Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.52 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

GIÁP MẠNH HUY

MéT Sè VÊN §Ò Lý LUËN Vµ THùC TIÔN VÒ B¶O VÖ
C¸C QUYÒN CON NG¦êI B»NG PH¸P LUËT H×NH Sù VIÖT NAM

Chuyên ngành: Luật hình sự
Mã số: 60 38 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. LÊ VĂN CẢM

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm
bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận
văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Giáp Mạnh Huy




MỤC LỤC

Trang
Trang phu ̣ bià
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mu ̣c từ viế t tắ t
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ CÁC QUYỀN
CON NGƯỜI BẰNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ........ 15
1.1.

Ý nghĩa và khái niệm bảo vệ các quyền con người bằng pháp
luật hình sự........................................................................................ 16

1.1.1.

Ý nghĩa của việc bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự ..... 16

1.1.2. Khái niệm bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự ....... 16
1.2.

Đặc điểm của việc bảo vệ các quyền con người bằng pháp
luật hình sự ....................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.


Nội dung của việc bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật
hình sự Việt Nam .............................. Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Nội dung của việc bảo vệ các quyền con người bằng một số chế
định thuộc Phần chung PLHS ............ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Nội dung của việc bảo vệ các quyền con người bằng một số chế
định thuộc Phần các tội phạm PLHS.. Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 1 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THỰC TRẠNG NHỮNG QUY
PHẠM PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƯỜIError! Bookma


2.1.

Một số vấn đề về thực trạng những quy phạm Phần chung
pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành có liên quan đến việc
bảo vệ các quyền con người ............. Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Những quy phạm thuộc chế định Đạo luật hình sự có liên quan
đến việc bảo vệ các quyền con người Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Những quy phạm thuộc chế định Tội phạm có liên quan đến việc
bảo vệ các quyền con người ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.3.

Những quy phạm thuộc chế định Các tình tiết loại trừ tính chất tội

phạm của hành vi có liên quan đến việc bảo vệ các quyền con ngườiError! Bookm
2.1.4. Những quy phạm thuộc chế định Trách nhiệm hình sự có liên

quan đến việc bảo vệ các quyền con ngườiError! Bookmark not defined.
2.1.5. Những quy phạm thuộc chế định Hình phạt có liên quan đến việc
bảo vệ các quyền con người ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.6. Những quy phạm thuộc chế định Các biện pháp tha miễn có liên
quan đến việc bảo vệ quyền con ngườiError! Bookmark not defined.
2.2.

Một số vấn đề về thực trạng những quy phạm Phần các tội
phạm pháp luật hình sự Việt Nam có liên quan đến việc bảo
vệ các quyền con người .................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Những quy phạm thuộc chế định Các tội xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người có liên quan đến
việc bảo vệ các quyền con người ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Những quy phạm thuộc chế định Các tội xâm phạm các quyền tự
do, dân chủ của công dân có liên quan đến việc bảo vệ các quyền
con người ............................................ Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.


Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG NHỮNG
QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON
NGƯỜI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNError! Bookmark not defined.
3.1.

Thực tiễn áp dụng pháp những quy phạm Phần chung pháp
luật hình sự Việt Nam có liên quan đến việc bảo vệ các quyền
con người và giải pháp hoàn thiện .. Error! Bookmark not defined.


3.1.1. Thực tiễn áp dụng những quy phạm Phần chung pháp luật hình
sự Việt Nam có liên quan bảo vệ các quyền con người tại tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2009 - 2014 ..... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật:Error! Bookmark not defined.
3.2.

Thực tiễn áp dụng những quy phạm Phần các tội phạm pháp
luật hình sự Việt Nam có liên quan đến việc bảo vệ các quyền
con người và giải pháp hoàn thiện .. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Thực tiễn áp dụng những quy phạm pháp luật Phần các tội phạm
pháp luật hình sự Việt Nam có liên quan đến việc bảo vệ các

quyền con người tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2009 - 2014Error! Bookmark no
3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện ............... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 17


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự năm 1999
(sửa đổi, bổ sung năm 2009)

BPCC:

Biện pháp cưỡng chế


BPTM:

Biện pháp tha miễn

CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CQĐT:

Cơ quan điều tra

HPBS:

Hình phạt bổ sung

HPC:

Hình phạt chính

LHS:

Luật hình sự

NNPQ:

Nhà nước pháp quyền

PLHS:

Pháp luật hình sự


QĐHP:

Quyết định hình phạt

TCN:

Trước công nguyên

TNHS:

Trách nhiệm hình sự

TPHS:

Tư pháp hình sự

TTHS:

Tố tụng hình sự

VKS:

Viện kiểm sát

VPPL:

Vi phạm pháp luật


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
Bảng 3.1: Số liệu xét xử các loại tội phạm tại tỉnh Bắc Giang từ
năm 2009 đến năm 2014

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 3.2: Số liệu các loại hình phạt được áp dụng trong xét xử án
hình sự tại tỉnh Bắc Giang từ năm 2009 đến năm 2014

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 3.3: Số liệu về các biện pháp tha miễn được áp dụng từ
2009 đến 2014 tại tỉnh Bắc Giang

Error!
Bookmark
not
defined.


Bảng 3.4: Số lượng các vụ án hình sự xét xử về Các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của

Error!

con người và Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ Bookmark
của công dân tại tỉnh Bắc Giang từ năm 2009 đến năm
2014

not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quyền con người là những giá trị xã hội cao quý nhất được thừa nhận
chung của nền văn minh nhân loại [10, tr.15].
Trong lịch sử, bảo vệ quyền, lợi ích của con người là nguyên nhân và cũng
là mục đích ra đời của pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng. Tuy
nhiên trong mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi chế độ chính trị, xã hội cũng như ở mỗi
quốc gia khác nhau thì pháp luật bảo vệ quyền con người thể hiện khác nhau và
quyền con người cũng được hiểu khác nhau.
Tuyên ngôn nhân quyền đưa ra một chuẩn mực chung về quyền con người
cho tất cả các quốc gia. Tại điều 1 nêu “Tất cả mọi người sinh ra tự do và bình
đẳng về phẩm giá và các quyền” [42, Điề u 1]. Từ đó, chúng ta nhận thấy một
điều rằng “quyền con người” là dành cho tất cả mọi người trên cơ sở đảm bảo
lợi ích chung cho cả cộng đồng trong một xã hội dân chủ. Tại Điều 29 quy định:
Trong việc hưởng thụ các quyền và tự do, mỗi cá nhân chỉ có thể
bị pháp luật hạn chế các quyền và tự do đó vì mục đích đảm bảo sự thừa

nhận và tôn trọng các quyền và tự do của người khác cũng như nhằm
đảm bảo những yêu cầu về trật tự công cộng, đạo đức và phúc lợi chung
trong một xã hội dân chủ [42, Điề u 29].
Với sự ra đời của Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến các quyền con người đã được ghi
nhận một cách trân trọng và tập trung thành 01 chương riêng biệt, đó là Chương 2
với tên gọi "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân" với tổng số
36 điều luật.
Với quy định tại khoản 1 Điều 14 "Ở nước Cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt


Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật" [33,
Điều 14, khoản 1], Hiến pháp 2013 không chỉ thừa nhận về mặt pháp lý các quyền
con người trên 02 phương diện là quyền con người nói chung và quyền công dân nói
riêng mà còn khẳng định một cách rõ ràng cơ chế bảo vệ, bảo đảm thực hiện các
quyền này trong thực tiễn đó chính là Hiến pháp và pháp luật.
Tư tưởng bảo vệ các quyền con người được thể hiện rõ nét thông qua việc
Hiến pháp 2013 đã quy định rõ các trường hợp quyền con người, quyền công
dân bị hạn chế. Ngoài những trường hợp này, quyền con người, quyền công dân
đòi hỏi phải được tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện bởi toàn Đảng, toàn
dân, toàn xã hội. Theo đó, quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn
chế trong bốn (04) trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 14 bao gồm:
- Vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia
- Vì lý do trật tự, an toàn xã hội
- Vì lý do đạo đức xã hội
- Vì lý do sức khỏe của cộng đồng [33, Điều 14, khoản 2].
Đồng thời thông qua quy định tại khoản 2 Điều 14, Hiến pháp 2013 cũng
quy định rõ cách thức duy nhất để có thể hạn chế quyền con người, quyền công
dân đó là theo quy định của pháp luật. Theo đó quyền con người, quyền công dân

chỉ có thể bị hạn chế theo các quy định của pháp luật chứ không thể bị hạn chế
bằng bất cứ hình thức nào khác.
Quyền con người, quyền công dân là quyền vốn có, quyền tự nhiên của mỗi
con người. Những quyền này được Hiến pháp và pháp luật thừa nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm nên đã được nâng lên thành quyền hiến định, quyền luật định.
Tuy nhiên việc thực hiện các quyền con người, quyền công dân của mỗi người,
mỗi cá nhân trong xã hội không thể tùy tiện, vô lối mà phải đặt trong những khuôn
khổ nhất định, có như vậy mới đảm bảo được tính ổn định và phát triển bền vững


của xã hội từ đó có tác động ngược trở lại trong việc bảo đảm thực hiện các quyền
con người, quyền công dân trong thực tiễn. Khuôn khổ mà tác giả luận văn muốn
đề cập đến ở đây chính là "việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không
được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác" (quy định tại khoản 4 Điều 15 Hiến pháp 2013).
Điều 16 Hiến pháp 2013 thực sự là một minh chứng rõ nét cho tính nhân văn,
nhân đạo của bản Hiến pháp này. Điều 16 Hiến pháp 2013 khẳng định:
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội [33, Điều 16].
Không chỉ dừng lại ở việc ghi nhận về mặt pháp lý một cách khái quát các
quyền cơ bản của con người, của công dân gồm các quyền về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội mà Hiến pháp 2013 còn ghi nhận nội dung cụ thể của từng
loại quyền trong các nhóm quyền cơ bản nêu trên, trong số đó có một số quyền liên
quan đến lĩnh vực tư pháp hình sự từ Điều 19 đến Điều 43.
Trên tinh thần đó, pháp luật hình sự Việt Nam bảo vệ các quan hệ xã hội
trong đó con người là chủ thể được bảo vệ khỏi sự xâm phạm của những hành vi
nguy hiểm trái với chuẩn mực xử sự chung của toàn xã hội, mà kết quả của hành
vi đó trái với lợi ích của xã hội. Trong quá trình đó, pháp luật hình sự Việt Nam
buộc phải có những quy định về việc hạn chế quyền của người phạm tội nhằm

mục đích trừng trị, răn đe, và giáo dục vì lợi ích của cộng đồng.
Vấn đề đặt ra là quy định của pháp luật hình sự phải cân bằng giữa việc bảo
vệ quyền lợi ích đúng đắn (toàn xã hội ghi nhận) của mỗi cá nhân, tổ chức và xã hội
với việc hạn chế, tước bỏ một số quyền của người phạm tội nhằm mục đích bảo vệ
quyền con người. Pháp luật hình sự Việt Nam với những quy định của mình mục
đích cuối cùng là đảm bảo trật tự xã hội từ đó đảm bảo quyền con người chung cho
cả cộng đồng và đối với từng cá nhân cụ thể.


Với sự ra đời của Hiến pháp 2013, nhu cầu hoàn thiện PLHS nói chung và
BLHS nói riêng với tư cách là một trong những công cụ hữu hiệu nhất của Nhà
nước trong việc bảo vệ các quyền con người cho phù hợp với tinh thần của bản
hiến pháp mới này là tất yếu và khách quan.
Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự Việt
Nam” làm luận văn cao học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu khoa học về vấn đề bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật
hình sự là vấn đề quan trọng và cần thiết. Vấn đề này đòi hỏi những quan điểm,
những nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau với nhiều khía cạnh và góc nhìn
khác nhau. Thực tế vấn đề này cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với
nhiều công trình, bài viết có giá trị.
Trước hết phải kể đến một số công trình nghiên cứu chuyên sâu trong ngành
khoa học luật hình sự Việt Nam như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học quốc gia Hà Nội "Bảo vệ các
quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai
đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam" do GS.TSKH Lê Văn Cảm, TS.
Nguyễn Ngọc Chí và TS.Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì đề tài, nghiệm thu năm
2006.
- Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Đại học quốc gia Hà Nội "Bảo

vệ các quyền con người bằng pháp luật về tư pháp hình sự - lý luận, thực trạng và
hoàn thiện pháp luật" (Mã số QĐ.TĐ.10.16) triển khai từ năm 2010 đến năm 2013
do GS.TSKH Lê Văn Cảm làm chủ trì.
- Sách chuyên khảo "Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các
quyền con người bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước
pháp quyền" do GS.TSKH Lê Văn Cảm làm chủ biên, Nxb. Tư pháp Hà Nội,


2007.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản cấp Đại học Quốc gia Hà Nội “Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
theo luật hình sự Việt Nam” do TS. Trịnh Tiến Việt chủ trì, nghiệm thu năm 2008.
Kết quả: Tốt và đã được Nxb. Chính trị Quốc gia in thành sách chuyên khảo năm
2010.
- Sách tham khảo của TS.Trần Quang Tiệp "Bảo vệ quyền con người trong luật
hình sự, luật tố tụng hình sự", NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2004.
- Sách chuyên khảo do TS.Võ Thị Kim Oanh chủ biên "Bảo đảm quyền con
người trong tư pháp hình sự Việt Nam", NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, 2010.
Tiếp đó là loạt bài viết “Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con
người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự” của GS.TSKH Lê Văn Cảm
(đăng trên các số 11; 12, 13 và 14 năm 2006 của Tạp chí Toà án nhân dân); các bài
viết “ Những vấn đề pháp lý cơ bản về luật hình sự quốc tế và việc bảo vệ quyền
con người” của TS. Trịnh Tiến Việt, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (đăng
trên các số 8, 9 và 10 năm 2009 Tạp chí Toà án nhân dân); "Bảo vệ quyền con
người trong các quy định của Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999" của
NCS.Phan Anh Tuấn; "Bảo vệ quyền trẻ em bằng pháp luật hình sự trong Phần
các tội phạm Bộ luật hình sự năm 1999" của TS.Trần Quang Vinh; "Bảo vệ quyền
con người thông qua các quy định củ Phần chung Bộ luật hình sự về hình phạt tử
hình" của Ths.Vũ Thị Thúy.

Các nghiên cứu nói trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau với phạm
vi khác nhau về việc bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự nói
chung và pháp luật hình sự Việt Nam nói riêng có ý nghĩa quan trong trong lý
luận và thực tiễn bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự ở Việt
Nam.


Với tình hình trên, đề tài "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ các
quyền con người bằng pháp luật hình sự Việt Nam" sẽ được nghiên cứu ở cấp độ
luận văn thạc sỹ một cách tương đối toàn diện, đầy đủ và đảm bảo được tính logic,
không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu
Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự Việt Nam là một vấn đề
rộng, đa dạng và phức tạp. Do trình độ nghiên cứu khoa học còn hạn chế và trong
phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ có thể đưa ra những vấn đề nào mà
theo quan điểm của tác giả là cơ bản và quan trọng hơn cả liên quan đến bảo vệ các
quyền con người bằng pháp luật hình sự Việt Nam. Trên cơ sở làm rõ được một số
vấn đề lý luận cơ bản và nội dung của một số quy phạm pháp luật hình sự Việt
Nam hiện hành về bảo vệ các quyền con người, tác giả mạnh dạn chỉ ra một vài
điểm mà theo quan điểm cá nhân của tác giả là còn thiếu sót hoặc chưa hợp lý
trong những quy phạm mà tác giả có điều kiện nghiên cứu. Đồng thời nêu lên một
số vấn đề cơ bản liên quan đến thực trạng áp dụng một số quy phạm pháp luật hình
sự về bảo vệ các quyền con người ở nước ta. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tương
đối tổng hợp, luận văn sẽ đề xuất một vài giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả thực thi trên thực tế của một số quy phạm pháp luật hình sự Việt
Nam trong việc bảo vệ các quyền con người.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu này, luận văn phải hoàn thành một số nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ các quyền con người
bằng pháp luật hình sự.
- Nghiên cứu một số quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam cơ bản trong
việc bảo vệ các quyền con người. Từ đó chỉ ra một vài điểm thiếu sót trong những


quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về bảo vệ các quyền con người
- Đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự Việt
Nam trong việc bảo vệ các quyền con người.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc bảo vệ
các quyền con người dưới góc độ luật hình sự thông qua một số quy phạm PLHS
Việt Nam cơ bản của 06 chế định thuộc Phần chung bao gồm: Đạo luật hình sự;
Tội phạm; Các tình tiết loại trừ tính chất tội phạm của hành vi; Trách nhiệm hình
sự; Hình phạt và Các biện pháp tha miễn; 02 chế định thuộc Phần các tội phạm bao
gồm: Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con
người và Chương các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân. Nội dung
cốt lõi của luận văn là xoay quanh vấn đề bảo vệ các quyền con người bằng một số
quy phạm pháp luật hình sự cơ bản dưới góc nhìn lý luận, luật thực định và thực
tiễn áp dụng. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ được giới hạn trong phạm vi ba nội
dung chính sau đây:
- Một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ các quyền con người bằng pháp
luật hình sự Việt Nam;
- Một số vấn đề về thực trạng các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam
hiện hành bảo vệ các quyền con người;
- Tìm hiểu một số vấn đề về thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam
trong việc bảo vệ các quyền con người và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nói trên, việc nghiên cứu được tiến
hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh

về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý Nhà
nước, quản lý xã hội cũng như chủ trương, quan điểm về việc xây dựng Bộ luật
hình sự.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật


biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, logic, lịch sử, qui nạp, đối chiếu, so sánh,
khảo sát thăm dò lấy ý kiến trong phạm vi những người làm công tác thực tiễn, sử
dụng kết quả thống kê... nhằm làm sáng tỏ các vấn đề trong nội dung luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Những đóng góp của luận văn thể hiện trên một số phương diện sau đây:
Thứ nhất: Vấn đề bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự Việt Nam
được nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống và tương đối toàn diện.
Thứ hai: Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện một vài quy phạm pháp luật hình sự cơ bản về
bảo vệ các quyền con người, nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ các quyền con
người bằng pháp luật hình sự trên thực tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu bởi 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng pháp
luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Một số vấn đề về thực trạng những quy phạm pháp luật hình sự
Việt Nam hiện hành có liên quan đến việc bảo vệ các quyền
con người.
Chương 3: Một số vấn đề về thực tiễn áp dụng những quy phạm pháp luật
hình sự Việt Nam hiện hành có liên quan đến việc bảo vệ các
quyền con người và giải pháp hoàn thiện
Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƯỜI
BẰNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM


Lý luận bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự Việt Nam là một
vấn đề rộng lớn và phức tạp. Trong phạm vi luận văn của mình, tác giả luận văn
chỉ đề cập những vấn đề lý luận mà theo quan điểm của tác giả là cơ bản và quan
trọng nhất.
1.1. Ý nghĩa và khái niệm bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật
hình sự
1.1.1. Ý nghĩa của việc bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình
sự
Trong bất kỳ một nhà nước pháp quyền đích thực nào, các quy định
của pháp luật hình sự đều có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng là nhằm bảo
vệ các quyền và tự do của con người và của công dân với tư cách là những
giá trị xã hội cao quý nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân
loại tránh khỏi không chỉ sự xâm hại có tính chất tội phạm của công dân
khác, mà còn tránh khỏi sự tùy tiện của một số quan chức trong bộ máy
công quyền đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm thô bạo pháp chế và
dân chủ, áp dụng sai các quy định của pháp luật hình sự vì các động cơ vụ
lợi, cá nhân ... [11, tr.7].
1.1.2. Khái niệm bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Hiện nay trong khoa học luật hình sự, có không ít công trình nghiên cứu về
vấn đề bảo vệ các quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự nói chung và
pháp luật hình sự nói riêng. Tuy nhiên việc định nghĩa và đưa ra khái niệm thế nào
là bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự mới chỉ được TSKH.GS Lê
Văn Cảm đề cập trong Đề tài trọng điểm cấp ĐHQGHN về "Bảo vệ các quyền con
người bằng pháp luật về tư pháp hình sự - Lý luận, thực trạng và hoàn thiện pháp
luật" theo đó:



Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong giai
đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền là sự ghi nhận (điều chỉnh) đầy đủ
về mặt lập pháp, sự thực thi chính xác về mặt hành pháp và sự đảm bảo
tối đa về mặt tư pháp các quy định của PLHS để làm cho các quy định đó
phù hợp với các nguyên tắc và các quy phạm tương ứng của pháp luật
quốc tế trong lĩnh vực tư pháp hình sự, được tuân thủ, chấp hành và áp
dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và triệt để bởi các cơ quan bảo
vệ pháp luật và Tòa án, cũng như những người có chức vụ của các cơ
quan này trong thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử, đồng thời góp phần
tạo nên lòng tin của công dân vào sự nghiêm minh của pháp chế, tính
minh bạch và sự bình đẳng của pháp luật, sức mạnh và uy tín của bộ máy
công quyền, tính nhân đạo và dân chủ của xã hội dân sự và nhà nước
pháp quyền nói chung [18, tr.92].
Theo tôi, bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự là việc Nhà
nước thông qua BLHS và các văn bản hướng dẫn ghi nhận về mặt pháp lý một
cách rõ ràng và đầy đủ các quyền, tự do của con người đồng thời đưa ra một cơ
chế nhằm đảm bảo việc thực thi các quy định này trong thực tiễn cũng như
những chế tài để xử lý kịp thời và nghiêm minh các hành vi xâm phạm các
quyền, tự do này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (2002), Nghị quyết số 08 NQ/TW ngày 02/01/2002 “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
thời gian tới”, Hà Nội.

2.

Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (2005), Nghị quyết số 49 NQ/TW ngày 02/6/2005 “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Hà



Nô ̣i.
3.

Lê Văn Cảm (1990), “Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm hình sự - Một
yếu tố cơ bản và quan trọng nhất trong việc bảo vệ con người bằng pháp luật
hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (2).

4.

Lê Văn Cảm (1999), Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn
xây dựng Nhà nước pháp quyền (Một số vấn đề cơ bản của Phần chung),
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

5.

Lê Văn Cảm (2000), Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình
sự, tập 3, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

6.

Lê Văn Cảm (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm),
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

7.

Lê Văn Cảm (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.


8.

Lê Văn Cảm và Nguyễn Ngọc Chí (đồng chủ biên) (2004), Cải cách tư pháp
ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.

9.

Lê Văn Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự
(Phần chung), Sách chuyên khảo Sau đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.

10. Lê Văn Cảm (2006), “Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người
bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự” (Đặt vấn đề nghiên cứu và
Phần I: Nhập môn, Tạp chí Tòa án nhân dân, (11).
11. Lê Văn Cảm (2006), “Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng
pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự” (Phần II: Bảo vệ các quyền con người
bằng pháp luật hình sự), Tạp chí Tòa án nhân dân, (12).
12. Lê Văn Cảm (2006), “Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng


pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự” (Phần II: Bảo vệ các quyền con người
bằng pháp luật hình sự), Tạp chí Tòa án nhân dân, (13).
13. Lê Văn Cảm, Nguyễn Ngọc Chí, Trịnh Quốc Toản (đồng chủ trì) (2006),
“Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng
hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Lê Văn Cảm (2007), “Hình phạt và hệ thống hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân
dân, (14).
15. Lê Văn Cảm (2008), “Học thuyết về tội phạm – Những vấn đề nhập môn cơ

bản”, Tạp chí khoa học, (11, 13.)
16. Lê Văn Cảm và Trịnh Tiến Việt (2008) “Thực trạng các quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam về hệ thống hình phạt và phương hướng hoàn thiện”,
Tạp chí khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Lê Văn Cảm (2011), Ý nghĩa của cải cách hệ thống tư pháp hình sự nhằm bảo
vệ các quyền con người: Một số vấn đề chung, Báo cáo đề dẫn tại Hội thảo
của Đề tài nghiên cứu khoa học "Cải cách hệ thống tư pháp hình sự nhằm bảo
vệ các quyền con người " do Bộ môn tư pháp hình sự của Khoa Luật trực
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức, Hà Nội.
18. Lê Văn Cảm (chủ trì) (2013), "Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật về
tư pháp hình sự - lý luận, thực trạng và hoàn thiện pháp luật" , Đề tài nghiên
cứu khoa học trọng điểm cấp Đại học quốc gia Hà Nội.
19. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời
gian tới, Hà Nội.
20. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005
của Bộ Chính trị Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2015.


21. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
23. Trần Văn Độ (1994), “Quan niệm mới về hình phạt” trong chuyên đề của
Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp “Bộ luật hình sự: thực trạng
và phương hướng đổi mới”, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Động (2005), Quyền con người, quyền công dân trong Hiến
pháp Việt Nam, Sách chuyên khảo, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
25. Trần Ngọc Đường (2004), Bàn về quyền con người, quyền công dân, Sách

tham khảo, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
26. Hoàng Văn Hảo và Chu Hồng Thanh (Chủ biên) (1998), Các văn bản quốc tế
về quyền con người, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Hòa (2001), “Trách nhiệm hình sự và hình phạt”, NXB Công
an nhân dân, Hà Nội.
28. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao (2007), “Nghị quyết số
01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 về hướng dẫn áp dụng một số quy định
của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành án, miễn chấp hành hình phạt, giảm
thời hạn chấp hành hình phạt”, Hà Nội.
29. Võ Thị Kim Oanh (chủ biên) (2010), Bảo đảm quyền con người trong tư pháp
hình sự Việt Nam, Sách chuyên khảo, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh.
30. Quố c hô ̣i (1985), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Hà
Nô ̣i.
31. Quố c hô ̣i (1999), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Hà
Nô ̣i.


32. Quố c hô ̣i (2009), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Hà
Nô ̣i.
33. Quố c hô ̣i (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Hà Nội.
34. Đinh Văn Quế (2000), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần
chung), NXB thành phố Hồ Chí Minh.
35. Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (1995), “Tội phạm học, Luật hình sự
và Luật tố tụng hình sự Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia.
36. Trịnh Tiến Việt, Trần Thị Quỳnh (2010), “Về các tội xâm phạm quyền tự do, dân
chủ của công dân trong Bộ luật hình sự Liên bang Nga, Trung Quốc và Thụy
Điển”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, (26), tr.63-tr.72.
37. Trịnh Tiến Việt (2013), “Chế định loại trừ trách nhiệm hình sự và những yêu cầu
đặt ra khi sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN, Luật học 29, (4), tr.15 - tr.29.
38. Trương Quang Vinh (2009), “Hình phạt tiền trong Bộ luật hình sự năm 1999”,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, (1).
39. Đoàn Ngọc Xuân (2012), “Tiếp tục hoàn thiện một số quy định của Bộ luật hình
sự liên quan đến nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Luật học, (28), tr.240 - 248.
II. Tài liệu bằng tiếng Anh:
40. Barry M Hager. The Rule of Law. A Lexicon for Policy Makers. The
Mansfield Center for Pacific Affairs, 1999.
41. United Nations (2006), Human Rights: Questions and Answers, New York
and Geneva
III. Tài liệu tham khảo trên Website:
42. />

n%20quy%E1%BB%80n%20qu%E1%BB%90c%20t%E1%BA%BE.doc

43. />d7ba4-020d-45b4-b696-265eba595e57&groupld=13025
44. />px?ItemID=399
45. />46. />px?ItemID=379
47. o/2010/05/hoan-thien-quy-inh-cua-bo-luathinh-su_9103.html



×