Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của luật tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.98 KB, 21 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ THANH H

BảO Vệ QUYềN CON NGƯờI THÔNG QUA
CáC BIệN PHáP NGĂN CHặN HạN CHế QUYềN Tự DO
THEO QUY ĐịNH CủA LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2014


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ THANH H

BảO Vệ QUYềN CON NGƯờI THÔNG QUA
CáC BIệN PHáP NGĂN CHặN HạN CHế QUYềN Tự DO
THEO QUY ĐịNH CủA LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM

Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. TRN VN LUYN

H NI - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Lê Thanh Hà


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG
QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ QUYỀN
TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ VIỆT NAM ................................................................................. 13

1.1.

Khái niệm, nội dung quyền con người ........................................... 13

1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời ............................................................... 13
1.1.2. Nội dung quyền con ngƣời ................................................................. 14
1.2.

Khái niệm, nội dung các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền
tự do theo quy định của luật tố tụng hình sựError! Bookmark not defined.

1.2.1.

Khái niệm các biện pháp ngăn chặn theo quy định của luật tố tụng
hình sự ................................................ Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do .......... Error! Bookmark not defined.
1.3.

Nội dung bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự ...................................... Error! Bookmark not defined.

1.4.

Chủ thể, biện pháp bảo vệ quyền con người thông qua các
biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự ..................... Error! Bookmark not defined.



1.4.1. Chủ thể bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các biện pháp ngăn

chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sựError! Bookm
1.4.2. Các biện pháp bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.5.

Tham khảo việc bảo vệ quyền con người thông qua các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do trong luật tố tụng hình
sự của một số nước trên thế giới ..... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ
QUYỀN TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do

theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003Error! Bookmark not de
2.2.

Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự ...................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Những ƣu điểm ................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Một số hạn chế, bất cập....................... Error! Bookmark not defined.
2.3.

Nguyên nhân của những hạn chế, bất cậpError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƯỜI THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
HẠN CHẾ QUYỀN TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM..... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Giải pháp về việc hoàn thiện pháp luậtError! Bookmark not defined.

3.1.1. Hoàn thiện các quy định của Luật tố tụng hình sự về các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do . Error! Bookmark not defined.


3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền

của những ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặnError! Bookmark not defined
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn
chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng
hình sự Việt Nam .............................. Error! Bookmark not defined.

3.3.

Một số giải pháp khác ...................... Error! Bookmark not defined.


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

BPNC:

Biện pháp ngăn chặn

CQĐT:

Cơ quan điều tra

TAND:

Tòa án nhân dân

THTT:


Tiến hành tố tụng

TTHS:

Tố tụng hình sự

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

VKSQS:

Viện kiểm sát quân sự


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng
Trang

Bảng 2.1: Tình hình bắt, tạm giữ, xử lý hình sự

Error!
Bookmark
not
defined.


Bảng 2.2: Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.3: Số lƣợt quá hạn tạm giam

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.4: Số bị can Viện kiểm sát không phê chuẩn lệnh giam và
bắt tạm giam

Error!
Bookmark
not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Bảo vệ quyền con ngƣời nói chung và bảo vệ quyền con ngƣời bằng pháp
luật tố tụng hình sự là vấn đề đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm và coi
trọng. Vấn đề này đã đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm
1948 (UHDR), Công ƣớc Liên hợp quốc về các quyền dân sự, chính trị năm
1966 (ICCPR),…. Nƣớc ta đang trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp

quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và cải cách tƣ pháp, việc
bảo vệ quyền con ngƣời nói chung và bảo vệ quyền con ngƣời bằng pháp luật tố
tụng hình sự nói riêng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm và thể hiện trong
các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc ta. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”
đã khẳng định:
Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tƣ pháp ngày
càng cao, các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân
trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, đồng thời phải là công
cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh
có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm [4];
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã đặt ra nhiệm vụ:
“Đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy
mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ
thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ
quyền con người” [9]…
Hoạt động tố tụng hình sự là một trong những hoạt động của Nhà nƣớc
có liên quan chặt chẽ đến quyền con ngƣời. Hoạt động này là quá trình các cơ
quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ theo luật định để điều tra, truy tố, xét xử đối với ngƣời đã
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong BLHS. Cùng với


việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để giải quyết vụ án thì các cơ quan và
ngƣời tiến hành tố tụng theo thẩm quyền còn áp dụng các biện pháp ngăn chặn
đối với những ngƣời đang bị điều tra, truy tố, xét xử nhằm ngăn chặn việc họ
tiếp tục thực hiện tội phạm, bỏ trốn cản trở đến hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử và thi hành án. Trên thực tế, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đã góp
phần làm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử có nhiều thuận lợi, đảm bảo về
thời gian, ngăn chặn việc các đối tƣợng bỏ trốn hoặc tiếp tục thực hiện hành vi

phạm tội gây thiệt hại cho xã hội và công dân. Tuy nhiên, việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do (bao gồm các biện pháp: bắt, tạm
giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cƣ trú) theo quy định của BLTTHS có liên
quan chặt chẽ đến quyền con ngƣời và đây cũng là hoạt động mà quyền con
ngƣời dễ bị xâm hại nhất. Qua thực tiễn hoạt động tố tụng cho thấy còn có sự
lạm dụng việc áp dụng các biện pháp này trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự, cá biệt còn có trƣờng hợp áp dụng không đúng quy định (bắt oan ngƣời
không có tội, bắt ngƣời một cách tùy tiện, tạm giữ, tạm giam quá hạn luật
định…) đã làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền con ngƣời, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân đồng thời gây dƣ luận xấu trong xã hội, làm ảnh
hƣởng đến lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan tiến hành tố tụng. Việc
xảy ra tình trạng nêu trên là do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác
nhau, song sự hạn chế, thiếu đồng bộ của pháp luật và trách nhiệm của những
ngƣời tiến hành tố tụng trong quá trình áp dụng các biện pháp ngăn chặn hạn
chế quyền tự do cũng có tác động đáng kể.
Câu hỏi đặt ra là việc bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt
Nam đƣợc thực hiện nhƣ thế nào, những yếu tố nào ảnh hƣởng đến thực trạng
bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự
do và cần phải có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con
ngƣời khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định
của Luật tố tụng hình sự.


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự đã đƣợc nhiều tác
giả nghiên cứu nhƣ:
- Luận án Tiến sĩ luật học “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư
pháp ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Huy Hoàn.
- Luận án tiến sĩ luật học “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự

Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Hiền.
- Luận án tiến sĩ luật học “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Lại Văn Trình.
- Các bài báo của GS.TSKH Lê Văn Cảm “Những vấn đề lý luận về bảo
vệ quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự”.
- Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật năm 2006
“Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự
trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” do GS.TSKH. Lê
Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí, Ths. Trịnh Quốc Toản đồng chủ biên.
- Chuyên khảo “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng
hình sự Việt Nam” của TS. Trần Quang Tiệp.
- “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự” của PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Chí (Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật
23 (2007))….
Các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu bảo vệ quyền con ngƣời từ
góc độ tƣ pháp hình sự, phạm vi nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ phân tích quyền
và nghĩa vụ tố tụng của ngƣời tham gia tố tụng. Tuy nhiên các tác giả chƣa đi sâu
nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời thông qua BPNC hạn chế quyền tự do
cũng nhƣ chƣa đi sâu nghiên cứu các chế định BPNC hạn chế quyền tự do theo
quy định của BLTTHS liên quan đến việc bảo vệ quyền con ngƣời từ đó đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các BPNC
hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS Việt Nam.
Trong thực tiễn điều tra, xử lý các vụ án hình sự vẫn còn những vi phạm


nhân quyền khi áp dụng các BPNC. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của
BLTTHS từ góc độ lập pháp và thực tiễn áp dụng pháp luật có vai trò rất quan
trọng trong quá trình thực hiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế cũng nhƣ công cuộc cải cách tƣ pháp ở nƣớc

ta. Đây là lý do tôi quyết định chọn đề tài: “Bảo vệ quyền con người thông qua
các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng
hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời thông
qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS đồng thời
nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật về các biện pháp này và thực tiễn áp
dụng các biện pháp này để làm rõ những vấn đề còn bất cập, hạn chế ảnh hƣởng
đến quyền con ngƣời, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng bảo vệ
quyền con ngƣời khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu thì nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
+ Làm rõ vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời
thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS.
+ Phân tích các quy định của luật TTHS về các BPNC hạn chế quyền tự
do, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của các biện pháp này liên quan đến việc
bảo vệ quyền con ngƣời.
+ Xây dựng các giải pháp nhằm tăng cƣờng bảo vệ quyền con ngƣời
thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của


pháp luật TTHS. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do
đƣợc tiến hành trên phạm vi toàn quốc trong thời điểm từ năm 2009 đến năm
2013.
- Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời thông
qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS.
Cụ thể:
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu liên quan đến quyền con
ngƣời và chế định các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS
Việt Nam.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy
định của luật TTHS trong thời điểm từ năm 2009 đến năm 2013 liên quan đến
vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời.
- Nghiên cứu kinh nghiệm bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các BPNC
hạn chế quyền tự do ở một số quốc gia trên thế giới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà
nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện
trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020.
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài là: phƣơng
pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp
thống kê, phƣơng pháp chuyên gia,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, góp phần làm rõ thêm những vấn đề về bảo vệ quyền con


ngƣời thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng
hình sự.
- Đề tài là một tài liệu tham khảo trong hoạt động lập pháp về TTHS, tài
liệu tham khảo trong các trƣờng chuyên ngành Luật và trong hoạt động thực

tiễn giải quyết vụ án hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chương 1. Lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt
Nam.
- Chương 2. Thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt
Nam.
- Chương 3. Một số giải pháp bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự
Việt Nam.


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ QUYỀN TỰ DO
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, nội dung quyền con người
1.1.1. Khái niệm quyền con người
Quyền con ngƣời là một giá trị nhân loại, đồng thời có tính lịch sử hình
thành trong cuộc đấu tranh giai cấp và đƣợc bổ sung mới qua các thời đại khác
nhau. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về quyền con ngƣời, theo Văn phòng Cao ủy
Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý phổ quát có tác
dụng bảo vệ các cá nhân và nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép hoặc tự do cơ bản của con
người” [17, tr.21]. Hay quyền con ngƣời còn đƣợc định nghĩa một cách khái quát
là những quyền bẩm sinh, vốn có của con ngƣời mà nếu không đƣợc hƣởng thì
chúng ta sẽ không thể sống nhƣ một con ngƣời [17, tr.21].

Ở Việt Nam, quyền con ngƣời (hay nhân quyền) đã đƣợc đề cập từ Bộ luật
Hồng Đức (Quốc Triều Hình Luật, 1470 - 1497) và hiện nay cũng đã có nhiều tác
giả nghiên cứu về quyền con ngƣời đƣa ra các khái niệm, nhận xét về quyền con
ngƣời. Về mặt luật học, GS.TS Trần Ngọc Đƣờng đã viết: “Quan niệm quyền con
người vừa khẳng định cơ sở tự nhiên và giá trị nhân loại của quyền, đồng thời cũng
thừa nhận thuộc tính xã hội - chính trị và lịch sử cụ thể của quyền con người thuộc
một quốc gia, một dân tộc” [12, tr.21]. PGS.TS Nguyễn Văn Động đã đƣa ra một số
nhận xét chung về quyền con ngƣời nhƣ sau:
a/ Là những giá trị quý báu đƣợc thừa nhận chung bởi toàn thế
giới, đồng thời gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại và phát triển của mỗi
cá nhân, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và cộng đồng quốc tế; b/ Trực
tiếp liên quan đến các lĩnh vực sinh hoạt vật chất và tinh thần của
con ngƣời (từ ăn, ở, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí,…) và góp phần


quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách, tính nhân đạo
và nhân văn của con ngƣời; c/ Các quyền con ngƣời tạo thành hệ
thống thống nhất, quan hệ tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau,
đồng thời vừa là tiền đề, điều kiện của nhau, vừa là hệ quả của nhau
[11, tr. 52-53].
Hay theo TS Trần Quang Tiệp thì: “Quyền con người là những đặc lợi
vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được hưởng trong những điều kiện chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [33, tr. 14].
Với những định nghĩa, nhận xét về quyền con ngƣời nhƣ trên, cho thấy:
Quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách
quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các
thỏa thuận pháp lý quốc tế. [20, tr.41].
1.1.2. Nội dung quyền con người
Quyền con ngƣời vừa mang tính tự nhiên, vừa mang tính xã hội nên nó vừa
mang tính phổ biến lại vừa có tính đặc thù gắn liền với lịch sử, truyền thống và phụ

thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi nƣớc.
Trong số các quyền con ngƣời, quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
đƣợc hƣởng tự do và độc lập là quyền cơ bản, quan trọng nhất. Tại Bản tuyên
ngôn độc lập ngày 02/9/1945 đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố trƣớc quốc
dân đồng bào và toàn thế giới đã thể hiện: “Nước Việt Nam có quyền được
hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể
dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải
để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” [13, tr.4]. Đó cũng chính là tuyên ngôn
nhân quyền của ngƣời Việt Nam [1, tr.90]. Trong Hiến pháp năm 1946, những
quyền con ngƣời cơ bản nhất với tính chất là quyền công dân đã chính thức
đƣợc ghi nhận tạo thành nội dung chủ yếu của quyền con ngƣời nhƣ: quyền
bình đẳng; quyền tự do ngôn luận, xuất bản, tổ chức và hội họp; tự do tín
ngƣỡng, tự do cƣ trú, đi lại; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhà ở; quyền


tƣ hữu tài sản,… Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, nội dung các quyền con
ngƣời ở nƣớc ta ngày càng đƣợc nhận thức đầy đủ hơn, đƣợc ghi nhận về mặt
pháp lý và đƣợc đảm bảo thực hiện trên thực tế. Tại Hiến pháp các năm 1959,
1980 và 1992 đều đã thể chế hóa và từng bƣớc mở rộng quyền con ngƣời. Đặc
biệt tại Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định:
1. Ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
ngƣời, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
đƣợc công nhận, tôn trọng bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật; 2. Quyền con ngƣời, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo
quy định của luật trong trƣờng hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng
đồng [31].
Việc hạn chế quyền con ngƣời, quyền công dân không thể tùy tiện mà phải
theo “quy định của luật”. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân; mọi
ngƣời có nghĩa vụ tôn trọng quyền của ngƣời khác; công dân có trách nhiệm thực

hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và xã hội. Việc thực hiện quyền con ngƣời,
quyền công dân không đƣợc xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời khác; Theo đó, quyền con ngƣời, quyền cơ bản của công dân
ở nƣớc Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Quyền sống, quyền
hƣởng thụ các giá trị văn hóa, nghiên cứu và hƣởng thụ các kết quả khoa học,
quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ để, tự do lựa chọn ngôn
ngữ giao tiếp, quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành,…. Mọi công dân
Việt Nam đều có quyền bình đẳng, không bị phân biệt trong đời sống chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ, không thể bị trục xuất,
giao nộp cho nhà nƣớc khác.
Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp
luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo
lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm


thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu
không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn
của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trƣờng hợp phạm tội quả tang. Việc bắt,
giam, giữ ngƣời do luật định [31, Điều 20, Khoản 1, 2].
Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tƣ, bí mật cá
nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Mọi công
dân có quyền có nơi ở hợp pháp, có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và việc
khám xét chỗ ở do luật định; có quyền tự do đi lại, cƣ trú ở trong nƣớc và có
quyền ra nƣớc ngoài, từ nƣớc ngoài về nƣớc theo quy định của pháp luật; có
quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo. Mọi ngƣời có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận,
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ngƣời bị thiệt hại có quyền đƣợc bồi thƣờng về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định pháp luật. Ngƣời bị buộc tội
đƣợc coi là không có tội cho đến khi đƣợc chứng minh theo trình tự luật định và

có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và phải đƣợc Tòa án xét
xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Ngƣời bị bắt, tạm
giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật
sƣ hoặc ngƣời khác bào chữa. Ngƣời vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam,
giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho ngƣời khác
phải bị xử lý theo pháp luật.
1.

Ban tƣ tƣởng văn hóa trung ƣơng (1994), Tìm hiểu về Nhà nước và pháp
luật, tr.90, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2.

Nguyễn Hòa Bình (2012), “Một số định hƣớng nghiên cứu, sửa đổi Bộ luật tố
tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp”, Tạp chí Kiểm sát, (21).

3.

Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 về một số
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.

4.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/2005/NQ-TW của Bộ Chính trị về


Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
5.

Lê Văn Cảm (2010), “Bảo vệ quyền con ngƣời bằng pháp luật tố tụng hình

sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận cơ bản”, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật, (7).

6.

Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con ngƣời bằng pháp luật tố tụng
hình sự”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế- Luật, (23).

7.

Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2013), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

8.

Chủ tịch nƣớc (1957), Sắc luật 002-SLT ngày 18/6/1957 về những trường
hợp phạm pháp quả tang, những trường hợp khẩn cấp và những trường
hợp khám người phạm pháp quả tang, Hà Nội.

9.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Hà Nội.

10. Trần Văn Độ (2012), “Hoàn thiện các quy định của BLTTHS về biện pháp
tạm giam”, Tạp chí kiểm sát, (21).
11. Nguyễn Văn Động (2005), Quyền con người, quyền công dân trong Hiến
pháp Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
12. Trần Ngọc Đƣờng (2004), Bàn về quyền con người, quyền công dân, tr.21,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13. Hồ Chí Minh (1980), Toàn tập, tập 4, tr.4, Nxb sự thật Hà Nội.
14. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 5, tr.269 và 273, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Quang Hiền (2008), Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình
sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà
Nội.
16. Nguyễn Huy Hoàn (2005), Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư
pháp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
17. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Hỏi đáp về quyền con người,


Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
18. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), Bảo vệ quyền con người
bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
19. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2009), Hệ thống tư pháp hình sự
trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
20. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2010), Giáo trình lý luận và pháp
luật về quyền con người, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn
thương trong tố tụng hình sự, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
22. Nguyễn Thái Phúc (2010), Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Tài liệu Hội thảo quốc tế về quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự,
Viện kiểm sát nhân dân Tối cao và Ủy ban nhân quyền Australia.
23. Nguyễn Trọng Phúc (2010), Chế định các biện pháp ngăn chặn theo Luật
tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học

Quốc gia Hà Nội.
24. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội.
25. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội.
26. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội.
27. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
28. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


32. Hoàng Thị Minh Sơn (2011), “Bảo đảm quyền của ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm
giữ, ngƣời bị tạm giam trong TTHS Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (3).
33. Trần Quang Tiệp (2004), Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật
tố tụng hình sự Việt Nam, tr.14, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Lại Văn Trình, (2010), Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học,
trƣờng Đại học luật TPHCM.
35. Viện khoa học pháp lý – Bộ tƣ pháp (2006), Từ điển luật học, Nxb từ điển
Bách khoa và Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
36. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2009 - 2013), Báo cáo tổng kết công tác
kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án
phạt tù, Hà Nội.
37. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Thông tin Khoa học kiểm sát Tập
5+6, Hà Nội.
38. Viện khoa học kiểm sát, VKSNDTC (2008), Hoàn thiện các biện pháp
ngăn chặn trong BLTTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Đề tài khoa
học cấp Bộ, Hà Nội.
Trang Web
39. www.vksndtc.gov.vn




×