Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.64 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGÔ THỊ THU HƢƠNG

DƢ LUẬN XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG
VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGÔ THỊ THU HƢƠNG

DƢ LUẬN XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG
VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Lí luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số

: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Ngọc Tuyết

HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Ngô Thị Thu Hƣơng


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình Cao học chuyên ngành Lí luận và lịch sử nhà nước và
pháp luật tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho em
những kiến thức hữu ích về pháp luật làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Ngọc Tuyết đã tận tình hướng dẫn
em trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã đưa ra những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn
thành luận văn của mình.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.


Hà Nội, tháng 02, năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thu Hƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DƢ LUẬN XÃ HỘI VÀ
VAI TRÕ CỦA DƢ LUẬN XÃ HỘI VỚI VIỆC XÂY DỰNG VÀ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ................................................................... 14
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DƢ LUẬN XÃ HỘI .................................................... 14

1.1.1 Định nghĩa dư luận xã hội .................................................................................. 14
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của dư luận xã hội................................................ 16
1.1.3. Tính chất của dư luận xã hội ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2. HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG PHÁP LUẬT .................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.2.1. Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của hoạt động xây dựng pháp luậtError! Bookma
1.2.2. Các giai đoạn cơ bản và các nguyên tắc cơ bản của hoạt động xây dựng pháp
luật............................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.3.1. Khái niệm và dấu hiệu cơ bản của hoạt động thực hiện pháp luậtError! Bookmark n
1.3.2. Các hình thức thực hiện pháp luật .................. Error! Bookmark not defined.
1.4. MỐI QUAN HỆ VÀ VAI TRÒ CỦA DƢ LUẬN XÃ HỘI VỚI VIỆC XÂY DỰNG VÀ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT .........................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.4.1. Mối quan hệ của dư luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện pháp luậtError! Book

1.4.2. Vai trò của dư luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện pháp luậtError! Bookmark
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG DƢ LUẬN XÃ HỘI VỚI VIỆC XÂY

DỰNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬTERROR! BOOKMARK NOT DEFINE
2.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT .............................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nayError! Bookmark not


2.1.2. Thực trạng việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC QUA VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA DƢ LUẬN
XÃ HỘI TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở NƢỚC TA
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. ..................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.2.1. Trong lĩnh vực xây dựng pháp luật ................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật ................ Error! Bookmark not defined.
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ DƢ LUẬN XÃ HỘI VỚI VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT. ......................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.3.1. Những đóng góp tích cực của dư luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện
pháp luật. .................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những mặt hạn chế của dư luận xã hội trong việc xây dựng và thực hiện
pháp luật. .................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO VAI TRÒ

CỦA DƢ LUẬN XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT .............................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1. CÁC GIẢI PHÁP TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN, TÁC ĐỘNG CỦA DƢ LUẬN XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT .............................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1.1. Thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Phát huy và mở rộng nền dân chủ xã hội ....... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Tạo lập bầu không khí tâm lý xã hội lành mạnhError! Bookmark not defined.
3.1.4. Đảm bảo sự an toàn cho chủ thể của dư luận xã hội khi phản ánh các hiện
tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật ............................. Error! Bookmark not defined.

3.1.5. Cải tiến phương pháp, cách thức phổ biến giáo dục, pháp luậtError! Bookmark not d
3.1.6. Phát huy vai trò của truyền thông đại chúng.. Error! Bookmark not defined.
3.2. TIẾP TỤC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA DƢ LUẬN XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY
DỰNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT.............................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.


3.2.1. Tổ chức điều tra, thăm dò dư luận xã hội trong lĩnh vực xây dựng và thực
hiện pháp luật ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Sử dụng các kết quả thăm dò dư luận xã hội vào việc xây dựng và thực hiện
pháp luật ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 19


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dư luận xã hội là một hiện tượng tâm lý xã hội đặc biệt. Nó thể hiện tâm

trạng xã hội, phản ánh sự đánh giá của các nhóm xã hội, của quần chúng nhân dân
nói chung về các hiện tượng đại diện cho lợi ích xã hội cấp bách trên cơ sở các
quan hệ xã hội đang tồn tại và những vấn đề mà họ quan tâm. Dư luận xã hội xuất
hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của xã hội loài người, cùng với vai
trò ngày càng tăng của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Bởi vì quần chúng nhân
dân không chỉ là người sản xuất ra mọi giá trị vật chất, tinh thần, đồng thời họ cũng
là người mang dư luận xã hội. Vì vậy, có thể nói rằng, trong mọi thời đại, dư luận
xã hội đều có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội.
Xây dựng và thực hiện pháp luật là hai mặt hoạt động cơ bản của nền quản
trị quốc gia. Chúng ta chỉ có thể xây dựng và thiết lập nền quản trị quốc gia hữu
hiệu khi cả hoạt động xây dựng pháp luật và hoạt động thực hiện pháp luật đều
hiệu quả. Mặc dù vậy, với Việt Nam, nền quản trị quốc gia vẫn còn không ít vấn đề
trong hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật. Theo các nhà nghiên cứu ở Việt
Nam, dù có những bước cải thiện nhất định trong những năm gần đây, nhưng chất
lượng hoạt động xây dựng pháp luật vẫn “chưa đạt yêu cầu” [24, tr63-64], chưa
tương thích với tính chất của một nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập, yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, chưa đạt được các “chuẩn” của
hội nhập kinh tế quốc tế.
Dư luận xã hội và hoạt động xây dựng, thực hiện pháp luật là hai hiện tượng
xã hội khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ. Dư luận xã hội góp
phần hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện pháp luật, đồng thời việc xây dựng và
thực hiện pháp luật cũng phản ánh dư luận xã hội. Nhà nước sử dụng pháp luật làm


công cụ để quản lí xã hội nhưng mỗi một bộ luật ra đời đều được dư luận xã hội
kiểm chứng. Nếu dư luận xã hội tán thành, chắc chắn việc thực hiện pháp luật sẽ có
hiệu quả. Nếu dư luận xã hội không tán thành, nhà nước sẽ phải nghiên cứu để điều
chỉnh cho phù hợp.
Trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay, việc tiếp tục tìm kiếm những mô hình mới nhằm phát huy vai trò

của quần chúng nhân dân và các tổ chức xã hội thông qua dư luận xã hội đối với
quá trình hoạch định và tổ chức thực thi đường lối, chính sách pháp luật của Đảng
và Nhà nước là một yêu cầu cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Phát huy vai trò
của dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật là một trong những
việc làm đáp ứng được đòi hỏi đó.
Những căn cứ lí luận và yêu cầu thực tiễn nêu trên là lí do thuyết phục người
viết lựa chọn vấn đề “Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp
luật ở nước ta hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Dư luận xã hội và hoạt động xây dựng, thực hiện pháp luật là những vấn đề
khoa học không mới. Từ lâu, nó đã được nghiên cứu và càng ngày càng được quan
tâm nhiều hơn. Bởi như chúng ta đã khẳng định, đây là những hoạt động có ảnh
hưởng quan trọng đến sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, “Dư luận xã hội với
việc xây dựng và thực hiện pháp luật” là vấn đề chưa có một công trình khoa học
nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện. Tìm hiểu tình hình nghiên cứu, chỉ có thể thấy
một số công trình và bài viết gián tiếp đề cập đến vấn đề này, cụ thể là:
Trong đề tài khoa học cấp bộ “Phát huy vai trò của dư luận xã hội trong sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay” [20] do PTS. Lương Khắc Hiếu chủ nhiệm, các
tác giả đã trình bày rất chi tiết, cụ thể về bản chất, vai trò của dư luận xã hội cũng


như đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của dư luận xã hội ở nước ta hiện nay.
Phạm vi của đề tài khoa học rất rộng, chủ yếu viết về vai trò của dư luận xã hội và
đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của dư luận xã hội ở nước ta. Nội dung của đề
tài khoa học này đã ít nhiều đề cập đến vai trò của dư luận xã hội với việc xây dựng
và thực hiện pháp luật. Từ trang 40 đến trang 49, đề tài đã làm rõ vai trò của dư luận
xã hội trong Chủ nghĩa xã hội, tác giả viết, dư luận xã hội là “nhân tố điều chỉnh các
mối quan hệ giữa con người với con người và giáo dục con người hoàn thiện nhân
cách [20, tr.40], “là điều kiện để quần chúng nhân dân phát huy quyền làm chủ và
mở rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa [20, tr.42], “là phương tiện để tăng cường

mối liên hệ chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân”[20, tr.46]. Từ những nhận
định khái quát nêu trên, chúng ta cũng có thể phần nào hiểu vai trò của dư luận xã
hội với việc xây dựng và thực hiện pháp luật. Xét về bản chất, hoạt động xây dựng
và thực hiện pháp luật thực chất cũng là hoạt động nhằm điều chỉnh các mối quan hệ
giữa con người với con người, giáo dục con người theo định hướng phát triển xã hội.
Đảng, Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ để quản lý nhà nước, quản lý xã hội
nên vai trò của dư luận xã hội với việc phát huy quyền làm chủ và mở rộng nền dân
chủ hay tăng cường mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân cũng chính là
đóng góp của dư luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện pháp luật.
Không tìm hiểu về vai trò của dư luận xã hội với việc xây dựng, thực hiện
pháp luật nhưng TS. Trần Thị Hồng Thúy và ThS. Ngọ Văn Nhân trong cuốn
“Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở” [44] đã nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa dư luận xã hội với ý thức pháp
luật, đồng thời hai tác giả cũng đưa ra các giải pháp nhằm phát huy vai trò của
dư luận xã hội trong việc nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở. Phạm vi nghiên cứu của đề tài đã được giới hạn rất rõ nhưng ít nhiều cũng
có mối liên quan với vấn đề mà chúng tôi lựa chọn, nghiên cứu.


Tạp chí Giáo dục lý luận, số 9/2004 có bài “Dư luận xã hội và pháp luật”
của Nguyễn Văn Luyện [25]và Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 2/2006 có bài
“Dư luận xã hội và quyết định của nhà nước” [23, tr.8-11] của Nguyễn Hữu
Khiển. Hai bài báo đều có điểm chung là nhấn mạnh tác động của dư luận xã hội
đối với việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đây dù không nghiên cứu trực
tiếp vấn đề “Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở Việt
Nam hiện nay”, song những kết quả nghiên cứu đó chính là gợi ý dẫn dắt chúng tôi
tìm đến đề tài của luận văn.
Trên cơ sở tìm hiểu tình hình nghiên cứu đề tài, có thể khẳng định rằng đến
thời điểm này, chưa có đề tài nào trực tiếp nghiên cứu về “Dư luận xã hội đối với

việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay”. Bởi vậy, luận văn
không có sự trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được nghiên cứu trước đây. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai luận văn, chúng tôi có tham khảo thành tựu của
những nhà làm khoa học đi trước. Từ sự kế thừa và tiếp tục tìm hiểu, chúng tôi
mong muốn góp thêm một tiếng nói trong việc nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ
của khoa học lí luận và lịch sử về nhà nước và pháp luật.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Dư luận xã hội.
Hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Hoạt động thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Mối quan hệ giữa dư luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở
Việt Nam hiện nay.


Phạm vi nghiên cứu
“Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện
nay” là một đề tài rộng. Vì thế khi thực hiện, trên cơ sở lí luận về dư luận xã hội, hoạt
động xây dựng và thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay và dựa trên thực trạng vấn
đề, chúng tôi chủ yếu tập trung vào việc tìm hiểu những tác động của dư luận xã hội
với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở Việt Nam. Từ đó chúng tôi đưa ra một số
giải pháp góp phần nâng cao vai trò của dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực
hiện pháp luật.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ hơn vai trò của dư luận xã hội và
thực trạng của hoạt động này trong việc xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật,
đồng thời nêu ra những giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của dư luận xã hội
với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:

 Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về dư luận xã hội.
 Phân tích vai trò của dư luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện pháp
luật.
 Làm rõ thực trạng của dư luận xã hội trong việc xây dựng và thực hiện
pháp luật.
 Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao vai trò của dư luận xã hội
với việc xây dựng và thực hiện pháp luật.
5. Phƣơng pháp nghiên của luận văn


Thực hiện đề tài này, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Trên cơ sở tìm
hiểu, nghiên cứu những tài liệu thông qua các phương tiện truyền thông, báo chí,
các công trình nghiên cứu có liên quan.
Quá trình nghiên cứu đề tài cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so
sánh.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về dư luận xã hội
trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật.
- Đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế và những đóng góp của dư luận
xã hội trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao vai trò của dư luận xã hội đối
với việc xây dựng và thực hiện pháp luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về dư luận xã hội và vai trò của dư
luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện pháp luật.

Chương 2: Thực trạng dư luận xã hội với việc xây dựng và thực hiện pháp
luật.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao vai trò của dư luận xã hội
đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật.


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DƢ LUẬN XÃ HỘI VÀ
VAI TRÕ CỦA DƢ LUẬN XÃ HỘI VỚI VIỆC
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DƢ LUẬN XÃ HỘI

1.1.1 Định nghĩa dƣ luận xã hội
Thuật ngữ dư luận xã hội được hình thành từ rất sớm nhưng phải đến thế kỉ
12 nó mới được sử dụng lần đầu tiên bởi một nhà văn người Anh tên là J.Solsbery.
Trong tiếng Anh, thuật ngữ này được ghép bởi hai từ: Public (công khai, công
chúng) và Opinion (ý kiến, quan điểm). Trong tiếng Việt, thuật ngữ “dư luận xã
hội” còn được gọi theo những cách khác như công luận hay dư luận công chúng.
Hiện nay, thuật ngữ “dư luận xã hội” được sử dụng nhiều trong đời sống xã
hội, trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong một số ngành khoa học như
chính trị học, triết học, xã hội học… Sau đây là một số quan điểm, định nghĩa về dư
luận xã hội:
Các nhà nghiên cứu dư luận xã hội ở Liên Xô (trước đây) nhấn mạnh
tới sự phán xét, đánh giá chung của các nhóm xã hội đối với các vấn đề
quan tâm:
Dư luận xã hội là tổng thể các ý kiến, trong đó chủ yếu là các ý kiến thể hiện
sự phán xét, đánh giá, sự nhận định (bằng lời hoặc không bằng lời), phản ánh ý
nghĩa của các thực tế, quá trình, hiện tượng, sự kiện đối với các tập thể, giai cấp, xã
hội nói chung và thái độ công khai hoặc che đậy của các nhóm xã hội lớn, nhỏ đối
với các vấn đề của cuộc sống xã hội có động chạm đến các lợi ích chung của họ

(B.K. Paderin) [39, tr.40] hoặc dư luận xã hội là “sự phán xét thể hiện sự đánh giá


và thái độ của mọi người đối với các hiện tượng của đời sống xã hội”[39, tr.4041].
Nhiều nhà nghiên cứu Mỹ cũng nêu ra các định nghĩa tương tự. Theo Young
(1923): “Công luận là sự phán xét đánh giá của các cộng đồng xã hội đối các vấn
đề có tầm quan trọng, được hình thành sau khi có sự tranh luận công khai”[44,
tr18]. Định nghĩa của Childs (1965) tuy đơn giản nhưng rất phổ biến trong giới
nghiên cứu Mỹ: “Công luận là tập hợp các ý kiến cá nhân ở bất kì nơi đâu mà
chúng ta có thể tìm được”[44, tr.18].
Các nhà nghiên cứu Việt Nam định nghĩa:
Dư luận xã hội là một dạng đặc biệt của ý thức xã hội, được biểu hiện bằng
chính kiến cụ thể thuộc một nhóm đông người hoặc tập thể tầng lớp, giai cấp, nhiều
khi là cả một cộng đồng (địa phương, cả nước, khu vực, cộng đồng thế giới…) đối
với những vấn đề mà họ quan tâm; Dư luận xã hội là sự biểu hiện trạng thái ý thức
xã hội của một cộng đồng người nào đó, là sự phán xét, đánh giá của đại đa số trong
cộng đồng người đối với các sự kiện, hiện tượng, quá trình xã hội có liên quan đến
nhu cầu, lợi ích của họ trong một thời điểm nhất định”; “Dư luận xã hội là tập hợp
các luồng ý kiến cá nhân trước các vấn đề, sự kiện, hiện tượng có tính thời sự [39,
tr.41-42].
Trong các định nghĩa này, các tác giả nhấn mạnh đến công luận xã hội như
một dạng biểu hiện của ý thức xã hội, coi công luận xã hội là một lĩnh vực của
tinh thần, của xã hội nhưng có liên hệ chặt chẽ với hoạt động thực tiễn của xã hội.
Phải có sự quan tâm của số đông người đối với cùng một vấn đề mới có thể hình
thành dư luận xã hội và căn nguyên của dư luận xã hội xuất phát từ nhu cầu và lợi
ích của cá nhân trong cộng đồng ở một thời điểm nhất định.


Các định nghĩa, quan niệm về dư luận xã hội nói trên được đưa ra trong hoàn
cảnh và thời kì lịch sử khác nhau và mỗi nhà nghiên cứu lại có cách tiếp cận, quan

điểm, định hướng sử dụng khác nhau nên cách đưa ra định nghĩa của mỗi người
cũng khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta thấy các học giả đều có quan điểm chung
rằng điều kiện để có dư luận xã hội cần phải có: một vấn đề xảy ra trong xã hội;
một số lượng lớn cá nhân thể hiện ý kiến về vấn đề trên; một vài dạng nhất trí
chung trong số ít nhất một vài dư luận về vấn đề trên và sự nhất trí chung này phải
trực tiếp hoặc gián tiếp tạo nên ảnh hưởng.
Dư luận xã hội là hiện tượng đời sống xã hội phức tạp. Bởi vậy, các định
nghĩa về nó rất phong phú. Tuy nhiên, để định hướng cho việc triển khai luận văn,
tác giả đưa ra khái niệm về dư luận xã hội như sau: Dư luận xã hội là một dạng biểu
hiện của ý thức xã hội, phản ánh thái độ phản ứng của đa số cá nhân trong xã hội
đối với các hiện tượng, sự kiện xã hội và quá trình xã hội trong những thời gian và
không gian xã hội cụ thể.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của dƣ luận xã hội
Dư luận xã hội được hình thành qua kênh giao tiếp cá nhân và kênh giao tiếp
đại chúng. Khi chưa có các phương tiện thông tin đại chúng, sự tiếp nhận vấn đề xã
hội, sự hình thành, biến đổi và định hình ý kiến cũng chỉ qua giao tiếp cá nhân. Với
những vấn đề đặc biệt nhạy cảm và quan trọng đối với cá nhân, thông tin được
truyền qua mạng giao tiếp xã hội với tốc độ nhanh chóng không kém gì so với giao
tiếp đại chúng.
Khi các phương tiện thông tin đại chúng phát triển, dư luận xã hội được hình
thành, biến đổi và phổ biến nhanh hơn. Nhờ những phương tiện kỹ thuật hiện đại,
một thông điệp có thể được chuyển tải cùng một lúc hoặc nguyên dạng đến hàng
triệu, thậm chí hàng tỷ con người. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng để tạo ra


phản ứng tương tự nhau, hoặc giống nhau về vấn đề mà thông tin đại chúng đề cập
đến.
Quá trình hình thành dư luận xã hội trải qua các bước sau:
Bước một: Giai đoạn dư luận xã hội hình thành thuộc ý thức cá nhân. Các cá
nhân trong cộng đồng xã hội được tiếp xúc, làm quen, đuợc trực tiếp chứng kiến

hoặc nghe kể lại về các sự việc, sự kiện, hiện tượng xảy ra trong xã hội. Họ tìm
kiếm, sưu tập thêm các thông tin, trao đổi với nhau về nó, từ đó nảy sinh các suy
nghĩ, tình cảm, ý kiến bước đầu về nội dung, tính chất của các sự việc, sự kiện.
Nhưng lúc này, các suy nghĩ, tình cảm, ý kiến bước đầu là thuộc về mỗi người,
thuộc lĩnh vực ý thức cá nhân.
Bước hai: Giai đoạn trao đổi thông tin giữa mọi nguời.
Các ý kiến cá nhân được trao đổi, chia sẻ, bàn luận với nhau trong nhóm xã
hội. Cơ sở cho quá trình thảo luận này là lợi ích chung của cả nhóm và hệ thống
các giá trị, chuẩn mực xã hội đang chi phối các khuôn mẫu tư duy và khuôn mẫu
hành vi của các thành viên trong nhóm. Thông qua quá trình trao đổi, bàn luận các
suy nghĩ, các ý kiến xung quanh đối tượng của dư luận mà ý kiến đã được trao đổi,
chuyển dần từ lĩnh vực ý thức cá nhân sang lĩnh vực ý thức xã hội.
Bước ba: Giai đoạn tranh luận có tính chất tập thể về các vấn đề quan trọng.
Ở giai đoạn này, các thông tin, vấn đề không quan trọng, không phù hợp
hoặc những “thông tin nhiễu” về đối tượng sẽ bị lược bỏ. Các nhóm trao đổi, tranh
luận với nhau về những nội dung quan trọng, đưa ra các ý kiến khác nhau và thống
nhất lại xung quanh các quan điểm cơ bản để cùng tìm đến những điểm chung
trong quan điểm và ý kiến. Từ đó mà hình thành các phán xét, đánh giá chung thỏa
mãn được ý chí của đại đa số các thành viên trong cộng đồng người. Cơ sở cho quá


trình tranh luận này vẫn là lợi ích chung và hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội
chung cùng được các nhóm xã hội chia sẻ và thừa nhận.
Bước bốn: Giai đoạn đi từ dư luận xã hội đến hành động thực tiễn.
Nếu như luồng dư luận xã hội chỉ hình thành một cách thuần túy rồi để đấy,
chẳng có vai trò, tác dụng gì đối với cộng đồng thì có lẽ nó chỉ là hiện tượng vô
nghĩa. Trên thực tế vấn đề không chỉ dừng lại ở đấy. Từ sự phán xét đánh giá
chung, các nhóm xã hội và cộng đồng xã hội đi tới hành động thống nhất, nêu lên
những kiến nghị, những biện pháp về hoạt động thực tiễn của họ trước thực tế cuộc
sống nhất định.

Như vậy dư luận xã hội là sản phẩm của quá trình giao tiếp xã hội. Không
có sự trao đổi, bàn bạc, thảo luận, thậm chí va đập các ý kiến với nhau thì không
thể có ý kiến phán xét, đánh giá chung được đông đảo mọi người chia sẻ, tán thành
và ủng hộ.
Quá trình phát triển dư luận xã hội là một quá trình biện chứng. Bởi vì sự
phát triển của dư luận xã hội là một quá trình có sự phát sinh, tồn tại, phát triển và
tiêu vong. Sự kết thúc của một quá trình này là sự khởi đầu cho một quá trình khác.
Dư luận xã hội cũng có thể tăng cường về cường độ theo hướng càng ngày càng
mạnh hơn nếu vấn đề không được giải quyết.
Trong quá trình hình thành và phát triển, dư luận xã hội phụ thuộc vào nhiều
điều kiện, yếu tố khác nhau, cả chủ quan và khách quan về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, trình độ nhận thức… Có thể kể đến những yếu tố chính tác động đến
sự hình thành, phát triển của dư luận xã hội, đó là: Tính chất của các sự việc, sự
kiện, hiện tượng xã hội, quá trình xã hội đang diễn ra trong xã hội; hệ tư tưởng,
trình độ học vấn, kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm thực tế xã hội của con người;
thông tin đại chúng; những nhân tố thuộc về tâm lí xã hội; hoàn cảnh sinh hoạt


chính trị - xã hội; các phong tục tập quán, hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội
đang hiện hành trong xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn (1998), Nghiên cứu xã hội học, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
2. Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở của Trung ương
(2002), Xây dựng và thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Bảy (2014), “Quyền làm chủ của Nhân dân trong Hiến pháp
năm 2013”, Báo điện tử Sở tư pháp Kon Tum, (5).
4. Nguyễn Đức Chiện (2005), “Các bước soạn thảo bằng hỏi (phiếu) thăm dò
dư luận hội phục vụ hoạt động quản lý ở nước ta hiện nay”, Tâm lý học,

(11), tr.59-63.
5. Chu Văn Cấp (2014), “28 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Tiến
trình, thành tựu và giải pháp thúc đẩy” Tạp chí phát triển và hội nhập, (14).
6. Tạ Xuân Đại (Chủ nhiệm) (2006), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
Việt Nam, Công trình khoa học cấp nhà nước, KX04.03.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ V, Nxb Sự thật, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần


thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
14. Nguyễn Minh Đoan (2004), Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức
pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, Nxb Tư pháp Hà Nội.
15. Nguyễn Minh Đoan (2009), Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Minh Đoan, (2002), Hiệu quả pháp luật, những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
17. Bùi Xuân Đức (2004), Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai
đoạn hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

18. Trần Ngọc Đường (2003), “Về việc nâng cao chất lượng của các dự án
luật”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (3).
19. Trần Ngọc Đường (2004), Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Lương Khắc Hiếu (1999), Dư luận xã hội trong sự nghiệp đổi mới, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm xã hội học (2004), Xã
hội học trong quản lý, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
22. Lê Ngọc Hùng (2006), “Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất và
phương pháp tiếp cận dư luận xã hội”, Tạp chí Cộng sản, (11), tr.27-31.
23. Nguyễn Hữu Khiển (2006), “Dư luận xã hội và quyết định nhà nước”, Quản
lý nhà nước, (2), tr.8-11.
24. Phan Trung Lý (2010), Quốc hội Việt Nam:Tổ chức hoạt động và đổi mới,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


25. Nguyễn Văn Luyện (2004) “Dư luận xã hội và pháp luật”, Tạp chí Giáo dục
lý luận (9).
26. KAS (2002), Nhà nước pháp quyền, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 8, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
28. Mai Quỳnh Nam (2005), “Nghiên cứu dư luận xã hội về hoạt động của
Quốc hội”, Xã hội học, (3), tr.16-23.
29. Phạm Thành Nam, Đỗ Thị Thạch (2005), Phát huy dân chủ trong đấu
tranh chống tham nhũng ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà
Nội.
30. Hoàng Thị Kim Quế (2005), Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và Pháp
luật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
31. Hoàng Thị Kim Quế (2002), “Tư tưởng Đông-Tây về nhà nước và pháp
luật, những nhân tố nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,

(số 3)
32. Quốc hội (1992), Hiến pháp Việt Nam 1992, Nxb Sự thật, Hà Nội.
33. Quốc hội khoá IX (1997), Nghị quyết kỳ họp thứ 11, (số 02).
34. Quốc hội (2006), Luật phòng chống tham nhũng, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
35. Quốc hội (2013), Hiến pháp Việt Nam 2013, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự
thật, Hà Nội.
36. Nguyễn Duy Quý, PGS.TS Nguyễn Tất Viễn (Đồng chủ biên) (2010), Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân, lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Nguyễn Duy Quý (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Đề tài khoa học cấp nhà
nước KX04.01.


38. Tô Huy Rứa (2005), “Ở nước ta, dân chủ là mục tiêu, động lực phát triển”,
Tạp chí Cộng sản, ( 95).
39. Bùi Hoài Sơn (2006), Dư luận xã hội, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
40. Nguyễn Quý Thanh (2006), Xã hội học về dư luận xã hội, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
41.Nguyễn Đăng Thành (Chỉ đạo biên soạn) (2010), Hỗ trợ kiến thức về nhà
nước, pháp luật và lý luận chính trị, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
42. Lê Minh Thông (2001), “Hoàn thiện thiết chế Chính phủ nhằm đáp ứng các
nhu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới”, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, (số 6).
43. Nguyễn Viết Thông (2010), “Giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”, Tạp chí Nhân dân, (số tháng 10).
44. Trần Thị Hồng Thúy, Ngọ Văn Nhân (2004), Tác động của dư luận xã hội
đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, Nxb Tư pháp, Hà
Nộị.

45. Đào Trí Úc (chủ nhiệm) (2006), Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà
nước pháp quyền xhcn của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Công trình khoa học
cấp nhà nước, KX04-02.
46. Đào Trí Úc (chủ biên) (2007), Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
47. Đào Trí Úc (2014), “Quốc hội và Chủ tịch nước trong Hiến pháp mới”, Báo
điện tử Đại biểu Nhân dân, tháng 1.
48. Phùng Thế Vắc (2006), “Những vấn đề cơ bản về xây dựng nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân”, Tạp chí Luật học, ( 9).
49. Lê Thanh Vân (2003), Cơ sở lý luận của việc đổi mới cơ cấu tổ chức và


phương thức hoạt động của Quốc hội Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ
Luật học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
50. Nguyễn Khắc Viện (Chủ biên) (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới,
Hà Nội.
TRANG WEB
51. />52. .
53. />54. .
55. .



×