Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 đến 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.42 KB, 87 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN THỊ THƢƠNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2012

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải







THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày… tháng …. năm 2013
Tác giả luận văn



Trần Thị Thƣơng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được nội dung luận văn này, trước tiên, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, người đã hướng dẫn tôi
tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Ban

Chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi trường, tập thể giảng viên đã giảng dạy,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán
bộ Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Phổ Yên, Chi cục Thống kê huyện
Phổ Yên, Phòng NN&PTNT huyện, lãnh đạo UBND các xã Thành Công,
Tiên Phong, Đông Cao đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những
thông tin cần thiết liên quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày… tháng …. năm 2013
Tác giả luận văn



Trần Thị Thƣơng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH CÁC MỤC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2

3. Ý nghĩa của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp hợp lý 3
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp 3
1.1.2. Sử dụng đất theo hướng phát triển hợp lý 4
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp hợp lý 7
1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới 8
1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng nhiệt đới ẩm 9
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng nhiệt đới ẩm 9
1.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng hợp lý 11
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất 11
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất nông nghiệp 16
16
1.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 16

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.4.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam 17
18
1.5. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp 18
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới 18
1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam 19
1.5.2.1. Hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp 19
1.5.2.2. Tác động kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây trồng 20
1.5.2.3. Xây dựng hệ thống canh tác và mô hình sử dụng đất phù hợp với
các vùng 21

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22
2.3. Nội dung nghiên cứu 22
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu 22
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Phổ Yên 23
2.3.3. Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Phổ Yên 23
2.3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Phổ Yên 23
2.3.4.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 23
2.3.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội của các loại hình sử dụng đất 23
2.3.4.3. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất 23
2.3.4.4. Đánh giá tổng hợp 23
2.3.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 24
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu tài liệu 25
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 25
2.4.4. Các phương pháp khác 27
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
3.1.1.1. Vị trí địa lý 28
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 28

3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu 28
3.1.1.4. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên 29
3.1.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường cho phát triển kinh tế xã hội của huyện 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 32
3.1.2.1. Về kinh tế 32
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 34
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Phổ Yên 41
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai 41
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai 43
3.3. Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Phổ Yên 45
3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Phổ Yên 49
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 49
3.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 49
3.4.1.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 51
3.4.1.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất . 54
3.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội của các loại hình sử dụng đất 56

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.4.3. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất 58
3.4.4. Đánh giá tổng hợp 63
3.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 65
3.5.1. Căn cứ để lựa chọn 65
3.5.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 66
3.5.3. Một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của huyện Phổ Yên 66
3.5.3.1. Giải pháp về bố trí hệ thống canh tác trên đất sản xuất nông nghiệp 66

3.5.3.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa gạo 67
3.5.3.3. Giải pháp về nguồn lực và khoa học - công nghệ 68
3.5.3.4. Hoàn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp huyện Phổ Yên 69
3.5.3.5. Một số giải pháp khác 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 71
1. Kết luận 71
2. Đề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV
:
Bảo vệ thực vật
CAQ
:
Cây ăn quả
CPTG
:
Chi phí trung gian
DT
:
Diện tích
ĐVT
:
Đơn vị tính

GTGT
:
Giá trị gia tăng
GTSX
:
Giá trị sản xuất

:
Lao động
LUT
:
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
NS
:
Năng suất
SL
:
Sản lượng
STT
:
Số thứ tự
TB
:
Trung bình
TNHH
:
Thu nhập hỗn hợp

Số hóa bởi trung tâm học liệu


viii
DANH CÁC MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2008 - 2012 33
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2001 - 2010 33
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp thời kỳ 2010 - 2012 34
Bảng 3.4. Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2010 - 2012 35
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2010 - 2012 35
Bảng 3.6. Thực trạng dân số - lao động - cơ cấu lao động huyện Phổ Yên 37
Bảng 3.7. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất của huyện Phổ Yên 44
Bảng 3.8. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 45
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính tiểu vùng 1 46
Bảng 3.10. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 47
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính tiểu vùng 2 48
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh tiểu vùng 1 50
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh tiểu vùng 2 52
Bảng 3.14. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 55
Bảng 3.15. So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 60

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu huyện Phổ Yên năm 2012 29

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó
làm bàn đạp phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang
trở thành vấn đề toàn cầu.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất những sản phẩm thiết yếu như
lương thực, thực phẩm, là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người[6]. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp, khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp
để phát triển các ngành khác. Mục đích của việc sử dụng đất đai là làm thế
nào bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
môi trường cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, cùng với xu thế hội nhập
nền kinh tế thế giới của cả nước, trong những năm qua nền kinh tế của Thái
Nguyên có những bước phát triển đáng kể
nông nghiệp có tầm quan trọng lớn đối sự phát
triển của huyện. Vì vậy, việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả nhằm đem
lại nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội có ý nghĩa rất lớn đối với tỉnh Thái
Nguyên nói chung, huyện Phổ Yên nói riêng. Do phải chịu sức ép về gia tăng
dân số nên một số năm gần đây trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Phổ Yên
chưa chú trọng đúng mức việc sử dụng đất đai mà chỉ quan tâm đến năng suất

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
sản lượng cây trồng. Chính vì vậy, hệ sinh thái nông nghiệp đã bị thay đổi
đáng kể và tính bền vững trong hệ thống nông nghiệp không được duy trì.

Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ làm thoái hoá đất đai đặc biệt là ở
các vùng sản xuất chuyên canh.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất nông nghiệp
hiện có, góp phần bảo vệ môi trường. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:

địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả và khuyến cáo phát
triển trong sản xuất.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp và là cơ sở định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong tương lai
cho huyện Phổ Yên.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng sản xuất nông nghiệp
và thúc đẩy sự phát triển sản xuất đất sản xuất nông nghiệp bền vững.








Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật đất đai 2003 trong phân loại đất thì đất
nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây "đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Theo báo cáo của World Bank, cho đến cuối thế kỷ XX vẫn còn 1/10
dân số thế giới thiếu ăn và bị nạn đói đe doạ, hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó
vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn [3].
Theo tài liệu của FAO, năm 1980 diện tích trồng trọt trên toàn thế giới
còn khoảng gần 15 tỷ ha, chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên trái đất,
trong đó có khoảng 973 triệu ha là đất vùng núi. Trong 1.200 triệu ha đất bị
thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác mất khả năng sản xuất do sử dụng
đất không hợp lý [22].
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.069.348,12 ha trong đó đất
nông nghiệp chỉ có 9.415.568,0 ha, đất lâm nghiệp có 14.677.409,10 ha[17].
Dân số là 83.121,0 triệu người, bình quân diện tích đất nông nghiệp là
1.132,75 m
2
/người, bình quân đất lâm nghiệp là 1.765,78 m
2
/người. So sánh
với 10 nước khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp
hàng thứ 4, nhưng dân số lại xếp hàng thứ 2 nên bình quân diện tích tự nhiên
trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, diện tích đất nông nghiệp tăng từ 8.793.783 ha (năm 2000)
lên 9.363.063 ha (năm 2010). Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ
77.635.400 người (năm 2000) lên 86.408.856 người (năm 2010). Bình
quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của cả nước lại có xu thế
giảm từ 0,113 ha (năm 2000) xuống 0,108 ha (năm 2010). Như vậy, trong
10 năm (2000 - 2010), bình quân diện tích đất nông nghiệp giảm 50
m
2
/người, hàng năm giảm 5m
2
/người[6].
Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp
do rửa trôi, xói mòn, khô hạn và sa mạc hoá, mặn hoá, phèn hoá, chua hoá,
thoái hoá lý hoá học đất, ô nhiễm Suy thoái chất lượng đất dẫn tới việc giảm
khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác
động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang
sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển
nông nghiệp hợp lý ở nước ta. Mặt khác, việc sử dụng đất còn lãng phí, chỉ
tính riêng ở 68 nông trường quốc doanh và 33 vùng kinh tế mới và chuyên
canh trước đây đã có trên 30.000 ha sau khi khai hoang lại bị bỏ hoá trở lại,
không đưa vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Để sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu
quả và hợp lý cần quan tâm quản lý tốt cả về số lượng và chất lượng đất đai
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sử dụng đất có hiệu quả
nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một
trong những mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
1.1.2. Sử dụng đất theo hướng phát triển hợp lý

Đất đai ngày càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của nó không chỉ
trong hiện tại mà cả tương lai. Khi dân số trên trái đất còn ít thì đất đai có thể
đáp ứng một cách dễ dàng nhu cầu của con người về số lượng cũng như chất
lượng, trong điều kiện ấy con người cũng ít có tác động lớn đến tài nguyên

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
quí báu này. Một vài thập kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh kéo theo
những nhu cầu về lương thực, thực phẩm, chỗ ở… tăng lên tạo nên một sức
ép vô cùng lớn đến vấn đề sử dụng đất, những diện tích đất đai màu mỡ ngày
càng bị thu hẹp trước những nhu cầu công nghiệp hoá, đô thị hoá… dẫn đến
con người phải tìm cách khai thác những vùng đất ít thích hợp cho sản xuất.
Hậu quả của quá trình này là đất đai bị thoái hoá, rửa trôi, xói mòn nghiêm
trọng làm một diện tích lớn đất đai trên thế giới bị suy kiệt, ngoài ra còn ảnh
hưởng đến môi trường sống của con người và nhiều loài động thực vật khác.
Nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con người hiện tại cũng như thế hệ
tương lai nên cần phải có những chiến lược sử dụng đất đảm bảo duy trì khả
năng sản xuất của đất ở hiện tại cũng như tương lai. Thuật ngữ “sử dụng đất
hợp lý ” ra đời dựa trên những mong muốn trên. Việc tìm kiếm các giải pháp
sử dụng đất một cách hiệu quả và hợp lý luôn là mong muốn của con người
trong suốt cả thời gian. Việc sử dụng đất hợp lý là sử dụng đất với tất cả
những đặc trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng
đất. Thuật ngữ đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ nhưỡng, địa hình, khí
hậu, thuỷ văn, thực vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện các biện pháp quản
lý đất đai. Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ
“chất lượng đất đai” trong sử dụng đất hợp lý bao gồm các nhân tố ảnh hưởng
đến sự bền vững của tài nguyên đất khi sử dụng cho các mục đích nhất định,
chất lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như khả năng
cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục đích sản

xuất nông nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và
phân bố địa hình ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hoá. Để duy trì được sự bền
vững của đất đai, Smyth AJ và Julian Dumanski (1993) đã xác định 5 nguyên
tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là [36]:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất hợp lý không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong
thực tiễn đạt được cả năm nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công,
ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện.
Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang
(1998)[19], việc sử dụng đất hợp lý dựa trên những nguyên tắc và được thể
hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Hợp lý về mặt kinh tế.
- Hợp lý về mặt môi trường.
- Hợp lý về mặt xã hội.
Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy
trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức
độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép
môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật

sống trên trái đất.
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự
phát triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều điện thuận lợi cho lĩnh
vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển
tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền
vững. Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp
xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử
dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được
chia sẻ một cách bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại và phát triển của bất cứ
ngành kinh doanh, sản xuất nào cũng được dựa trên những nguyên tắc đạo
lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho
tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít,
trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm
những quyền cơ bản của con người.
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp:
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học,
kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và

bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra các vùng kinh tế làm động lực lôi
cuốn nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư[3].

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Vùng khí hậu nhiệt đới ẩm là một vùng chiếm một diện tích rộng lớn
của thế giới và chứa các phần lãnh thổ của khoảng 60 quốc gia (hoàn toàn
hay một phần trong vùng sinh khí hậu này). Việc sử dụng sáng suốt tài
nguyên đất và nước trong vùng nhiệt đới ẩm là những vấn đề chủ yếu của
toàn thế giới hiện tại, vì những sự tương tác giữa dân số con người, các yếu tố
xã hội - kinh tế và chính sách, với tài nguyên thiên nhiên của các vùng sinh
thái mong manh này. Quản lý sai lầm tài nguyên đất và các hệ thống nông
nghiệp dựa trên tài nguyên không hiệu quả đang gây ra sự xuống cấp nghiêm
trọng các vùng sinh thái này cùng với tình trạng thiếu lương thực, suy dinh
dưỡng và nghèo nàn đang đeo bám dai dẳng các cộng đồng dân cư. Hiện nay,
nhiều diện tích rộng lớn của rừng mưa nhiệt đới đang bị biến mất hàng năm
do lửa rừng, búa rìu, cưa xích, máy ủi, và thuốc khai quang, để sản xuất lương
thực nuôi sống một dân số không ngừng tăng lên, nguyên liệu cho công
nghiệp, và nông sản hàng hoá để xuất khẩu cũng như để phát triển cơ sở hạ
tầng cho những người nhập cư mới đến khu vực và cho nhu cầu công nghiệp
hoá. Các phương pháp không tương thích về mặt sinh thái của sự chuyển hoá
rừng, các hệ thống sử dụng đất không phù hợp, và sự quản lý đất và hoa màu
không khoa học dựa trên các kỹ thuật bóc lột độ phì của đất, đã thúc đẩy xói
mòn đất, góp phần ô nhiễm các mặt nước tự nhiên, phá vỡ cân bằng nước và

năng lượng ở các hệ sinh thái với các cấp độ từ vi mô cho đến trung và vĩ mô,
và phá vỡ các chu trình của các nguyên tố (ví dụ, C, N, và S) cùng với các hệ
quả sinh thái toàn cầu. Một hệ quả toàn cầu chính của sự mất, đốt, và chuyển
hoá rừng thành các hệ thống sử dụng đất không bền vững là sự phóng thích
của những lượng lớn CO
2
và các chất hoạt động phóng xạ hay các khí gây
hiệu ứng nhà kính vào khí quyển. Nếu các phương pháp chuyển hoá rừng, sử
dụng đất và các hệ thống nông nghiệp được cải thiện dựa trên các hiểu biết

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
khoa học không được chấp nhận rộng rãi trong tương lai gần, sự nhiễu loạn
lớn trong các hệ sinh thái mong manh của rừng mưa nhiệt đới có thể dẫn tới
sự xuống cấp không hồi phục được của đất và môi trường.
1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng nhiệt đới ẩm
Vì các hệ thống canh tác trong vùng nhiệt đới dựa ít hay không dựa vào
các nhập lượng từ bên ngoài và được tiến hành trên đất không màu mỡ, chúng
thường có hiệu quả và năng suất thấp. Các hệ thống này có các đặc trưng sau:
- Rất đa dạng và phức tạp, nông dân gieo trồng đồng thời đến 12 loại
hoa màu trên cùng mảnh đất, vì đa canh là phương thức phổ biến.
- Dựa vào tài nguyên và thâm canh lao động, với sự phụ thuộc tối thiểu
vào các nhập lượng mua từ bên ngoài. Sự phục hồi độ phì của đất dựa trên
thời gian bỏ hoá dài. Thời gian canh tác so với thời gian bỏ hoá phụ thuộc vào
khí hậu, thảm thực vật, loại đất, và áp lực dân số.
- Quy mô nông trại nhỏ (1-2 ha) phù hợp để quản lý bởi hộ gia đình và
sản xuất thủ công.
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng nhiệt đới ẩm
Tổng diện tích bị xuống cấp do các tiến trình suy thoái của đất khác

nhau trên thế giới được ước lượng vào khoảng 2 tỷ ha. Diện tích đất bị
xuống cấp lớn nhất là ở Châu Á (38%) và Châu Phi (27%). Phần lớn sự
xuống cấp này gây ra bởi sự xói mòn gia tốc, là một vấn đề nghiêm trọng
trong vùng nhiệt đới ẩm. Tải lượng vật liệu bồi lắng cao đã được báo cáo
từ các vùng ẩm của Costa Rica, Malaysia, Panama, Papua New Guinea,
Australia, Philippines, và Thái Lan. Mức độ xuống cấp của đất cao được
quan sát trong các vùng nhiệt đới ẩm của Trung Mỹ, Châu Phi, và Châu
Á. Sự xói mòn do nước xảy ra nghiêm trọng và phổ biến trong các vùng
ẩm của Đông Nam Châu Á, bao gồm Mianma, Thái Lan, Malaysia, và
Indonesia; nhiều đảo trong Thái Bình Dương và Châu Đại Dương; dọc

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
theo các dãy núi của vùng bờ biển Thái Bình Dương ở Trung Mỹ, bao
gồm vùng Đông Nam Mexico, Honduras, Nicaragua, và Costa Rica; và
trong các vùng bị nhiễu loạn mạnh của lưu vực Amazon [10].
Sử dụng đất không phân biệt và thâm canh để sản xuất hoa màu
theo mùa hay lập vùng chăn thả gia súc có mật độ cao, các hệ thống sản
xuất dựa vào tài nguyên không hay chỉ sử dụng rất ít nhập lượng mua từ
bên ngoài vào để trả lại dưỡng liệu bị lấy đi trong khi thu hoạch hoa màu
và động vật, bản thân đất rất nghèo dưỡng liệu, và môi trường khắc
nghiệt là một số yếu tố chịu trách nhiệm dẫn tới nhịp độ xuống cấp nhanh
chóng của đất được quan sát trong vùng nhiệt đới ẩm. Tính chất nghiêm
trọng của sự xuống cấp của đất là là do tác dụng tương hỗ giữa các
nguyên nhân, yếu tố, và tiến trình của sự xuống cấp của đất. Các nguyên
nhân hay các tác nhân của sự xuống cấp của đất là các động lực xã hội-
kinh tế và văn hoá, được thúc đẩy bởi các biến số dân số học (ví dụ mật
độ dân số và sự di dân); các lý do chiến lược của sự mất rừng để tạo ra
khả năng tiếp cận các tài nguyên có tiềm năng, bao gồm chính sách quốc

gia và các yếu tố định chế như sự hỗ trợ hậu cần và kỹ thuật; tập quán về
quyền sử dụng đất; và vài đặc trưng văn hoá và dân tộc học xác định nhu
cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Các yếu tố của sự xuống cấp của đất
có liên quan đến các tài nguyên tự nhiên, bao gồm khí hậu vi mô và trung
quy mô, thuỷ văn, địa hình và cảnh quan, thảm thực vật, sử dụng đất, và
các hệ thống quản lý đất và hoa màu. Các yếu tố thể hiện các tài nguyên
tự nhiên, hoạt động sử dụng đất, và mức nhập lượng dựa trên khoa học để
khai thác các tài nguyên. Tác dụng tương tác của các nguyên nhân và các
yếu tố này kích hoạt vài cơ chế và tiến trình dẫn tới sự suy giảm khả năng
chống chịu và chất lượng đất, chất lượng môi trường, và sức sản xuất của
cơ sở tài nguyên [10].

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
1.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp theo hƣớng hợp lý
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
a) Một số vấn đề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng để chỉ mục tiêu
cho mọi hành động có chủ đích. Và sau này trong ngôn ngữ học phát triển,
cụm từ “hiệu quả” được hiểu như một phạm trù triết học. Quan niệm khá
“nguyên thuỷ” của một nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F, Drucker, giáo sư
về quản lý tại New York University, cho rằng: Xét cho cùng mang lại hiệu
quả “effect” là cái mà mỗi người khi làm bổn phận của mình, dù trong môi
trường nào đều mong đợi công việc được hoàn tất đúng. Thật vậy trước kia
khi nhận thức còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là
một. Về sau xã hội càng văn minh, nhận thức con người phát triển lên thì dần
đi đến sự phân biệt kết quả và hiệu quả. Có nhiều quan niệm khác nhau về
hiệu quả, được đề cập đến mọi đối tượng, dù là quản lý lao động chân tay hay

mọi lĩnh vực kinh tế xã hội[41].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi và hướng tới, nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau.
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh
hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là
năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất
trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được
bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động
được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
thác đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá
trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các
loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất
khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước.
Hiện nay, khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng, chúng ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và môi trường. Sử dụng đất hợp lý là đảm bảo được cả 3 yếu tố đó.
* Hiệu quả kinh tế:
Là hiệu quả do tổ chức bố trí sản xuất hợp lý để đạt được lợi nhuận cao
với chi phí thấp hơn. Như vậy hiệu quả kinh tế của một hiện tượng hay một
quá trình kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai thác các yếu
tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. Nó biểu hiện bằng

hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản
xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xác định bằng cách so sánh kết
quả thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh trình độ
và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết
quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm
để đạt được các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá
bằng các chỉ tiêu kinh tế tài chính[11].
* Hiệu quả xã hội:
Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng
các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp[22].

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường
của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo
nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi
trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu
quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại
yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi
trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều
kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường
do tác động vật lý dẫn đến.
Hiệu quả môi trường là hiệu quả đảm bảo tính hợp lý cho môi trường

trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn đề đang được nhân loại
quan tâm, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể là tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp hợp lý.
- Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến
những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải tuân theo quan điểm sử dụng đất hợp lý.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định chỉ tiêu chính, chỉ
tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn
đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối

ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
* Hiệu quả kinh tế
+ Giá trị sản xuất GO (Gross Output).
+ Chi phí trung gian IC (Intermediate Cost).
+ Giá trị gia tăng VA (Value Added).
+ Thu nhập hỗn hợp NVA (Net Value Added).
* Hiệu quả xã hội:
+ Nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật:
Kết quả của quá trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao trình
độ dân trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông dân
có thể được trau dồi thông qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng hoá
phát triển Ngoài ra, khi đạt được hiệu quả kinh tế, người dân có điều kiện học
tập hay đầu tư kiến thức cho bản thân hay con em mình.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân: Sử
dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những yêu cầu về lương
thực, thực phẩm cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp ở các nước
đang phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu. Điều này có ý
nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
cho sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị, xã hội.
+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: Mỗi
vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau trong
sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành, các vùng

cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung và đất nông
nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hướng mang tính chiến lược.
+ Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông
dân: Hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho người
lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các
tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.
+ Góp phần định canh, định cư: Thực tế cho thấy, hình thức du canh,
du cư không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà còn gây nên tình
trạng suy thoái môi trường đất, nước Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp
phần giúp người dân định canh, định cư, yên tâm đầu tư sản xuất[25].
* Hiệu quả môi trường:
Trong sử dụng đất luôn có sự mâu thuẫn giữa những lợi ích vật chất, cá
nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc người dân khai thác từ
đất nhiều hơn, trong khi cung cấp cho đất lượng phân hữu cơ ít và tăng các
dạng phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật đều là những nguyên nhân làm
tổn hại môi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó không có mâu
thuẫn trên. Vì vậy, một số tiêu chí đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi
trường trong sử dụng đất là:

×