khí lớn thường là các công ty dầu khí quốc gia hoặc đa
quốc gia, được sở hữu toàn phần hoặc một phần của Nhà nước. Vì
vậy các chiến lược, các chính sách đặc biệt là chính sách về năng
lượng, kinh tế, ngoại giao của các Quốc gia đều có ảnh hưởng lớn


đến hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dầu khí.
Sự bất ổn trong khu vực có dầu cũng là một yếu tố chính trị cần tính
đến, chúng ta khó có thể thực hiện một dự án dầu khí tại Iran khi có
sự cấm vận, khó khăn trong việc thực hiện dự án như chuyển tiền
góp vốn, tìm kiếm các nhà thầu cung cấp thiết bị, dịch vụ… Đối với
ngành Dầu khí Việt Nam: Trong thời gian qua, việc mở rộng tìm kiếm
thăm dò khai thác ra vùng biển nước sâu xa bờ thì một mặt rất tốn
kém, rủi ro và hơn nữa đang bị tranh chấp mạnh từ phía Trung Quốc
điển hình là sự kiện Tàu thu nổ địa chất Bình Minh 02 của ta mặc dù
đã được các Tàu bảo vệ nhưng cũng bị Tàu Trung Quốc cắt cáp

3.2 Rủi ro về trữ lượng

Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ dầu mỏ ngày càng tăng đặc
biệt là các nước đang phát triển, không chỉ trong ngắn hạn mà cả
trong dài hạn do sự bùng nổ dân số, các ngành công nghiệp tiếp tục
phát triển, đặc biệt là sự bùng nổ của ngành giao thông do nhu cầu
đi lại ngày càng nhiều… Ngoài ra, đây còn là nguồn năng lượng chưa

thể thay thế ngay bằng nguồn năng lượng khác. Theo Viện phân tích
An ninh Năng lượng toàn cầu, nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu sẽ tăng
khoảng 60% trong năm 2020 so với hiện nay.
Theo Tổ chức quản trị thông tin năng lượng (Business Monitori
International), nhu cầu tiêu thụ dầu lỏng của thế giới tăng lên
khoảng 107 triệu thùng/ngày trong năm 2030, ở Việt Nam mức tiêu
thụ dầu sẽ tăng và đạt mức 460.000 thùng/ngày vào năm 2014.
Song song với việc dự báo nhu cầu sử dụng, việc đánh giá khả năng
cung cấp, dự báo trữ lượng, chứng minh thẩm định trữ lượng, tỷ lệ
khai thác thực tế so với các con số đánh giá trữ lượng trong giai đoạn
tìm kiếm, thăm dò cũng chỉ là các dự báo trong tương lai và có nhiều
rủi ro phía trước. Vì vậy, khi thực hiện một dự án đầu tư về dầu khí,
tỷ suất sinh lời (IRR, NPV) của dự án thường phải cao hơn so với các


ngành khác (thường khoảng 35%, ít nhất là trên 30%), để có thể
tránh được hoặc bù đắp được các rủi ro vì đầu tư lớn, rủi ro lớn nên
lợi nhuận phải lớn để bù đắp cho những rủi ro như giếng khô, trữ
lượng thực tế không khả quan, tỷ lệ khai thác thấp, chi phí khai thác
cao hơn dự kiến do địa hình dưới biển, dưới lòng đất mà chưa thể
biết và lường hết được…
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và để gia tăng trữ lượng,
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không những tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí từ trong lòng thềm lục địa mà đã triển khai các hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác ra nước ngoài. Hiện tại PVN/PVEP
đã tham gia đầu tư vào 13 dự án thăm dò khai thác dầu khí ở các
nước Cuba, Indonesia, Iran, Tuynidi, Myanmar, Lào, Campuchia, Công
gô, và ở Madagasca. Ngoài ra còn có các dự án phát triển khai thác ở
các nước Nga, Venezuela, Algeria, và Malaysia. Việc đầu tư ra nước
ngoài cũng có nhiều thách thức rất lớn như cạnh tranh gay gắt, các

chính sách, luật phát, quy định của Quốc tế và các nước sở tại cần
phải nghiên cứu kỹ và có kinh nghiệm trong khi ta mới hội nhập…


3.3 Rủi ro bởi nhân tố thị trường

Dầu mỏ là sản phẩm mà giá được quyết định theo giá thế giới, vì
vậy mỗi biến động của giá dầu mỏ trên thế giới đều ảnh hưởng trực
tiếp đến các công ty dầu khí, ảnh hưởng về doanh thu, ảnh hưởng về
việc đầu tư các dự án… Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, giá dầu
thô giảm mạnh về dưới 40 USD/ thùng trong năm 2009. Kinh tế phục
hồi là cơ sở để giá dầu thô liên tiếp tăng và lấy lại mốc hơn 110
USD/thùng trong 2 năm sau đó. Từ đó đến nay, giá dầu biến động
khá phức tạp do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng nợ công Châu Âu
và các cuộc chiến liên quan đến dầu mỏ. Việc dự báo giá dầu trong
các năm tới cùng với sự phục hồi kinh tế thế giới cũng là một thách
thức và là rủi ro khó lường hết được do sự biến động rất lớn.
Ngoài ra thì yếu tố về tỷ giá cũng rất quan trọng, do sự trao đổi
thương mại bằng các đồng tiền khác nhau nên tỷ giá giữa các đồng
tiền cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các công ty dầu khí ví dụ như Nhà
máy Lọc dầu Dung Quất phải mua nguyên liệu đầu vào (input) là dầu
thô bằng tiền USD trong khi đầu ra (output) xăng dầu lại bán bằng
tiền Việt Nam đồng và bị quy định bởi Nhà nước, nên mỗi sự biến
động của tỷ giá đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty, hay việc đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn vào
Dự án Junin 2 tại Venezuella, tỷ giá đồng Bolivar.của Venezuela so với
đồng USD được Chính phủ Venezuela quy định rất thấp so với tỷ giá
trao đổi trên thị trường ngoài (thấp hơn đến nhiều lần), dẫn đến ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của Dự án.... Ở Việt Nam, do đòi hỏi vốn
lớn trong các dự án dầu khí nên rủi ro về huy động vốn cũng rất lớn,

thường một dự án dầu khí thì phải Ngân hàng Quốc tế lớn hoặc nhiều
ngân hàng thương mại trong nước hợp vốn cho vay tài trợ mới thực
hiện được. Ngoài ra thì rủi ro về chi phí khai thác biến động theo giá
dầu, lãi vay, bảo hiểm… cũng phải tính đến.


3.4 Rủi ro bới nhân tố con người

Ngành Dầu khí Việt Nam còn khá non trẻ và chỉ mới bắt đầu
được quan tâm đúng mức của Chính phủ trong những năm gần đây.
Năm 1981 bắt đầu khai thác mỏ khí đầu tiên ở Tiền Hải – Thái Bình
với sự giúp đỡ của Liên Xô cũ và Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí ViệtXô (Vietsovpetro) được thành lập. Đến ngày 26/6/1986, Việt Nam đã
có tên trong danh sách các nước khai thác và xuất khẩu dầu thô thế
giới. Đến cuối năm 2013, PVN có khoảng trên 50.000 lao động gồm
8,16% lao động quản lý, 41,99% lao động chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ, 49,85% lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh. Thực tế
làm việc cho thấy, đội ngũ nhân lực vận hành và bảo dưỡng ngày
càng trưởng thành, đã dần thạo nghề và tiến tới thay thế hoàn toàn
chuyên gia nước ngoài như ở nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Liên
doanh Việt – Nga (Vietsovpetro)… Tuy nhiên, so với ngành Dầu khí ở
các nước phát triển thường có tỷ lệ người lao động qua đào tạo đạt
100%, số lượng lao động trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học đạt
từ 72% trở lên thì ở Việt Nam con số này còn tương đối thấp, chỉ mới
đạt 53%. Việc cạnh tranh trên thị trường lao động chất lượng cao
trong ngành dầu khí cũng diễn ra rất gay gắt.
Ngoài những nhân tố trên, ngành dầu khí còn chịu ảnh hưởng
của các nhân tố khác rất quan trọng như ảnh hưởng của môi trường,
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, quy định về an ninh, an toàn
trong ngành của mỗi quốc gia đều có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động dầu khí như chính sách về phát thải nhà kính CO2… Cũng như

các ngành khác, rủi ro về công nghệ trong ngành dầu khí cũng có
một vai trò rất quan trọng như cách mạng về shale oil/gas (shale gas
revolution) ở Mỹ, có thể dẫn đến giá gas trên thị trường giảm mạnh…
Công nghệ tìm kiếm thăm dò khai thác, vận chuyển, lọc dầu và sử
dụng khí của Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể về nhiều mặt sau
khi hợp tác và học hỏi ở các nước có ngành công nghiệp dầu khí phát
triển. Về thăm dò, PVN đã có thể tự tiến hành thăm dò một phần ở


trong nước và đã vươn ra các nước khác trên thế giới, đã có và tự
đóng được giàn khoan. Về vận chuyển: PVN/PVTrans đã có những tàu
chở dầu thô loại lớn có thể tự vận chuyển dầu để xuất khẩu. Về lọc
dầu, Nhà máy Lọc dầu đầu tiên Dung Quất với công suất 6.5 triệu
tấn dầu sản phẩm/năm (tương đương 148,000 thùng/ngày) và đã có
kế hoạch mở rộng nâng cấp công suất lên 9.5 triệu tấn/ngày. Ngoài
ra còn một số nhà máy lọc dầu khác sẽ đi vào hoạt động như Nhà
máy lọc dầu Nghi Sơn, Long Sơn, ... Về sử dụng khí: Sau khoảng thời
gian dài bỏ phí nguồn khí đồng hành do công nghệ lạc hậu, hiện nay
Việt Nam đã có thể sử dụng khí để sản xuất điện, phân bón,và một
số sản phẩm khác, tận dụng nguồn khí đồng hành đem lại tỷ suất
sinh lời cao.
Đồng thời với việc xác định các rủi ro chính/trọng yếu, các nhà
quản lý doanh nghiệp cũng phải đánh giá khả năng chấp nhận rủi ro
của các doanh nghiệp.Hay được hiểu theo mức độ rủi ro nào là chấp
nhận được và doanh nghiệp có thể chịu đựng được, chi phí để tránh
những rủi ro đó. Ví dụ như nếu chi phí thực hiện một dự án tăng bất
khả kháng 10%, doanh thu sụt giảm 10% thì doanh nghiệp thua lỗ
hay vẫn có lãi, thua lỗ thì doanh nghiệp có thể chấp nhận được bao
lâu.
Sau cùng là việc quyết định chọn giải pháp tối ưu để phòng

ngừa, kiểm soát các rủi ro theo các thông lệ, quy định. Để quản lý rủi
ro một cách có hiệu quả doanh nghiệp cần phải có Chiến lược trong
đó phải xác định những rủi ro nào doanh nghiệp phải đối mặt, đặc
biệt là các rủi ro trọng yếu có thể dẫn đến sự đổ vỡ của doanh
nghiệp ngay khi thực hiện chiến lược kinh doanh đã lựa chọn và đưa
ra các giải pháp phòng ngừa tối ưu nhất để quản lý những rủi ro này.
Việc kiểm soát rủi ro phải thực hiện từ khi xây dựng kế hoạch, chiến
lược kinh doanh trong đó chú ý vị thế của doanh nghiệp, đánh giá thị
trường lạc quan hay bi quan (phân tích cơ bản và kỹ thuật thị
trường), mức độ chấp nhận rủi ro trong tương lai. Việc kiểm soát phải


đánh giá thường xuyên liên tục, nhận biết rõ những yếu tố biến động
ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức như tập trung vào ngành nghề
kinh doanh chính, ảnh hưởng của việc biến động giá nguyên vật liệu
chính… Doanh nghiệp có thể chịu đựng được nhiều yếu tố trên thị
trường biến đổi dữ dội không? Một kế hoạch quản lý rủi ro tốt không
chỉ giảm thiểu mức độ rủi ro, mà còn tạo ra độ linh hoạt/độ thanh
khoản cao nhất có thể, trong khi vẫn giảm được các chi phí phát sinh
từ chuyển giao rủi ro.
4. Sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro

Hợp đồng gốc:


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 26 tháng 04 năm
2015


HỢP ĐỒNG MUA BÁN XĂNG DẦU
Số 34/HĐTM.2014
-

Căn cứ vào luật thương mại hiện hành, bộ luật dân sự hiện hành, luật
doanh nghiệp hiện hành và các văn bản pháp luật hiện hành khác có

-

liên quan của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay ngày 26 tháng 04 năm 2015, tại Tập Đoàn Dầu Khí Việt
Nam, đại diện hai bên chúng tôi gồm có:
BÊN A: BÊN BÁN HÀNG
Tên doanh nghiệp: TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Trụ sở: Số 18, Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 84 - 04 - 3 8252526
Fax: 84 - 04 - 3 8265942
Tài khoản số : 5907040001594 tại Ngân hàng TMCP ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh Ba Đình – Hà Nội
Mã số thuế : 1800158559
Đại diện là Ông : TRƯƠNG VIỆT CHIẾN Chức vụ : Phó Giám đốc.
(Giấy ủy quyền số 856/XD.TNB-UQ ký ngày 29/12/2010)
BÊN B : BÊN MUA HÀNG
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH TỶ XUÂN
Trụ sở : Khu công nghiệp Hòa Phú – Vĩnh Long.
Điện thoại : (070) 3962058 - Fax: (070) 3962051
Mã số thuế : 1500411257
Đại diện là Bà
: NGUYỄN VIỆT TRUNG

Chức vụ : Phó Tổng
Giám đốc.
(Giấy ủy quyền số 19/CV-TX ngày 17/01/2011)
Cùng nhau thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán xăng dầu với
các điều khoản sau đây:
Điều 1 : HÀNG HOÁ - SỐ LƯỢNG - CHẤT LƯỢNG
1.1/ Tên hàng và khối lượng :


- Bên A bán và bên B đồng ý mua các mặt hàng xăng dầu và dầu
mỡ nhờn các loại.
- Các mặt hàng đã thoả thuận mua bán gồm: 100.00 lít xăng 95;
400.000 lít xăng 92; 235.000 lít điêzen 0,05S; 235.000 lít điêzen
0,25S và 30.000 lít dầu hỏa
- Ngày giao hàng: 31/12/2015
- Chất lượng hàng đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn chất lượng
Ngành xăng dầu Việt Nam.
Điều 2: PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN
2.1/ Địa điểm giao nhận:
- Hàng được giao tại kho bên B (KCN Hòa Phú – Vĩnh Long).
2.2/ Phương thức giao nhận:
- Bên B gửi cho bên A bằng văn bản tên, chức danh, điện thoại,
thời hạn trách nhiệm của người có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp đối
với việc giao nhận hàng hoá.
- Khi giao hàng, phương tiện vận chuyển phải xuất trình thẻ
lường bồn của Cơ quan đăng kiểm nhà nước (còn hiệu lực về thời
gian). Hàng giao tại kho bên B phải còn nguyên niêm và đúng tấm
mức của phương tiện. Trong trường hợp lượng hàng giao không đủ
theo tấm mức, bên B có quyền từ chối tiếp nhận lô hàng này.
- Số lượng hàng bên A bán cho bên B là số lượng thực giao theo

chỉ số lưu lượng kế tại kho bên A và được thể hiện trên hoá đơn bán
hàng của bên A.
2.3/ Đơn vị tính trong giao nhận:
- Đối với các mặt hàng xăng, dầu điêzen: là lít ở nhiệt độ môi
trường.
Điều 3: GIÁ CẢ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
3.1/ Giá cả:
Giá cả cụ thể các mặt hàng như sau:

ST

MẶT HÀNG

T
1
2

95
92

ĐƠN
TÍNH

VỊ

ĐƠN GIÁ
(Đã bao
thuế GTGT)

Xăng


RON

Đồng/lít

17.880

Xăng

RON

Đồng/lít

17.280

gồm


3

Điêzen
0,05S

Đồng/lít

15.880

4

Điêzen

0,025S

Đồng/lít

15.830

Đồng/lít

16.320

5

Dầu hỏa

3.2/ Phương thức thanh toán:
- Nhận hàng trước thanh toán sau: mức nợ tối đa 212.000.000
đồng (hai trăm mười hai triệu đồng). Trong trường hợp lượng hàng
bên B mua tại một thời điểm vượt mức nợ tối đa thì bên B phải thanh
toán tiền hàng trước thời hạn cho bên A.
- Thời hạn thanh toán: trong vòng 10 (mười) ngày kể từ ngày
nhận hàng.
3.3/ Hình thức thanh toán: Bằng chuyển khoản 100%, chi phí
chuyển khoản bên A chịu.
Nếu bên B thanh toán bằng chuyển khoản: bên B phải fax giấy
uỷ nhiệm chi có xác nhận của ngân hàng, bên B cam kết tính trung
thực của bản fax. Tuy nhiên việc thanh toán chỉ được xem là hoàn tất
khi bên A nhận được giấy báo có từ ngân hàng của bên A.
Điều 4: SỞ HỮU VÀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
4.1/ Sở hữu hàng hoá:
Quyền sở hữu hàng hoá được chuyển từ bên A sang bên B kể từ

thời điểm hàng qua họng xả của phương tiện vận chuyển bên A vào
bể chứa của bên B.
4.2/ Bảo hiểm hàng hoá:
Mỗi bên có trách nhiệm tự bảo hiểm hàng hoá và tài sản của
mình kể từ thời điểm chuyển giao quyền sở hữu.
Điều 5: TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA MỖI BÊN
Bên A :
- Bên A có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời số lượng dầu
cần thiết cho bên B theo kế hoạch hai bên đã thỏa thuận.
- Bên A có quyền ngừng cấp hàng và yêu cầu bên B thanh toán
tiền hàng nếu bên B vi phạm các điều khoản của Hợp đồng này.
- Khi muốn chấm dứt Hợp đồng phải báo trước 10 ngày cho bên
B.

Bên B :
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho bên A.


- Giải phóng nhanh phương tiện vận chuyển của bên A.
- Khi muốn chấm dứt Hợp đồng phải báo trước 10 ngày cho bên
A.
Điều 6: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
6.1/ Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có phát sinh tranh
chấp hai bên sẽ thương lượng giải quyết trên cơ sở hợp tác và vì lợi
ích lâu dài của hai bên.
6.2/ Trong trường hợp thương lượng không giải quyết được tranh
chấp, hai bên thống nhất đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa án.
Các chi phí về kiểm tra, xác minh và án phí tòa án sẽ do bên có
lỗi chịu.
Điều 7 : ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Các điều khoản khác không ghi trong hợp đồng này sẽ được hai
bên thực hiện theo các quy định của Luật thương mại hiện hành, Bộ
luật dân sự hiện hành và các văn bản pháp luật hiện hành khác có
liên quan.
Điều 8 : ĐIỀU KHOẢN CHUNG
8.1/ Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều khoản đã ký
kết.
8.2/ Phụ lục Hợp đồng, mọi bổ sung, sửa đổi phải được thể hiện
bằng văn bản và được đại diện hợp pháp của hai bên ký, đóng dấu
mới có hiệu lực pháp lý.
8.3/ Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có
giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực từ ngày ký đến hết ngày
31/12/2015.
8.4/ Sau 10 ngày kể từ khi hợp đồng hết hiệu lực, hai bên tổ
chức đối chiếu và thanh lý hợp đồng tại trụ sở của bên A; hoặc các
bên đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng thì hợp đồng
cũng coi như được thanh lý.
ĐẠI DIỆN BÊN A

ĐẠI DIỆN BÊN B


4.1 Các giả định trong hợp đồng gốc

-

Ngày giao hàng 31/12/2015
Đơn giá, khối lượng hàng hóa cụ thể như sau:
Bảng 1: Đơn giá, khối lượng các mặt hàng cụ thể
STT


MẶT HÀNG

ĐƠN GIÁ
(Đã bao gồm thuế
GTGT)
(Đồng/lít)

KHỐI LƯỢNG
(Lít)

1

Xăng RON 95

17,880

100,000

2

Xăng RON 92

17,280

400,000

3

Điêzen 0,05S


15,880

235,000

4

Điêzen 0,025S

15,830

235,000

5

Dầu hỏa

16,320
30,000
Nguồn: Hợp đồng giữa hai công ty

4.2 Phân tích các rủi ro mà Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam phải đối

mặt
Khi ký kết hợp đồng bán hàng theo hợp đồng đã ký kết như trên
Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam có thể gặp một số rủi ro như sau:
Thứ nhất, rủi ro về sự biến động của giá. Hợp đồng được ký ngày
26/04/2015 nhưng hàng hóa được giao nhận tại ngày 31/12/2015,
như vậy thời gian từ khi ký kết hợp đồng đến khi công ty có trách
nhiệm giao hàng kéo dài tới 7 tháng. Giá cả thị trường là yếu tố luôn

luôn biến động, trong khi đó hai công ty đã xác định giá cả tại ngày
ký kết hợp đồng là một con số cụ thể. Như vậy, PVN sẽ gặp rủi ro khi
giá cả thị trường xăng dầu giảm so với mức giá đã được xác định
trong hợp đồng. Đặc biệt, khi PVN nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài


×