Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 2015 trên địa bàn huyện phú lương – tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.4 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HÀ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOẠN 2011- 2015 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Địa chính môi trường

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HÀ

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOẠN 2011- 2015 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành



: Địa chính môi trường

Hệ đào tạo

: Chính quy

Khóa học

: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn

: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra nghiên cứu để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực
tập tốt nghiệp được giao và hoàn chỉnh các nội dung của khóa luận tốt nghiệp,
ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình và rất tâm huyết của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của giảng viên hướng dẫn GS.TS :
Nguyễn Thế Đặng . Đồng thời bản thân em còn nhận được sự quan tâm và
giúp đỡ của các bác, các chú, các cô, các anh, các chị cán bộ ở phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Phú Lương
Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô
cùng sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng

các bác, các chú, các cô, các anh, các chị cán bộ phòng Tài nguyên và Môi
trường đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nghiệp vụ thực tập được giao và có được
kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp
nghiên cứu. Vì vậy bài khóa luận của em còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn để bài khóa
luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Giảng viên hướng dẫn
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
GS.TS: Nguyễn Thế Đặng

Nguyễn Thị Thu Hà


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài..........................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................................ 4
2.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai ...............................................................4
2.1.1. Khái niệm về đất đai ...................................................................................4
2.1.2. Các chức năng cơ bản của đất đai ...............................................................5
2.1.3. Đất đai – tư liệu sản xuất đặc biệt ...............................................................6
2.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng đất đai ..........................................................8
2.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất ...................................................11
2.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất ...............................................11

2.2.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất ......19
2.3. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai trên Thế Giới ...............................20
2.3.1. Vài nét về lịch sử quy hoạch sử dụng đất đai ............................................20
2.3.2. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước................................21
2.3.3. Quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ ............................22
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................25
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................25
3.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ..................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................25
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Lương ..........................25
3.3.2. Giới thiệu khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2015 và phương án điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 của huyện Phú Lương ........................................................25
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án “Quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2015” ......................................................................................25
3.3.4. Phân tích nguyên nhân tác động đến việc thực hiện phương án quy hoạch........ 25
3.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch
sử dụng đất ...............................................................................................25


3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................26
3.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ..................................................26
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát .................................................................26
3.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh .................................................................26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ...............................26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................................27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Luơng ............................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................27
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế .....................................................................34
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .....................................................36

4.2. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................37
4.3. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Phú Lương đến năm 2020 .....44
4.3.1. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp .........................................................47
4.3.2. Quy hoạch sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp .........................................47
4.4.3. Quy hoạch đưa vào sử dụng đất chưa sử dụng ..........................................51
4.4. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện
Phú Lương giai đoạn 2011-2015 .................................................................51
4.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ...............51
4.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp .........51
4.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch đưa vào sử dụng đất chưa sử dụng ........... 53
4.4.4. Những nguyên nhân tác động đến việc thực hiện phương án quy
hoạch .............................................................................................................53
4.5. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2015 của huyện Phú Lương theo ý kiến người sử dụng ......................55
4.5.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2015 theo ý kiến người sử dụng ..........55
4.5.2. Đánh giá tính hợp lý và kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất của huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2015 theo nhóm đối
tượng điều tra ...........................................................................................57
4.6. Những tồn tại và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của
phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2015 .....63
4.6.1. Những khó khăn, tồn tại trong quản lý và thực hiện quy hoạch sử


dụng đất giai đoạn 2011-1015 của huyện Phú Lương ...............................63
4.6.2. Những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của
phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2015 ....64
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................69
5.1. Kết luận .......................................................................................................69
5.2. Kiến nghị .....................................................................................................70



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra nghiên cứu để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực
tập tốt nghiệp được giao và hoàn chỉnh các nội dung của khóa luận tốt nghiệp,
ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình và rất tâm huyết của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của giảng viên hướng dẫn GS.TS :
Nguyễn Thế Đặng . Đồng thời bản thân em còn nhận được sự quan tâm và
giúp đỡ của các bác, các chú, các cô, các anh, các chị cán bộ ở phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Phú Lương
Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô
cùng sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng
các bác, các chú, các cô, các anh, các chị cán bộ phòng Tài nguyên và Môi
trường đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nghiệp vụ thực tập được giao và có được
kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp
nghiên cứu. Vì vậy bài khóa luận của em còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn để bài khóa
luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Giảng viên hướng dẫn
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
GS.TS: Nguyễn Thế Đặng

Nguyễn Thị Thu Hà



DANH MỤC VIẾT TẮT

UBND:

Uỷ ban nhân dân

KHCN:

Khoa học công nghệ

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

TNMT:

Tài nguyên - môi trường

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

QHSDĐ:

Quy hoạch sử dụng đất

KHSĐD:

Kế hoạch sử dụng đất



1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa kèm theo đô thị hóa
đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước từ những đô thị phát triển tới các vùng
nông thôn. Đất đai có vai trò làm nền tảng cho mọi hoạt đông phát triển kinh tế - xã
hội, nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh Sau khi có luật đất đai 1998 các địa phương trên cả nước đã triển khai
lập quy hoạch sử dụng đất và bước đầu đã thu được những kết quả tích cực. Những
kết quả đó được Thủ tướng ghi nhận trong Chỉ thị số 09/2007CT-TTg ngày 6 tháng
4 năm 2007 về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư
như sau : “ Quản lý nhà nước về đất đai thông qua công cụ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được tăng cường, góp phần tích cực vào việc phân bố và sử dụng ngày
càng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực đất đai. Đã cơ bản chấm dứt tình trạng giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ngoài quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất còn
bộc lộ nhiều bất cập, mà trong chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 6 tháng 4 năm 2007
Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ rõ: “Việc lập, thẩm định, xét duyệt, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch có sử dụng đất chưa tốt. Chất lượng
quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa sát thực tế, tính khả thi thấp. Tình trạng
quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng mắc trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng đang gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định
sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự
án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật về đất đai còn
nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
Tỉnh Thái Nguyên cũng không nằm ngoài tình hình chung của cả nước, quy
hoạch sử dụng đất chung của các huyện, thị xã và của cả tỉnh Thái Nguyên còn nhiều

vấn đề cần bàn. Trong tỉnh vẫn còn xảy ra một số vụ tham nhũng, xà xẻo đất đai bị phát
hiện gây dư luận không tốt trong quần chúng nhân dân mà một trong những nguyên
nhân cơ bản của tình trạng trên là do những tồn tại, bất cập trong công tác lập và thực
hiện quy hoạch sử dụng đất. Phú Lương là huyện miền núi thấp nằm ở phía Bắc tỉnh
Thái Nguyên cũng không tránh khỏi tình trạng trên. Phú Lương có 16 đơn vị hành


2

chính, có tổng diện tích tự nhiên 36.894,65 ha, là một vì trí then chốt về quốc phòng –
an ninh của tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm qua, hòa chung với nhịp độ phát triển
của tỉnh Thái Nguyên, trên địa bàn huyện Phú Lương đã diễn ra quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa mạnh mẽ,nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế ngày một gia tăng,
đã tác động mạnh mẽ đến sự biến động cơ cấu đất đai của địa phương và công tác quy
hoạch sử dụng đất vẫn chưa đáp ứng được hết những đòi hỏi cấp thiết đó. Dẫn đến vấn
đề sử dụng và quản lý trên địa bàn huyện Phú Lương gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Ngày càng nhiều công trình, dự án lớn được đầu tư phát triển trên địa bàn huyện cần bố
trí đất, sự gia tăng dân số cũng gây áp lực không nhỏ đối với quỹ đất của địa phương và
hầu hết các ngành kinh tế trên địa bàn đều có nhu cầu về đất để mở rộng và phát triển.
Vì vậy để phát triển đúng hướng và bền vững, công tác quản lý đất đai có ý nghĩa quan
trọng đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng của huyện đến năm 2020 (Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại quyết
định 31/2011/QĐ- UBND ngày 21 tháng 06 năm 2011; Nghị quyết đại hội Đảng bộ
huyện Phú Lương nhiệm kỳ 2010-2015); nhu cầu thực tiễn phát triển của các ngành,
lĩnh vực trên địa bàn huyện, tình hình sử dụng đất của cả tỉnh nói chung và huyện Phú
Lương nói riêng đang có những thay đổi, nhiều yếu tố mới xuất hiện, các cơ hội và
thách thức mới đang tác động mạnh tới quá trình sử dụng đất của huyện. Từ tình hình
đó, với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận sát thực tế về kết quả thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011– 2015, từ sự phân tích, đánh giá những kết

quả đã đạt được, những bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 từ đó tìm ra những giải pháp sử dụng hợp lý đất đai
và nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tới
Xuất phát từ mục tiêu trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn huyện Phú Lương – tỉnh
Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Phú
Lương 2011-2015 và đề ra các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2020


3

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương
- Tình hình lập, xét duyệt và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của
huyện Phú Lương
- Đánh giá tình hình thực hiện phương án “Quy hoạch sử dụng đất huyện Phú
Lương giai đoạn 2011 - 2015”
- Phân tích nguyên nhân tác động đến việc thực hiện phương án quy hoạch
- Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai

2.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện
vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và
sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong q uá trình phát triển của xã
hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn
minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây dựng
trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai. Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai
là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy,
đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con
người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn
tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả toàn
bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết. Về mặt thuật
ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định.
Theo các nhà khoa học thì “Đất” tương đương với từ “Soil” trong tiếng Anh,
nó có nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Còn
“Đất đai” tương đương với từ “Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi
không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ. Giả thuyết Trái đất được hình thành
như thế nào và có từ bao giờ cũng là vấn đề con người đã từng dày công nghiên cứu.
Sự sống xuất hiện trên Trái đất và tác động vào nó là một quá trình tiến hóa không
ngừng. Theo nghĩa hẹp hơn, từ khi có sự xuất hiện của con người, con người cùng với
sự tiến hóa của mình cũng không ngừng tác động vào đất (chủ yếu là lớp vỏ địa lý) và
làm thay đổi nó một cách nhất định. Theo tiến trình này, con người cũng nhận thức
về đất đai một cách đầy đủ hơn. Ví dụ: “Đất đai là một tổng thể vật chất gồm cả sự
kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”; hoặc: “Một
vạt đất là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất. Xét về mặt địa lý, có những đặc
tính tương đối ổn định hoặc những tính chất biến đổi theo chu kỳ có thể dựa
đoán được của sinh quyển theo chiều thẳng đứng phía trên và phía dưới của



5

phần mặt đất này. Nó bao gồm các đặc tính của phần không khí, thổ nhưỡng địa chất,
thủy văn, cây cối, động vật sinh sống trên đó và tất cả các hoạt động trong quá khứ và
hiện tại của con người ở chừng mực mà những đặc tính đó có ảnh hưởng tới sử
dụng vạt đất này trước mắt và trong tương lai” (Brink man và Smyth,
1976).Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như
sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và

dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ

nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm
vá khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của
con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền,
hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” (Hội nghị
quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993).Như vậy, đất đai là một khoảng
không gian có thời hạn theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp
đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng
sản trong lòng đất) theo chiều ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có
ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.2. Các chức năng cơ bản của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức con người về thế giới
tự nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Hiện nay, con
người đã thừa nhận đất đai đối với loài người có rất nhiều chức năng, trong đó có
những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của
con người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm

và rất nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông
qua chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật
sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sông cho si nh vật và gen
di truyền để bào tồn nòi giống cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và
dưới mặt đất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là
tấm thảm xanh đã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất thông qua việc


6

phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hoàn khí
quyền của địa cầu
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: đất đai là kho tàng lưu trữ
nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước
trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi
nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là
môi trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
- Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo
vệ các chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các điều
kiện khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng đất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho đầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật... giữa
các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của đất đai về các chức năng
chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc
gia nói riêng và trên toàn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc

tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù.
Đất đai có nhiều chức năng và công dụng, tuy nhiên không phải tất cả đều bộc
lộ ngay tại một thời điểm. Có nhiều chức năng của đất đai đã bộc lộ trong quá khứ,
đang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do
vậy, đánh giá tiềm năng đất đai là công việc hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra
các chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai.
2.1.3. Đất đai – tư liệu sản xuất đặc biệt
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời
sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng và mặt bằng lãnh thổ (bao gồm các
tài nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt nước) là điều kiện đầu tiên. Nói về
tầm quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại,
là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể”. Nói về vai trò của đất với sản xuất, Mác khẳng định “Lao động
không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ. Lao động


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài..........................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................................ 4
2.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai ...............................................................4
2.1.1. Khái niệm về đất đai ...................................................................................4
2.1.2. Các chức năng cơ bản của đất đai ...............................................................5
2.1.3. Đất đai – tư liệu sản xuất đặc biệt ...............................................................6
2.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng đất đai ..........................................................8
2.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất ...................................................11
2.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất ...............................................11

2.2.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất ......19
2.3. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai trên Thế Giới ...............................20
2.3.1. Vài nét về lịch sử quy hoạch sử dụng đất đai ............................................20
2.3.2. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước................................21
2.3.3. Quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ ............................22
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................25
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................25
3.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ..................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................25
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Lương ..........................25
3.3.2. Giới thiệu khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2015 và phương án điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 của huyện Phú Lương ........................................................25
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án “Quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2015” ......................................................................................25
3.3.4. Phân tích nguyên nhân tác động đến việc thực hiện phương án quy hoạch........ 25
3.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch
sử dụng đất ...............................................................................................25


8

*) Tính không đồng nhất: đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng
chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng
nhất về chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do quy trình công
nghệ quy định).
*) Tính không thay thế: đất không thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác,
những thay thế do áp dụng KHCN có tính chất nhân tạo chỉ mang tính tức thời,
không ổn định như tính vốn có của đất. Các tư liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào
mức độ phát triển của lực lượng sản xuất có thể được thay thế bằng tư liệu sản xuất

khác hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế hơn.
*) Tính cố định vị trí: đất đai hoàn toàn cố định vị trí trong sử dụng (khi sử
dụng không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các tư liệu sản xuất khác
được sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác tuỳ
theo sự cần thiết.
*) Tính vĩnh cửu: đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu (không phụ thuộc vào
tác động của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể tăng tính chất sản xuất (độ
phì nhiêu) cũng như hiệu quả sử dụng đất. Khả năng tăng tính chất sản xuất của đất
tùy thuộc vào phương thức sử dụng (tính chất có giá trị đặc biệt), không tư liệu sản
xuất nào có được. Các tư liệu sản xuất khác đều bị hư hỏng dần, hiệu ích sử dụng
giảm và cuối cùng bị loại khỏi quá trình sản xuất. Có thể nói rằng đất không thể là
đối tượng của từng cá thể. Đất mà chúng ta đang sử dụng, tự coi là của mình,
không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản
xuất cho các thế hệ liếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất
tốt hơn cho các thế hệ sau.
2.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng đất đai
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu
cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử
dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đã công dụng của đất đai nhằm đạt
tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất.Hiện nay việc sử dụng đất đai được
phát triển theo 5 xu thế sau:
- Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung.


9

- Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa,

toàn cầu hóa.
- Sử dụng đất trong cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
2.1.5. Quan điểm sử dụng đất
- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử dụng thật
tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất
nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Xã
hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng
phải tốt hơn với hiệu qủa kinh tế xã hội cao hơn.
GS.TSKH Đặng Hùng Võ cho rằng: Đất đai vốn là tặng vật của thiên nhiên
cho con người, được các dân tộc bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn mang
trong đó tính bình đẳng về quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách đất đai
hợp lý tạo nên tính bền vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia đình,
từng cá nhân, đồng thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử dụng
đất hợp lý là một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát triển bền
vững của đất nước, của dân tộc
- Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc
tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương án
quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý Nhà
nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý đất đai
thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của
quản lý Nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
- Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho
nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực
quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên
liệu cho công nghiệp. đồng thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ
công nghiệp hóa đất nước, nâng cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa



10

mở rộng diện tích để đạt ít nhất 10 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và 40
triệu tấn lương thực. Đối với đất công nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở
hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu công nghiệp mới phù hợp với
nhịp độ phát triển.
- Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ che
phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng lên về
đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động của môi
trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhất là ở các
khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh được xu hướng
cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ để không phát sinh
nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.
- Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến cảng,
các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm cho giá trị
đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn nâng cao hiệu quả
sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất đều phải cân đối quỹ đất
cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn thành
công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (126-130 triệu người) thì
bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:
+ Hơn một nửa lãnh thổ (18 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với một
môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.
+ Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,8-4,0 triệu ha đất trồng lúa và
3 triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn
lương thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến.
+ Gần 3 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các nhu
cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.

+ Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ bản đã
được đô thị hoá (0,7- 0,8 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức sống có chất
lượng cao cho toàn dân.
+ Cả nước chỉ còn lại 1,7 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn tại
dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.


11

2.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất
2.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất
a) Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc
biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Do vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Đây là một
hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích
tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức
lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao
nhất. Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức
khác nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện
pháp kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích
đất, giao đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng ...Bên cạnh đó, có quan
điểm lại cho rằng quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên các quy phạm của Nhà
nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, đối
với cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử dụng đất không được thể
hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của quy hoạch sử dụng đất không nằm trong kỹ
thuật đo đạc và cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên trong việc tổ
chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như đối tượng của các

mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một
hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý. Cụ thể:
- Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác
chuyên môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định,
xử lý số liệu... để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết

kế, phân chia

khoảnh thửa. Từ đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ
của khoa học kỹ thuật.
- Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai được
nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ
thể đã được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phương án quy hoạch sử dụng đất


3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................26
3.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ..................................................26
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát .................................................................26
3.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh .................................................................26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ...............................26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................................27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Luơng ............................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................27
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế .....................................................................34
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .....................................................36
4.2. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................37
4.3. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Phú Lương đến năm 2020 .....44
4.3.1. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp .........................................................47
4.3.2. Quy hoạch sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp .........................................47

4.4.3. Quy hoạch đưa vào sử dụng đất chưa sử dụng ..........................................51
4.4. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện
Phú Lương giai đoạn 2011-2015 .................................................................51
4.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ...............51
4.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp .........51
4.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch đưa vào sử dụng đất chưa sử dụng ........... 53
4.4.4. Những nguyên nhân tác động đến việc thực hiện phương án quy
hoạch .............................................................................................................53
4.5. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2015 của huyện Phú Lương theo ý kiến người sử dụng ......................55
4.5.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2015 theo ý kiến người sử dụng ..........55
4.5.2. Đánh giá tính hợp lý và kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất của huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2015 theo nhóm đối
tượng điều tra ...........................................................................................57
4.6. Những tồn tại và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của
phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2015 .....63
4.6.1. Những khó khăn, tồn tại trong quản lý và thực hiện quy hoạch sử


13

nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo qui hoạch
và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao
đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Căn cứ vào các điều 17, 18 trên của Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai 2003
đã xác định rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất. Tại Điều 6
quy định quy hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung của quản lý Nhà nước
về đất đai. Tại các Điều 22, 23, 25, 26 quy định căn cứ nội dung, trách nhiệm và
thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử

dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo
cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm, đảm bảo các mục tiêu nhất định phù
hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo
dõi, giám sát quá trình sử dụng đất. Để thực hiện Hiến pháp và Luật đất đai,
Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới
luật dưới dạng các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành
để chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.Các văn bản hiện hành của
Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1993 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy định về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 114/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế chuyển QSDĐ.
- Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị QSDĐ.
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ


14

sung một số điều của bản quy hoạch về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ nhiệm

giao việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế chuyển QSDĐ.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị QSDĐ.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 278/TT-ĐC ngày 07/03/1997 của Tổng cục Địa chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
- Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy



15

định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế chuyển QSDĐ.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ
Tư phỏp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và môi trường sửa đổi bổ sung một số quy định của
Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài nguyên và môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài nguyên và
môi trường về việc ban hành Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Các nghị quyết, quyết định do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, huyện
ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý để chỉ đạo việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất ở địa phương.
c) Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp
Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ:

*) Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng đất đai
cấp tỉnh, được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài
hạn phát triển kinh tế, xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ
sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai


16

thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất
và thực hiện quy hoạch.
*) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Đất đai cấp tỉnh là cầu nối quan trọng giữa các ngành sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh đồng thời là bước định hướng quan trọng tới các qui hoạch cụ thể trên địa
bàn huyện, các vùng trọng điểm để xây dựng kế hoạch giao cấp đất, tiếp nhận đầu
tư lao động. thiếu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ vừa không phát huy được vai
trò quan trọng của chính quyền trong hệ thống quản lý, quy hoạch sử dụng đất vừa
có thể gây ra những quyết định sai lầm về sử dụng đất của các ngành và gây thiệt
hại cho lợi ích toàn xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn là một công cụ quan trọng để Nhà nước
quản lý thống nhất toàn bộ đất đai của tỉnh, thông qua tổ chức pháp quyền cấp tỉnh.
Mặt khác quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ tạo ra những cơ sở có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc tiếp nhận những cơ hội của các đối tượng từ bên ngoài đầu tư
vào phát triển
Do đó qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và cần
thiết trong hệ thống qui hoạch sử dụng đất nhằm đưa công tác quản lý đất đai có nề nếp
mang lại hiệu quả trên nhiều mặt cho xã hội, đất nước.
Theo Luật đất đai và các văn bản theo luật định khác, quản lý thống nhất
toàn bộ đất đai của các tổ chức quản lý pháp quyền tập trung chủ yếu ở hai cấp:

Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo xây dựng và
được Chính phủ trực tiếp phê duyệt. Trong hệ thống 4 cấp lập qui hoạch sử dụng
đất, thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm và là khung sườn trung gian giữa vĩ mô và vi mô,
giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và địa phương.
Qui hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất
của các Bộ, Ngành, các vùng trọng điểm, các huyện và một số dự án quy hoạch
phân bổ sử dụng đất cấp tỉnh vừa cụ thể hoá thêm, vừa bổ sung toàn diện quy hoạch
sử dụng đất cả nước để tăng thêm sự ổn định của hệ thống quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn có vai trò định hướng sử dụng đất cho
huyện và cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chừng nào đó mang tính chất tổng thể
vĩ mô do đó căn cứ vào qui hoạch sẽ cụ thể hoá một bước nữa trên địa bàn cụ thể.


dụng đất giai đoạn 2011-1015 của huyện Phú Lương ...............................63
4.6.2. Những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của
phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2015 ....64
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................69
5.1. Kết luận .......................................................................................................69
5.2. Kiến nghị .....................................................................................................70


×