Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.48 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH NGA

PH¸P LUËT VÒ C¤NG TY TR¸CH NHIÖM H÷U H¹N
MéT THµNH VI£N ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC CƯỜNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thanh Nga



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN .............................................................. 10
1.1.

Khái niệm chung về công ty ............................................................... 10

1.2.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – một loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn ............... Error! Bookmark not defined.

1.3.

Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookmark no

1.3.1. Thành viên công ty là một cá nhân hoặc một tổ chứcError! Bookmark not defin

1.3.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là pháp nhânError! Bookmark not
1.3.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công tyError! Bookmark not defined.
1.3.4. Không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy
động vốn .............................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.5. Quyền của chủ sở hữu trong việc chuyển nhượng, rút vốn công ty
bị hạn chế ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.4.

Vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookmark not d

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở
VIỆT NAM ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.

Quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại, giải thể công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookmark not defined.


2.1.1. Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookmark not de
2.1.2. Đăng ký kinh doanh ............................ Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookmark not d

2.1.4. Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookmark not defin
2.2.

Quy định về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
một tổ chức ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là một cá nhân ............................. Error! Bookmark not defined.

2.3.

Chế độ tài chính và vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookmark n
2.3.2. Huy động, quản lý, sử dụng vốn ......... Error! Bookmark not defined.
2.4.

Quyền và nghĩa vụ của công ty, chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên ...................... Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookmark not de

2.4.2. Nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookmark not

2.4.3. Quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookma

2.4.4. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênError! Bookma
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN Ở VIỆT NAM ......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Phương hướng hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên ..................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tếError! Bookmark not define



3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên phải đảm bảo mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luậtError! Bookma
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên tôn trên cơ sở tôn trọng và phát huy quyền tự do kinh doanhError! Bookma
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên phải phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tếError! Bookmark not defined.
3.2.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên............ Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Hoàn thiện quy định về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Hoàn thiện quy định về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Hoàn thiện quy định về vốn ................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu ........................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 14


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày 21/12/1990, Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua hai đạo luật quan trọng là Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư

nhân, tạo cơ sở pháp l‎ý cho các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh như công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh nghiệp tư nhân phát triển,
góp phần to lớn trong việc giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy nội lực, phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy nhanh thời kỳ quá độ
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, theo thời
gian nhiều nội dung của hai đạo luật đó đã tỏ ra bất cập, không còn đáp ứng nhu cầu
điều chỉnh hoạt động của các loại hình doanh nghiệp giai đoạn mới. Để đảm bảo
phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đẩy
mạnh công cuộc đổi mới kinh tế; đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật
trong kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối
với các hoạt động kinh doanh, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Luật Doanh nghiệp (1999) thay thế Luật Công ty (1990), Luật
Doanh nghiệp (2005) thay thế Luật Doanh nghiệp (1999).
Công ty TNHH mặc dù ra đời muộn nhưng là loại hình doanh nghiệp được
các nhà đầu tư ưa chuộng bởi sự kết hợp hoàn hảo những ưu điểm của công ty hợp
danh và công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mô nhỏ và vừa. Ở
Việt Nam, công ty TNHH một thành viên lần đầu tiên được thừa nhận trong Luật
Doanh nghiệp 1999, trong khi đó, đối với pháp luật các nước trên thế giới, mô hình
công ty này đã được thừa nhận cách đây nhiều năm và tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư lựa chọn một loại hình kinh doanh phù hợp, phân tán được rủi ro, chuyển
dịch vốn, hợp vốn dễ dàng với các chủ thể kinh doanh khác mà không làm mất đi


bản chất pháp lý của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống pháp luật Việt Nam đang
không ngừng được hoàn thiện để tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các công ty
TNHH

một


thành

viên

hoạt

động,

Luật Doanh nghiệp (2005) được ban hành với những quy định mới hơn so với Luật
Doanh nghiệp 1999, tuy nhiên trong quá trình áp dụng đã bộc lộ nhiều bất cập như:
quy định chưa rõ ràng dẫn đến việc áp dụng luật trên thực tế còn nhiều vướng mắc,
có những vấn đề phát sinh trong thực tiễn chưa được luật điều chỉnh gây khó khăn
cho các chủ thể khi điều hành quản lý hoạt động của công ty TNHH một thành
viên.
Doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH một thành viên nói riêng đóng
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Việc học tập
kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới và trong khu vực
có giá trị to lớn đối với Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
loại hình công ty TNHH một thành viên, tạo điều kiện thúc đẩy nó phát triển hiệu
quả bên cạnh các loại hình công ty truyền thống khác, đồng thời tạo ra sự hài hòa
giữa pháp luật quốc gia với pháp luật các nước.
Với những lý do trên, nghiên cứu về “Pháp luật về công ty TNHH một thành
viên ở Việt Nam” là yêu cầu cấp thiết, đáp ứng được đòi hỏi đối với Luận văn thạc
sĩ khoa học luật.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm các mục đích sau:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu những vấn đề lý luận về
công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp (2005) và thực tiễn áp
dụng các quy định pháp luật đó, từ đó kiến nghị nhằm các quy định pháp luật về

công ty TNHH một thành viên.
Để đạt được mục đích trên, khóa luận phải giải quyết được một số nhiệm vụ


sau:
- Giải quyết một số vấn đề lý luận về công ty TNHH một thành viên;
- Nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành về doanh nghiệp, đặc biệt là
nghiên cứu nội dung các quy định của Luật Doanh nghiệp (2005) về công ty
TNHH một thành viên;
- Đưa ra kiến nghị cụ thể nhằm thực thi pháp luật về công ty TNHH một
thành viên.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về
công ty TNHH một thành viên, trong đó trọng tâm là nghiên cứu các quy định của
Luật Doanh nghiệp (2005) và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định
102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một
số điều của Luật Doanh nghiệp, Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Luận văn còn nghiên cứu pháp luật về công ty TNHH một thành viên của
một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiêm cho Việt Nam trong quá
trình hoàn thiện pháp luật.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến công ty TNHH một thành viên, hiện có một số công trình nghiên
cứu, chẳng hạn như: luận án tiến sĩ “Pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN) thành công ty TNHH một thành viên” của tác giả Nguyễn Thị Huế, luận án
“Chuyển đổi DNNN, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội thành
công ty TNHH một thành viên – những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm
Thị Thúy Hồng, luận văn thạc sĩ “Công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam và hướng
hoàn thiện địa vị pháp lý của loại hình doanh nghiệp này” của tác giả Lê Văn Khải,
năm 1997, luận văn thạc sĩ “Công ty TNHH một thành viên theo quy định của pháp

luật Việt Nam và pháp luật Cộng hòa Pháp” của tác giả Đinh Thị An, năm 2004, các


bài viết đăng trên tạp chí Luật học như “Bàn về tính thống nhất của pháp luật về
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của tiến sỹ Bùi Ngọc Cường, “Quan niệm về
Luật Doanh nghiệp – Một số vấn đề phương pháp luận” của thạc sĩ Đồng Ngọc Ba...
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
một cách chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về loại hình doanh nghiệp mới này ở
Việt Nam trên cơ sở so sánh và học tập kinh nghiệm của nước ngoài, từ đó đưa ra
những khuyến nghị hoàn thiện pháp luật, tăng cường kiểm tra, giám sát và tạo điều
kiện tốt cho hoạt động thực tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH
một thành viên ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét giải pháp pháp lý nhằm hoàn
thiện pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện nay một cách
toàn diện trong mối tương quan với một số nước phát triển thế giới và thực tiễn tại
Việt Nam.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành
những vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại và khái
quát để đưa tới sự nhận thức tổng thể về pháp luật công ty TNHH một thành viên ở
Việt Nam hiện nay và giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những vấn đề
chung đến những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung.
- Phương pháp thống kê: Đề tài tập hợp những số liệu về công ty TNHH một
thành viên ở Việt Nam, trên thế giới và thực tiễn làm cơ sở khoa học.
- Phương pháp so sánh: Đề tài đặt thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu trong
mối liên hệ và so sánh với thực tiễn của một số nước phát triển trên thế giới, qua
đó tìm ra những ưu nhược điểm của vấn đề và đề xuất phương hướng hoàn thiện để
giải quyết nội dung vấn đề cần nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận văn



Luận văn đã hệ thống hóa, kế thừa và phát triển các luận cứ khoa học nhằm
làm sáng rõ cơ sở lý luận của công ty TNHH một thành viên.
Thông qua việc đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về công
ty TNHH trong thực tiễn, luận văn đã đánh giá những mặt tích cực, ưu điểm, đồng
thời cũng chỉ rõ những tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành
về công ty TNHH một thành viên.
Luận văn cũng đã đề xuất phương hướng, một số kiến nghị góp phần hoàn
thiện pháp luật về công ty TNHH một thành viên nhằm giải quyết những bất cập
của pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chủ
yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chương 2: Thực trạng pháp luật hiện hành về công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên
Chương 3: Một số ý kiến về hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên ở Việt Nam


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
1.1. Khái niệm chung về công ty
Công ty cũng như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác ra đời, tồn tại và
phát triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Các công ty với tư
cách là những pháp nhân độc lập cùng với những thành viên có TNHH xuất hiện
với số lượng lớn từ năm 1870. Nhưng những mầm mống của công ty hiện đại có
thể nhận thấy trong việc thừa nhận TNHH ở Luật La Mã, các công ty thương mại

và ngân hàng ở thế kỷ XIV, các công ty Anh thế kỷ XVII. Những công ty thương
mại đối nhân đầu tiên chính thức xuất hiện vào thế kỷ thứ XIII ở một số thành phố
của các nước Châu Âu, nơi có điều kiện địa lý thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán. Sang thế kỷ XVIII, XIX, cùng với quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng ở
Châu Âu, Châu Mỹ, đã xuất hiện các công ty cổ phần đáp ứng được nhu cầu tập
trung nguồn vốn của các nhà đầu tư. Trong khoảng 100 năm trở lại đây, số lượng
công ty các loại đã phát triển rất nhanh, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
đời sống kinh tế nói riêng và đời sống xã hội nói chung.
Sự ra đời các công ty xuất phát từ những nhu cầu tất yếu khách quan của đời
sống xã hội. Cụ thể:
Trong xã hội, khi việc sản xuất hàng hóa đã phát triển đến một mức độ nhất
định, xuất hiện nhu cầu cần phải mở mang kinh doanh. Từ nhu cầu mở mang quy
mô kinh doanh, xuất hiện các nhu cầu về vốn. Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà
kinh doanh phải liên kết với nhau. Đầu tiên, những người quen biết nhau, tin cẩn
nhau liên kết với nhau, tạo ra các công ty đối nhân. Sau đó sự liên kết này được mở
rộng tới các thành viên có thể không quen biết nhau mà chỉ cần có vốn, có tài sản.
Trên cơ sở đó, các công ty đối vốn xuất hiện. Như vậy, một mô hình tổ chức kinh


doanh mới đã ra đời - đó là các công ty.
Ngoài ra, trong một xã hội có nền sản xuất hàng hóa phát triển, luôn luôn tồn
tại sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự ra đời của các công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư thấp thường rơi vào vị trí bất lợi trong quá trình cạnh tranh.
Để tránh sự bất lợi đó, các nhà kinh doanh cần liên kết nhau lại thông qua hình
thức góp vốn để thành lập một doanh nghiệp nhằm tạo thế đứng vững chắc trên thị
trường.
Mặt khác, trong kinh doanh thường phát sinh rủi ro. Trong trường hợp đó
đòi hỏi các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau để có thể phân chia rủi ro cho
nhiều người.

Tóm lại, khi hai hay nhiều người cùng góp vốn thành lập một doanh nghiệp
để tiến hành hoạt động kinh doanh kiếm lời chia nhau đã hình thành một loại hình
doanh nghiệp gọi là công ty. Trong thực tế, mô hình liên kết này tỏ ra phù hợp với
nền kinh tế thị trường và rất hấp dẫn đối với nhiều nhà kinh doanh. Sự ra đời của
công ty là sản phẩm tất yếu của quá tình liên kết, hợp tác, phản ánh sự phát triển
mang tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Xét cho cùng, sự ra đời của mô hình
công ty là kết quả tất yếu của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do
khế ước và tự do lập hội.
Vậy khái niệm chung về công ty được hiểu như thế nào?
Công ty (tiếng Anh là “the company”) được hiểu trên nhiều nghĩa, nhiều
khía cạnh khác nhau.
Ở góc độ kinh tế, công ty có thể được hiểu là các tổ chức chuyên hoạt động
kinh doanh thương nghiệp dịch vụ, nhằm phân biệt với các nhà máy, xí nghiệp là
những đơn vị kinh tế chuyên hoạt động sản xuất.
Trong khoa học pháp lý, mỗi nước có một định nghĩa công ty khác nhau. Tuy
nhiên, khi xem xét bản chất của công ty, pháp luật của các nước nói chung có một số


điểm cơ bản chung thống nhất. Công ty do hai chủ thể trở lên góp vốn thành lập.
Đây là quan niệm truyền thống từ trước đến nay về công ty.
Khái niệm về công ty của các nước như Pháp, Đức, Thái Lan và một số
nước khác nhau đều chứa đựng yếu tố liên kết, mà muốn liên kết thì phải có nhiều
người. Công ty sẽ không thỏa mãn yếu tố liên kết nếu chỉ có một chủ thể góp vốn
để thành lập. Chủ thể ở đây có thể hiểu là các cá nhân hoặc pháp nhân. Công ty có
thể là sự liên kết giữa hai hay nhiều cá nhân với nhau.
Pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức quan niệm công ty là sự liên kết giữa cá
nhân hoặc pháp nhân bằng các sự kiện pháp lý. Thông qua các sự kiện pháp lý này,
họ tiến hành một hoặc một số hoạt động để đạt được mục tiêu chung nào đó. “Mục
tiêu” của việc thành lập công ty ở đây không được thể hiện rõ ràng khiến người ta
có thể hiểu sang một khía cạnh khác, đó là một số công ty hoạt động không vì mục

đích lợi nhuận. Như vậy, khái niệm ban đầu về công ty ở Cộng hòa Liên bang Đức
mới chỉ nêu được một đặc điểm nổi bật của công ty đó là sự liên kết giữa hai hay
nhiều người chứ chưa làm rõ được bản chất của sự liên kết đó.
Nếu như pháp luật Đức khẳng định công ty là sự liên kết của hai hay nhiều
người thông qua sự kiện pháp lý thì pháp luật Cộng hòa Pháp và Thái Lan lại có
cách nhìn cụ thể hơn, rõ ràng hơn về công ty. Các nước này thừa nhận công ty là
sự liên kết của hai hay nhiều người. Nhưng điểm khác cơ bản ở đây là họ đã nêu
lên được mục đích của việc liên kết đó là vì lợi nhuận và các thành viên thoả
thuận sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động chung.
Năm 1990, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban
hành Luật Công ty nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh doanh trong nước. Luật
Công ty (1990) định nghĩa:
Công ty TNHH và công ty cổ phần gọi chung là công ty, là doanh
nghiệp trong đó các thành viên đều góp vốn, cùng nhau chia lợi nhuận,
cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các


khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty
[27].
Luật Công ty ghi nhận công ty là doanh nghiệp bao gồm công ty TNHH và
công ty cổ phần. Công ty có tư cách pháp nhân độc lập, các thành viên công ty chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp mà họ
đã góp vào công ty. Việc thành lập công ty ở đây dựa trên yếu tố liên kết đó là vốn
gốp của các thành viên. Công ty được hiểu theo nghĩa truyền thống, đó là sự liên
kết giữa các cá nhân, tổ chức thông qua hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Công ty ở đây chỉ bao gồm hai loại công ty là công ty TNHH và công ty cổ phần.
Tại thời điểm này, khái niệm công ty ở Việt Nam giống khái niệm công ty ở Mỹ,
đó là chỉ có loại hình công ty đối vốn. Pháp luật Mỹ chỉ phân biệt hai trường hợp:
công ty có phát hành cổ phiếu và công ty không phát hành cổ phiếu [26].
Trong Luật Doanh nghiệp năm 1999 của nước CHXHCN Việt Nam, các nhà

làm luật không đưa ra một định nghĩa chung về công ty mà đưa ra các khái niệm cụ
thể về các loại hình công ty. Công ty theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 1999 đã
được mở rộng: công ty bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp
danh. Trong đó công ty TNHH bao gồm công ty TNHH một thành viên là tổ chức
và công ty TNHH hai thành viên. Như vậy Luật Doanh nghiệp (1999) bổ sung
thêm loại hình công ty TNHH một thành viên là tổ chức và công ty hợp danh [27].
Theo Luật Doanh nghiệp (1999) thì khái niệm công ty không còn nguyên
vẹn theo nghĩa truyền thống của nó nữa. Công ty có thể là doanh nghiệp do một
người làm chủ sở hữu, tức là pháp luật Việt Nam thừa nhận sự tồn tại của công ty
TNHH một thành viên cũng có nghĩa là phá vỡ ý nghĩa “liên kết” của công ty. Một
thành viên là tổ chức có thể độc lập thành lập công ty, có tư cách pháp nhân [27].
Luật Doanh nghiệp (2005) không đưa ra định nghĩa chung về công ty mà
đưa ra các khái niệm cụ thể của các loại hình công ty: công ty TNHH hai thành
viên trở lên (Khoản 1, Điều 38), công ty TNHH một thành viên (Khoản 1, Điều


63), công ty cổ phần (khoản 1 Điều 77), công ty hợp danh [30].
Nhìn một cách khái quát thì “công ty” theo Luật Doanh nghiệp (2005) được
quy định cụ thể rõ ràng hơn, bổ sung thêm loại hình công ty TNHH một thành viên
là cá nhân. Đây là sự thay đổi phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ở nước ta cũng
như xu thế phát triển doanh nghiệp ở nhiều nước trên thế giới.
Chính sự thay đổi này đã tạo ra cơ chế huy động vốn mềm dẻo, bảo đảm cho
các thành phần kinh tế có thể tham gia một cách dễ dàng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, từ đó tạo tâm lý
yên tâm cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn kinh doanh, góp phần xây dựng một nền
kinh tế ổn định, bền vững. Do vậy, việc ban hành Luật Doanh nghiệp thống nhất
không những chỉ bảo đảm sự công bằng về chế độ pháp lý cho các doanh nghiệp
trong nước mà còn đảm bảo sự công bằng về chế độ pháp lý cho các nhà đầu tư
nước ngoài.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Chính trị (2004), Chỉ thị số 45 CT/TW ngày 22/10/2004 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh, sắp xếp, đổi mới, phát triển và cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà
nước trong hai năm 2004-2005, Hà Nội.

2.

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2001), Thông tư số 08/2001/TT-BKH ngày
22/11/2001 của Bộ Kế hoạch Đầu tư Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng k‎ý kinh
doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh, Hà Nội.

3.

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2002), Thông tư số 01/2002/TT-BKHĐT ngày
28/01/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn quy trình chuyển đổi
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên, Hà Nội

4.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002), Chỉ thị số 01/2002/CT-BKH của


Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tăng cường quản lý Nhà nước đối với
công tác đang k‎ý kinh doanh, Hà Nội.
5.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Báo cáo tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp

2005, Hà Nội.

6.

Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an (2008), Thông tư liên tịch
05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, Hà Nội.

7.

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2010), Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày
04/06/2010 hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
kinh doanh theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về
đăng ký doanh nghiệp, Hà Nội.

8.

Bộ Tư pháp (2014), Dự thảo Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2014, Hà Nội.

9.

Chính phủ (1999), Tờ trình số 421/CP - PC ngày 23/04/1999 của Chính phủ
về dự án Luật doanh nghiệp, Hà Nội.

10. Chính phủ (2000), Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh, Hà Nội.
11. Chính phủ (2000), Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 Hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Doanh nghiệp 1999, Hà Nội.

12. Chính phủ (2001), Nghị định 63/2001/NĐ-CP ngày 14/09/2001 của Chính
phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội thành công ty TNHH một thành viên, Hà
Nội.
13. Chính phủ (2003), Nghị định 61/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế


hoạch và Đầu tư, Hà Nội.
14. Chính phủ (2010), Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 về chuyển
đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý
công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, Hà Nội.
15. Chính phủ (2010), Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 về
đăng ký doanh nghiệp, Hà Nội.
16. Chính phủ (2010), Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
17. Chính phủ (2010), Nghị định 104/2010/NĐ-CP ngày 11/10/2010 quy định về tổ
chức, quản lý và hoạt động của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, Hà Nội.
18. Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình Luật Thương mại, Phần chung và thương
nhân, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Gabrielebuder Stain Hoff (1999), Luật Công ty TNHH của các nước Đức, Áo,
Hungari, Pháp trong so sánh luật, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Lê Văn Khải (1997), Công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt Nam
và hướng hoàn thiện địa vị pháp lý của loại doanh nghiệp này, Luận án thạc
sĩ luật học, Hà Nội.
21. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2000), Giáo trình Luật Kinh tế, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Nghị viện (1995), Luật Công ty TNHH Cộng hòa Liên bang Đức, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.

23. Nghị viện (1897), Luật Thương mại Cộng hòa Liên bang Đức, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
24. Nghị viện (1995), Bộ Luật Dân sự và Thương mại Thái Lan, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.


25. Nghị viện (1804), Bộ Luật Dân sự Cộng hòa Pháp, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
26. Nghị viện (1962), Luật Thương mại thống nhất Mỹ, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
27. Quốc hội (1990), Luật Công ty, Hà Nội.
28. Quốc hội (1999), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
29. Quốc hội (2003), Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Hà Nội.
30. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
31. Quốc hội (2005), Luật Dân sự, Hà Nội.
32. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà
Nội.
33. Thủ tướng Chính phủ (2001), Chỉ thị số 27/2001/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội thành công ty
TNHH một thành viên, Hà Nội.
34. Trường Đại học Luật (2000), Giáo trình Luật kinh tế, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội.
35. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Thương mại, Tập 1,
NXB Công an Nhân dân, Hà Nội.
36. Hoàng Anh Tuấn (2011), “Bàn về việc chuyển đổi hình thức các công ty trách
nhiệm hữu hạn, Dân chủ và Pháp luật”, Bộ Tư pháp, (3), tr. 33 - 37, Hà Nội.




×