Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ÔN THI TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NÂNG CAO CAO học UEH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.45 KB, 14 trang )

CÂU HỎI LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NÂNG CAO
1. Economic rent là gì? Lợi thế cạnh tranh là gì?Tại sao bên cạnh xem xét NPV

ta cần phải xem xét economic rent? NPV dương là do đâu?
Economic rent là phần lợi nhuận đủ đề bù đắp chi phí sử dụng vốn. Trong dài hạn
thường không tạo ra economic rent vì công ty không thể kiếm đủ lợi nhuận để bù
đắp chi phí sử dụng vốn
Economic rent xuất hiện khi công ty gặp khó khăn xuống dưới mức cân bằng hoặc
tạo ra những lợi thế mà đối thủ cạnh tranh không có hoặc không thể bắt kịp như
giảm giá bán….
Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế về thương hiệu, sản phẩm, khoa học công
nghệ,.. =>nhà quản lý tốt hiểu rõ sức mạnh canh tranh của cty, đầu tu vào dự án
NPV dương, chấp nhận những dự án mang tính tham khảo=> phản ánh lỗi dự báo
của dòng tiền
Bên cạnh xem xét NPV ta cần xem xét economic rent vì công ty có thể tính toán
NPV dương là do công ty thực sự có lợi thế cạnh tranh hoặc do lỗi dự báo dòng
tiền, nhầm lẫn trong vấn đề tính toán dòng tiền làm NPV dương. Để tránh lỗi về
NPV dương ta nên quan tâm đến economic rent để xem công ty có lợi thế cạnh
tranh hay không và lợi nhuận có đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn hay không.
2. Chi phí đại diện là gì? Khi trả lương cho nhà quản lý thông qua một khoản

fixed lương cố định thì nhà quản lý gặp phải những cám dỗ nào?
Chi phí đại diện là xung đột lợi ích giữa người quản lý công ty và chủ sở hữu công
ty.
Khi trả lương co nhà quản lý thông qua một mức lương cố định thì nhà quản lý


gặp những cám dỗ
Giảm động lực: Họ sẽ giảm bớt hăng hái, nhiệt tình trong công việc khi họ chỉ

được trả một mức lương cố định


• Những đặc quyền: Họ sẽ lợi dụng những đặc quyền có được vào việc cá nhân như
tổ chức những buổi sinh nhật xa hoa cho vợ, họp ở những khách sạn cao cấp hay
mua vé xem bóng đá bằng chi phí của công ty
• Xây dựng đế chế: Những nhà quản lý họ sẽ tự củng cố địa vị, quyền lực của mình
gia tăng tài sản của mình hơn là làm lợi cho cổ đông




Đầu tư cố thủ: Nếu có 2 dự án, 1 dự án cần nhà quản lý mức chung chung và 1 dự
án cần có nhà quản lý có kỹ năng đặc biệt. Các nhà quản lý sẽ cố thủ vi trí, vai trò
của mình vào việc đầu tư nhiều các dự án có NPV âm ,cũng giống như xây dựng

đế chế, nhằm tránh bị thay thế=> vấn đề dòng tiền tự do
• Tránh rủi ro: Những người được trả lương cố định họ sẽ không đầu tư vào những
dự án rủi ro vì sợ ảnh hưởng đến địa vị của họ. Họ sẽ đầu tư vào những dự án an
toàn , có NPV dương dù cho những dự án không an toàn đem lại lợi nhuận cao
hơn=> tạo ra một chi phí đại diện lớn hơn
3. Giám sát là như thế nào? Những vấn đề nào theo sau giám sát?
Giám sát là hành động của các cổ đông nhằm theo dõi nhà quản lý khi họ có
những hành động đi lệch với lợi ích của các cổ đông
Giám sát cũng là một khoản đầu tư nên sẽ bị tốn kém chi phí và giảm lợi nhuận
giữ lại. => không thể loại bỏ hết cpđd dù gs chặt chẽ, ( do các nhà quản lý đã xây
dựng đế chế và đầu tư cố thủ)
Những người giám sát thường là hội đồng quản trị, các công ty kiểm toán hoặc các
chủ nợ. Những cổ đông nhỏ lẻ thường không thích giám sát, họ cho rằng quá tốn
thời gian để giám sát và họ nghĩ rằng những cổ đông khác đã thực hiện giám sát
rồi và cuối cùng không ai giám sát ai=> vấn đề người ăn theo
Giải quyết vấn đề này bằng cách ủy quyền giám sát: Họ sẽ thuê những đơn vị khác
giám sát…nhưng lại gặp vấn đề là xung đột lợi ích giữa người giám sát và người

quản lý vì bạn thân của các CEO, CFO là thành viên của hội đồng quản trị,…
4. Đo lường thành quả qua quyền chọn có những ưu điểm và hạn chế như thế
nào?
Đo lường thành quả qua quyền chọn là nhà quản lý bên cạnh lương bổng còn có
một quyền chọn mua cổ phiếu khi giá tăng và ngược lại không thực hiện quyền
chọn khi giá giảm.
Ưu điểm của phương pháp này là quyền chọn có thể gắn trách nhiệm của nhà quản
lý vào tình hình hoạt động của công ty, nhà quản lý sẽ có động lực làm việc giúp
phát triển công ty và kiếm thêm lương bổng cho mình
Khuyết điểm của phương pháp này:
• Cổ đông vẫn phải chịu rủi ro vì giá cả chứng khoán biến động có thể nằm
ngoài kiểm soát của nhà quản lý như rủi ro ngành, rủi ro doanh nghiệp




Giá cả chứng khoán thường phụ thuộc vào kỳ vọng của thị trường đối với
doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào và nó không đo lường được liệu giá lên



có phải là do sự đóng góp của nhà quản lý đó hay không
Nhà quản lý sẽ dễ có những hành động tiêu cực như thao túng thị trường

chứng khoán, đẩy giá chứng khoán lên để kiếm thêm lương bổng cho mình
• Thực hiện các dự án rủi ro: nhà quản lý sẽ càng mạo hiểm thực hiện những
dự án rủi ro để mong kiếm được lợi nhuận cao kể cả dự án đó có NPV âm
5. Đo lường thành quả qua phương pháp kế toán là như thế nào , ưu điểm và
hạn chế của EVA? Các công thức đo lường lợi nhuận kinh tế?
Đo lường thành quả qua các phương pháp kế toán là sử dụng các số liệu từ sồ sách

như lợi nhuận kế toán, EVA, ROI, lợi nhuận kinh tế EP,..
Ưu điểm: Phương pháp kế toán thường tuyệt đối hơn phương pháp dựa trên giá cả
chứng khoán , không bị ảnh hưởng của thị trường
Đo được thành quả cả nhà quản lý kể cả nhà quản lý ít thâm niên hoặc làm việc
trong từng phân đoạn của công ty
Khuyết điểm: Nhà quản lý hoàn toàn có thể kiểm soát được lợi nhuận kế toán, họ
có thể tăng lợi nhuận trong ngắn hạn và để lại những vấn đề dài hạn cho người kế
nhiệm
TNhap kế toán và tỉ suất sinh lợi làm lệch lạc nghiêm trọng thước đo mức sinh lời
hợp lý.
Tăng TN k có nghĩa là TS cổ đông tăng lên
EVA là giá trị kinh tế tăng thêm hay thu nhập còn lại ROI= lãi thuần (thu nhập)/
Tổng đầu tư
EVA=thu nhập- chi phí sd vốn x tổng đầu tư
EP ( lợi nhuận kinh tế)= (ROI-r)* tổng đầu tư
Lợi nhuận kinh tế= Dỏng tiền kinh tế- khấu hao kinh tế
Ưu điểm của EVA là EVA khuyến khích các nhân viên tập trung nâng cao giá trị
công ty
EVA tạo ra khi lợi nhuận đủ bù đắp cho chi phí sử dụng vốn
EVA tưởng thưởng cho những nhà quản lý đầu tư cẩn thận
EVA hàm ý giao quyền ra quyết định
EVA làm cho chi phí sử dụng vốn rõ ràng hơn.(cải thiện EVA bằng cách tăng thu
nhập, giảm chi phí sử dụng vốn, thanh lý tài sản k sử dụng hiệu quả)


Khuyết điểm: Vẫn là thước đo dựa trên thành quả về chứng khoán. Chúng ta
không thể biết được EVA thấp là do nhà quản lý kém hay do ảnh hưởng của giá
chứng khoán trên thị trường
6. Thị trường hiệu quả là như thế nào? Có mấy dạng thị trường hiệu quả?


Thị trường hiệu quả là thị trường mà giá cả trong quá khứ không cho bất cứ dự
báo nào trong tương lai và mọi thông tin đều phản ánh vào giá. Giá là một random
walk
Có 3 dạng thị trường hiệu quả:
• Thị trường hiệu quả yếu: là thị trường mà giá cả chỉ phản ánh trong quá
khứ, nhà đầu tư không thể biết gì trong tương lai và giá là một random
walk.Nhà đầu tư không thể kiếm được siêu lợi nhuận trong thị trường này
• Thị trường hiệu quả dạng vừa: là thị trường mà giá cả không chỉ phản ánh
trong quá khứ mà còn ở các thông tin công cộng (báo đài, internet). Ví dụ
như một cuộc chia tách hay sáp nhập, phát hành cp mới cũng sẽ tác động


đến giá ngay lập tức
Thị trường hiệu quả dạng mạnh: là thị trường mà giá cả phản ánh mọi thông
tin. Chỉ cần nghiên cứu kỹ lưỡng về nền kinh tế, DN thì nhà đt có thể kiếm
được lợi nhuận, nhưng ko có ndt nào có thể đánh bại được thị trường

7. Các chứng cứ ủng hộ và chống lại thị trường hiệu quả?

Các chứng cứ ủng hộ thị trường hiệu quả:
Các nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi điều chỉnh= tỷ suất sinh lời từ thu nhập thực- tỷ
suất sinh lợi của thị trường
Tỷ suất sinh lợi dự kiến=alpha+beta x tssl của thị trường
Trong đó Alpha cho thấy mức sinh lợi dự kiến là bao nhiêu khi tssl của thị trường
không đổi
Beta cho thấy mức sinh lợi dự kiến thay đổi bao nhiêu khi tssl thay đổi 1%
Tỷ suất sinh lợi thực= tỷ suất sinh lời mong đợi- tssl từ thị trường
Chứng cứ chống lại thị trường hiệu quả:
• Hiệu ứng DN nhỏ: có một số bằng chứng cho thấy DN nhỏ vẫn có thể kiếm
được ln khi giá cả lên=> giá cả không phải là ngẫu nhiên

• Hiệu ứng tháng giêng: Có một số bằng chứng cho thấy giá cả thường tăng
vào khoảng tháng 12 hay tháng 1
• Sự biến động mạnh trong giá chứng khoán
• Sự biến động của thị trường chứng khoán
• Xu thế hồi quy




Giá cả không phản ánh đầy đủ thông tin: Có một số thông tin về tài chính
cũng không đủ để phản ánh trong giá cả, như những thông tin chia tách, sáp
nhập thì giá cả cũng không thay đổi ngay lập tức

8. Các bài học về thị trường hiệu quả
• Thị trường không có ký ức: Giá cả chỉ phản ánh thông tin trong quá khứ

nên chúng ta không thể kỳ vọng giá cả sẽ cho dự báo về tương lai. Giá cả
luôn là ngẫu nhiên
• Hãy tin vào sự định giá của thị trường
• Hãy đọc sâu: : Các ndt đọc sâu,nghiên cứu kỹ quan sát kỹ lưỡng sẽ thấy giá
cả sẽ cho dự báo về tình hình DN trong tương lai, ví dụ như DN phát hành
TP có ls cao có thể đang gặp khó khăn về tài chính
• Đừng bao giờ có ảo tưởng về tài chính: Ndt luôn quan tâm đến dòng tiền
mà họ nhận được và dòng tiền công ty thu vào. Các phương pháp kế toán
LIFO, FIFO sẽ ảnh hưởng đến báo cáo thu nhập, làm ndt làm họ ảo tưởng


vể tài chính
Khi đã xem một cổ phiếu, hãy xem tất cả: Các nhà đầu tư luôn mong muốn
nhận được lợi nhuận tương ứng với mức rủi ro. Khi giá 1 cp tăng thì các cp

còn lại sẽ tăng nên việc bán cp của ndt không ảnh hưởng đến giá cả những
cp còn lại. Giá cp phụ thuộc vào độ co dãn của tổng cầu. Tổng cầu càng co
dãn thì giá cả càng tăng và luôn có một mức lợi nhuận đủ bù đắp rủi ro

9. Tại sao các công ty khởi sự thường cần đến nguồn vốn mạo hiểm?

Công ty sử dụng đến nguồn vốn mạo hiểm vì:
• Công ty mới thành lập có thể huy động nguồn vốn từ gia đình, bạn bè
(angel investor) nhưng số lượng không đủ, chỉ ở mức trung bình và cần vay
thêm
• Công ty tìm đến ngân hàng thì đòi hỏi phải giám sát chặt chẽ, phải có tài
sản thế chấp, cty khởi sự sẽ không đủ điều kiện
• Việc phát hành cp ra công chúng cũng không thể làm được vì công ty mới
thành lập không có BCTC, không đủ điều kiện để phát hành vốn ra công
chúng
• Còn lại con đường duy nhất là tìm đến nguồn vốn mạo hiểm
10. Thị trường vốn mạo hiểm là gì? Cách thức hoạt động


Thị trường vốn mạo hiểm là thị trường ở đó vốn được đem đến cho những công ty
khởi sự có rủi ro cao nhằm mong muốn sẽ thu được lợi nhuận nếu công ty phát
triển. (Thường là các ngân hàng đầu tư, các quỹ mạo hiểm)
Thị trường vốn mạo hiểm thường gộp lại với nhau, đầu tư hoặc mua công ty đó rồi
bán lại, gọi là private equity investment
Thị trường vốn mạo hiểm sẽ giám sát các hoạt động của công ty khởi sự, tham vấn
và tổ chức tuyển dụng nhân sự
Trong khoản 10 dự án vốn mạo hiểm chỉ có 2 -3 cty là có thể tự hoạt động được
Thị trường vốn mạo hiểm sẽ huy động tiền mặt theo 2 cách:
Chờ công ty lập được thành tích kinh doanh rồi bán lại cho ndt khác
Phát hành cp ra công chúng

Nguyên tắc của thị trường vốn mạo hiểm
Không e ngại rủi ro: không nên e ngại, lo sợ bất trắc xảy ra mà bỏ qua những dự
án có suất sinh lợi
Cần cẩn thận khi bỏ thêm vốn khi công ty hoạt động không hiệu quả
11. Hãy nêu các bước IPO ra công chúng lần đầu
Các bước IPO ra lần đầu
• Công ty lựa chọn nhà bao tiêu (underwriter) đóng vai trò tư vấn thủ tục, tài
chính cho công ty chuẩn bị IPO, mua lại cp và phát hành ra công chúng
• Chuẩn bị hồ sơ đăng ký (registration statement) là một hồ sơ báo cáo chi
tiết về tình hình hoạt động kinh doanh, kế hoạch trong tương lai của DN
• Trong hồ sơ đăng ký phải có một bản cáo bạch (propertus) nêu rõ chi tiết


từng đề mục về công ty
Nhà bao tiêu, công ty họp lại và tính toán P/E của công ty, phân tích từng

đối thủ cạnh tranh, chuẩn bị định giá chứng khoán
• Công ty tổ chức một buổi nói chuyện (road show) để tìm hiều về nhà đầu
tư, nhu cầu về số lượng cổ phiếu mua là bao nhiêu, ở mức giá thế nào
• Công ty tiến hành định giá chứng khoán và trình toàn bộ hồ sơ lên sở giao


dịch chứng khoán
Sau khi chấp nhận phát hành, công ty tiến hành đăng kí lưu trữ, hoàn tất

phát hành.
• Nhà bao tiêu thành công phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực IPO ra lần đầu
12. Tại sao DN lại chọn định dưới giá IPO khi phát hành ra công chúng lần đầu
DN định dưới giá IPO khi phát hành công chúng ra lần đầu vì:
• Các nhà bao tiêu chưa xác định được mức cầu của nhà đầu tư, chưa biết nhà

đầu tư sẽ mua ở mức giá nào. Các ngân hàng đầu tư, các tổ chức phát hành


thường cho rằng việc phát hành dưới giá IPO sẽ tạo điều kiện đẩy giá tăng,
có lợi hơn cho DN phát hành
• Hơn nữa, các nhà đầu tư thường cho rằng mình sẽ phải gặp cái giá phải trả
cho người chiến thắng (winner’s curse) nên họ luôn e ngại khi đưa ra một
mức giá để mua cổ phiếu. Việc định dưới giá IPO sẽ làm cho họ cảm thấy


yên tâm hơn, tránh tâm lý bị mua cổ phiếu hớ giá
Cuối cùng là khi nhà đầu tư mua ở mức dưới giá IPO và sau đó giá trị thị
trường tăng, họ sẽ có tâm lý sung sướng khi giá trị tài sản của họ tăng và
làm an ủi cảm giác là cp bị định dưới giá IPO (tài chính hành vi)

13. Có hai loại hình đấu giá nào?

Hai hình thức đấu giá là:
• Đấu giá phân biệt: là đấu giá mà người thắng cuộc phải trả mức giá cao
nhất
• Đấu giá đồng nhất là đấu giá mà người thắng cuộc trả ở mức giá khác nhau,
đây là cuộc đấu giá mang lại doanh thu cao nhất
Với cùng một chi phí dự thầu, thì đấu giá đồng nhất cho chi phí thấp còn đấu giá
phân biệt cho chi phí rất cao.
14. Phát hành quyền (right issue), phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng
là như thế nào?
Phát hành quyền là phát hành một đặc quyền mua cổ phiếu với giá thấp hơn giá
phát hành ra công chúng dành cho các cổ đông hiện hữu của công ty
Phát hành riêng lẻ là thay vì phát hành ra công chúng phải bắt buộc tuân thủ nhiều
thủ tục phức tạp, tốn kém chi phí thì phát hành riêng lẻ lại đỡ tốn kém chi phí hơn

rất nhiều. Tuy nhiên phát hành riêng lẻ không thể bán lại trên thị trường.
15. Lợi ích và bất lợi của nợ

Lợi ích của nợ: hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế và chịu sự giám sát kỹ lưỡng từ các
chủ nợ
Bất lợi của nợ: chi phí kiệt quệ tài chính và khi chịu sự giám sát quá khắt khe sẽ
bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mang lại lợi nhuận cao
16. Có mấy loại trái phiếu
Có 2 loại trái phiếu
• Trái phiếu chính phủ: như là một khoản vay của chính phủ để bù đắp thâm
hụt ngân sách (gồm TP địa phương và TP kho bạc)




TP doanh nghiệp: trái phiếu doanh nghiệp thường gồm TP ngắn hạn từ 1-5

năm còn từ 6-10 năm là trái phiếu dài hạn
17. Quyền chọn không trả nợ là gì?
Đối với TP chính phủ thì không còn trường hợp không trả nợ (hay vỡ nợ). Tuy
nhiên, TP DN có một quyền đó là quyền chọn không trả nợ. Do xuất phát từ quyền
chọn này nên lãi suất TP DN buộc phải cao hơn LS TP kho bạc
18. Xếp hạng tín nhiệm và chấm điểm tín dụng như thế nào?
Xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng như S&P 500, Moody,.. TP có
hạng AAA hoặc AA là TP có xếp hạng cao nhất
TP Aaa hoặc Baa là nhóm TP đầu tư và các ngân hàng đầu tư không được sở hữu
các loại TP này
TP dưới Aaa là TP có nguy cơ vỡ nợ cao (junk bond)
Không phải lúc nào các tổ chức xếp hạng tín nhiệm cũng chính xác như sự sụp đổ
của Enron hay Letherman brother do xung đột lợi ích hai bên. Các công ty thường

sở hữu cp của các công ty xếp hạng tín nhiệm=> chỉ xem xếp hạng tín nhiệm như
một thông tin mang tính tham khảo
Chấm điểm tín dụng: Trước khi cho vay, các ngân hàng đều có hệ thống chấm
điểm tín dụng. Thông thường các cty có gần phá sản sẽ có tỷ lệ nợ/ tổng tài sản
cao; EBITDA/tổng TS thấp hay ROA thấp khi gần về những năm phá sản
Ngoài ra còn có các mô hình như Z-Score
=>Cần xem xét cách chấm điểm tín dụng trước khi đánh giá khách hàng
19. Trình bày trái phiếu trong nước, TP nước ngoài và TP châu âu, trái phiếu
đảm bảo bằng tài sản?
TP trong nước được phát hành tại thị trường trong nước bằng đồng tiền trong nước
TP nước ngoài được phát hành tại thị trường nước ngoài bằng các loại đồng tiền
khác nhau
TP châu Âu (Eurobond) khác với trái phiếu phát hành ở thị trường nội địa châu âu
chỉ bằng đô la hay euro mà TP này có thể phát hành với nhiều loại tiền khác nhau
TP đảm bảo bằng tài sản là dòng tiền hưởng từ TP có gắn với TS, trái chủ có
quyền hưởng lợi từ tài sản trong tương lai nếu TP bị vỡ nợ.
20. Tại sao phát hành trái phiếu chuyển đổi và định giá trái phiếu chuyền đổi
Phát hành TP chuyển đổi vì TP chuyển đổi là một hình thức nhận nợ giá rẻ, nhà đt
có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền chuyển đổi. Vì vậy, phát hành TP
chuyển đổi sẽ tiết kiệm chi phí phát hành cổ phần thường hay TP thông thường,


làm tăng số lượng CP đang lưu hành. TP chuyển đổi thường phát hành bởi cty nhỏ
mang mục đích đầu cơ=> có ý nghĩa trong việc đánh giá nguy cơ nợ khi nđt lo
lắng về việc quản lý TP
Ngoài ra, phát hành TP chuyển đổi có lãi suất thấp, thích hợp với những công ty
muốn tăng trưởng nhanh, đối mặt với gánh nặng cp vốn
Định giá chuyển đổi sẽ đối mặt với các vấn đề sau:
Cổ tức: nắm giữ TP chuyển đổi sẽ bị thiệt hại khi cổ tức chi trả làm giảm giá trị
chuyển đổi,giảm giá trị các quyền chuyển đổi

Pha loãng: TPCĐ làm tăng số lượng cp=> pha loãng=> mỗi cổ đông sẽ được nhận
ít hơn
Thay đổi giá trị TP: Khi chuyển sang CP, họ từ bỏ TP của họ. Giá thực hiện quyền
chọn là giá trị TP đang từ bỏ, giá trị TP ko cố định. Khi có khả năng vỡ nợ, các
nhà đầu tư khác ko chắc chắn về giá trị đến hạn
21. So sánh trái phiếu chuyển đổi và gói trái phiếu bao gồm chứng quyền?
• TP chuyển đổi và gói TP bao gồm chứng quyền khác nhau ở
• TP bao gồm chứng quyền phát hành riêng còn TP chuyển đổi phát hành
công khai
• TP bao gồm chứng quyền có thể đem lại lợi nhuận bằng tiền mặt trong khi
TP chuyển đổi chỉ đơn giản là phân phối cổ phần. Vì vậy, cơ cấu vốn và
dòng tiền sau khi thực hiện TP chuyển đổi hay TP bao gồm chứng quyền sẽ
khác nhau
• TP bao gồm chứng quyền có thể bị đánh thuế khác nhau : nđt thực hiện TP
chuyển đổi bao gồm chứng quyền thì tăng số thuế của nđt còn DN thì được


giảm số thuế
TP chuyển đổi và chứng quyền có thể phát hành riêng lẻ, không nhất thiết
phải đi kèm với một chứng khoán khác còn TP chuyển đổi phải bao gồm
quyền chuyển đổi

22. Phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng khác nhau ở đâu?

Khác nhau giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng
• Phát hành riêng lẻ chỉ đơn giản là ký vào một giấy cam kết trong khi phát hành ra
công chúng đòi hỏi những thủ tục phức tạp và khắt khe
• Phát hành riêng lẻ chỉ là những thỏa thuận có thể dc điều chỉnh còn TP phát hành
ra công chúng đc tiêu chuẩn hóa





Phát hành riêng lẻ chỉ là những thỏa thuận nên dễ bị dỡ bỏ, thay thế hoặc thỏa
thuận lại còn phát hành ra công chúng thì khó thay đổi
 Phát hành ra công chúng có lãi suất cao còn phát hành riêng lẻ có lãi suất thấp

hơn.
23. Đặc tính và vai trò của tài trợ dự án
• Sự ràng buộc chặt chẽ với giá trị của dự án cụ thể, giảm thiểu can thiệp





nguồn vốn của công ty mẹ=> sản phẩm đặc biệt của các NHQT lớn
Nợ được tài trợ bởi dự án, ko phải ng vốn cty
Tỷ lệ nợ rất cao trong khoản tài trợ dự án
Dự án thành lập như một cty riêng, quyền sở hữu thuộc về nhóm nhỏ nđt
Thường cho phép 70% vốn cho dự án đc tài trợ dưới dạng các khoản nợ của
ngân hàng hay nợ khác. Nợ này đảm bảo bởi dòng tiền của dự án=> vỡ nợ

thì không dc đòi từ cty mẹ
Vai trò: làm ng quản lý có quyền quyết định sd dòng tiền, yc phải đảm bảo chi trả
cho nhà đầu tư chứ không phung phí vào dự án mạo hiểm
Có chính phủ can thiệp=> đảm bảo giảm thiểu sự trừng phạt của chính fu
24. Có mấy hình thức sáp nhập? Các động cơ của sáp nhập? Các hạn chế của sáp
nhập
Có 3 hình thức sáp nhập
• Sáp nhập theo chiều ngang các công ty cùng ngành với nhau

• Sáp nhập theo chiều dọc: các công ty sáp nhập từ trên xuống như sáp nhập
với nhà cung ứng hay đối tác bán hàng
• Sáp nhập tổ hợp là sáp nhập các công ty không cùng lĩnh vực
Động cơ sáp nhập
• Có lợi thế về quy mô cho sáp nhập chiều ngang và sáp nhập tổ hợp vì các
công ty tận dụng được tài nguyên của nhau, bộ máy quản lý, kế toán, khoa
học kỹ thuật
• Có lợi thế về quy mô cho sáp nhập chiều dọc khi đảm bảo được nguồn cung


và mạng lưới phân phối đến khách hàng
Quỹ thặng dư: đối với những công ty dư thừa tiền mặt, nhưng ít cơ hội đầu

cơ thì nên tỉm kiếm cơ hội sáp nhập để tận dụng nguồn tiền hiệu quả
• Loại trừ sự thiếu hiệu quả: Đôi khi sáp nhập chỉ đơn giản là cải thiện lại bộ
máy quản lý, bầu ban quản lý mới thay cho ban quản lý cũ




Tạo điều kiện hợp nhất ngành: đối với một số ngành công nghiệp có quá
nhiều DN thì sẽ sáp nhập sẽ tạo nên làn sóng sáp nhập, cải thiện hiệu quả

ngành CN
Hạn chế
• Sự đa dạng hóa: đa dạng hóa trở nên rẻ hơn, dễ dàng hơn đối với các cđ=>
ít người bỏ vốn vào đa dạng hóa
• Trò chơi bootstrap: nhiều thương vụ sau sáp nhập thì giá trị công ty không
hề tăng mà chỉ đơn giản là cuộc thỏa thuận giữa hai bên. Các nhà thao túng
tài chính cố gắng để thị trường không hiểu về cuộc thỏa thuận

• Trò chơi boostrap chỉ đơn giản là mua lại cty có P/E thấp và thao túng giá
chứng khoán, đẩy giá lên cao. Sau đó giá sẽ giảm và cty sẽ sụp đổ. Ngày
nay, trò chơi boostrap không còn diễn ra trong hiện tại nhưng vẫn có nhiều
cty thích mua cty khác P/E thấp
• Chi phí tài chính thấp: sau sáp nhập thì hai công ty sẽ có ưu thế về trả nợ,
khoản vay thấp, ưu tiên trả nợ nhiều hơn và làm giảm lợi nhuận hiện tại của
công ty
25. Sáp nhập bằng tiền và sáp nhập bằng cổ phiếu có gì khác nhau? Ai giành
nhiều lợi ích sau một cuộc sáp nhập?
Sáp nhập bằng tiền thì chi phí không thay đổi sau sáp nhập ngay cả khi giá cổ
phiếu tăng. Sáp nhập bằng cp sẽ làm tăng chi phí nếu giá cp sau sáp nhập tăng và
ngược lại. Mua lại bằng cp còn giúp tránh được việc định giá quá cao hay quá thấp
Lợi ích nhiều nhất sau cuộc sáp nhập là người bán vì có người mua thường là
những công ty có quy mô hơn, có điều kiện vật chất và quản lý tốt hơn. Bên cạnh
đó còn có sự cạnh tranh giữa các người mua để người bán bán với giá tốt nhất
Còn người mua thường quá tự tin và sẽ bị trả hớ mức giá mua lại công ty khác
26. So sánh LBO và tái cơ cấu bằng đòn bẩy nợ
LBO và tái cơ cấu bằng đòn bẩy nợ khác nhau ở:
• Mức độ nợ vay: LBO thường có cấu trúc nợ không quá dài và phải đảm bảo
có dòng tiền đầy đủ để trả nợ sau khi LBO=> thích hợp cho công ty có


nhiều tiền, ít cơ hội đầu tư
Quyền sở hữu: gắn quyền sở hữu và quản lý nên gắn trách nhiệm của người
quản lý




Mức độ tư nhân: Sau khi LBO thì công ty trở thành công ty tư nhân hoặc

một thời gian sau mới IPO ra công chúng; Còn tái cơ cấu bằng đòn bẩy nợ
vẫn là công ty đại chúng

27. Spin off, carve out, bán tài sản là gì?

Spin off: là việc thành lập DN mới từ việc chia tách tài sản từ công ty mẹ, sau đó
cổ phần mới sẽ được bán lại cho công ty mẹ
Carve out là việc thành lập DN mới từ việc chia tách tài sản từ công ty mẹ, chỉ
khác spin off là công ty mới sẽ bán cổ phần ra công chúng. Hầu hết, công ty mẹ sở
hữu 80% cp công ty con
Công ty mới thành lập sẽ carve out 1 tỷ lệ nhỏ sau đó spin off phần còn lại
Bán tài sản là bán 1 phần hoặc toàn bộ tài sản của công ty nhằm mục đích thu
được lợi nhuận trong ngắn hạn, thoát khỏi tình trạng thiếu tiền mặt
28. Động cơ nào cho việc tư nhân hóa?
Động cơ của tư nhân hóa:
• Tăng hiệu quả do tách biệt quản lý và sở hữu liên quan đến những mục tiêu


chính trị nên làm công ty hoạt động hiệu quả hơn
Tăng sở hữu cổ phần: tư nhân hóa khuyến khích gia tăng quyền sở hữu cổ

phần
• Đem lại nguồn thu cho chính phủ: Thường công ty tư nhân hóa sẽ lo sợ
không hoạt động hiệu quả nên sẽ tìm cách hoạt động tốt hơn, sa thải nhân
viên
29. Công ty hợp danh có cơ cấu thế nào và lợi ích của công ty hợp danh?
Công ty hợp danh là công ty có thành viên
• General partner thành viên có trách nhiệm vô hạn, thường là những người



quản lý công ty
Limited partner là thành viên có trách nhiệm hữu hạn, tham gia góp vốn

vào công ty
• Công ty hợp danh hoạt động khoảng 10 năm sau đó phân chia lại chứ
không hoạt động trên nguồn vốn của các thành viên có trách nhiệm hữu hạn
• General partner góp khoản 1-2% vốn cam kết vào công ty để đổi lại lấy lợi
tức (carried interested) khoản 20%
Lợi ích của công ty hợp danh
• Nhận được một khoản lợi tức carried interest và gắn quyền lợi và trách
nhiệm của các giám đốc công ty hợp danh vào công ty
• Lãi suất vay thấp, P/E ổn định và luôn tạo ra dòng tiền tự do




Thường sử dụng cho công ty có khó khăn về tài chính và muốn tăng trưởng

nhanh.
• P/E của công ty càng cao thì công ty càng tăng trưởng bất hợp lý và dư thừa
đầu cơ
30. Tập đoàn đa ngành như thế nào và lợi ích, hạn chế của tập đoàn đa ngành?
Tập đoàn đa ngành là tập đoàn là nhiều công ty hoạt động trong cùng hoặc khác
lĩnh vực
Lợi ích là tận dụng được nguồn vốn nội bộ, tận dụng việc huy động vốn từ bên
trong hệ thống tập đoàn và tránh phải dùng tới nguồn vốn bên ngoài làm gia tăng
rủi ro, tăng chi phí. Bên cạnh đó, huy động được FCF của những ngành tăng
trưởng nhanh để tài trợ cho những ngành tăng trưởng chậm chạp
Hạn chế: tạo ra tình trạng trì trệ, ỷ lại, thiếu hiệu quả trong việc phân bổ dòng tiền,
chỗ nhiều tiền, chỗ thiếu tiền

31. Ưu và khuyết của phương pháp trọng thị trường?
Ưu điểm: Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển những ngành CN
mới và đào thải những ngành lạc hậu
Khuyết điểm: kém minh bạch thông tin, chịu tác động của các cú sốc kinh tế do có
nđt chịu rủi ro
32. Ưu và khuyết của phương pháp trọng ngân hàng?
Ưu điểm: phương pháp trọng ngân hàng ít chịu tác động của các cú sốc kinh tế do
có sự giám sát của ngân hàng và nđt ít bị rủi ro
Tạo ra vấn đề short ternisim trong ngắn hạn vì các nđt có xu hướng tìm kiếm lợi
nhuận trong ngắn hạn hơn là dài hạn
Hạn chế vấn đề kém minh bạch thông tin hơn quan điểm trọng thị trường
Khuyết điểm: không tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển những
ngành CN mới và đào thải những ngành lạc hậu
33. Ưu và khuyết của mô hình ketretsu?
Ưu điểm:
• Luôn nhận được sự tài trợ nên không phải chịu gánh nặng kiệt quệ tài chính
làm ảnh hưởng giá cp hay truyển tải thông tin xấu đến nhà đầu tư
• Các nđt luôn có đầy đủ thông tin từ mô hình keretsu
• Luôn đảm bảo được nguồn hàng từ việc các nhà cung ứng hay các mạng
lưới phân phối (do sở hữu chéo lẫn nhau)
Khuyết điểm:




Tạo ra sức ỳ quá lớn, các công ty đầu đàn chịu áp lực vể dàn trải tài chính

quá lớn trở nên đuối sức
• Các công ty dễ bị phụ thuộc và giảm sự cạnh tranh lành mạnh trong hệ
thống ngành

34. Cổ phần dual class là gì? Cấu trúc sở hữu kim tự tháp là gì?
Cổ phần dual class là phát hành cp ra:
• Công chúng (general public): hạn chế quyền bỏ phiếu biểu quyết
• Phát hành cho các cổ đông, người sáng lập (founder): nhiều quyền biểu
Công ty 1
Công ty 2

quyết hơn nhiều cơ hội quản lý và kiểm soát công ty hơn
Cấu trúc sở hữu kim tự tháp là
Công ty 2 sở hữu 50% công ty 1. Công ty 1 sở hữu 50% công ty 2.

Vậy
Công ty hoạt động

công ty 2 sở hữu 0.5*0.5=0.25% công ty hoạt động



×