Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

THÁI độ của CHA mẹ đối với VIỆC GIÁO dục GIÁ TRỊ CHO CON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.07 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*****************

NGUYỄN THỊ CÚC

THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ
ĐỐI VỚI VIỆC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO CON

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*****************

NGUYỄN THỊ CÚC

THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ
ĐỐI VỚI VIỆC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO CON

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trƣơng Thị Khánh Hà

HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS.TS. Trƣơng Thị Khánh Hà. Các số liệu và kết quả nêu trong đề tài là trung
thực và chƣa từng đƣợc công bố.
Tác giả
Nguyễn Thị Cúc

1


LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình thực hiện nghiêm túc, tích cực hơn một năm qua, chúng
tôi đã hoàn thành Đề tài nghiên cứu Thái độ của cha mẹ đối với việc giáo dục giá trị
cho con. Nghiên cứu này đƣơ ̣c tài trơ ̣ bở

i Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

quốc gia (NAFOSTED) trong khuôn khổ đề tài mã số VII.1-2012-15.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã gặp phải không ít khó khăn, song
nhờ có sự giúp đỡ của giảng viên hƣớng dẫn, của các thầy cô giáo trong Ban chủ
nhiệm khoa nên tôi đã khắc phục đƣợc những khó khăn và hoàn thành nghiên cứu.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm
Khoa Tâm lý học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, hỗ trợ để tôi hoàn thành nghiên cứu.
Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Trƣơng Thi Kha
̣
́ nh
Hà đã luôn là ngƣời thầy tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành đề tài này.
Đề tài là tâm huyết của bản thân, với sự nỗ lực và cố gắng hết mình, nhƣng

do năng lực và thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong quý thầy cô góp ý để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn và giúp tôi có đƣợc những
kinh nghiệm quý báu cho những nghiên cứu về sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Cúc

2


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI VIỆC
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO CON ................................................................ 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về giáo dục giá trị ........................ 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................ 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước ............................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản..................................................................... 14
1.2.1. Thái độ ........................................................................................... 14
1.2.2. Giá trị ............................................................................................ 18
1.2.3.Giáo dục giá trị ................................................................................ 23
1.2.4. Giáo dục giá trị cho trẻ trong gia đình ............................................ 24
1.2.5. Thái độ của cha mẹ đối với việc giáo dục giá trị cho con ............Error!
Bookmark not defined.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ giáo dục giá trị cho con của cha mẹ ......... 31
Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 35
2.1. Đặc điểm địa bàn và mẫu khảo sát ...................................................... 35

2.1.1. Một số nét về quận Đống Đa và huyện ThườngTín........................... 35
2.1.2. Một số nét về trường Trung học cơ sở Đống Đa và trườ ng Trung học
cơ sở Thường Tín...................................................................................... 36
2.1.3. Đặc điểm mẫu khảo sát.................................................................... 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................38
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu..........................................................38
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi....................................................38
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin bằng thống kê toán học...........................40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 43
3.1. Thái độ của cha mẹ đối với việc giáo dục giá trị cho con...................... 43


3.1.1. Nhận thức của cha mẹ về giáo dục giá trị cho con ............................ 43
3.1.2. Cảm xúc của cha mẹ trong giáo dục giá trị cho con .......................... 51
3.1.3. Hành vi giáo dục giá trị cho con của cha mẹ .................................... 53
3.2. Tự đánh giá về việc giáo dục giá trị cho con ........................................ 71
3.2.1. Tự đánh giá về mục tiêu, phương pháp và thái độ của cha mẹ. .......... 72
3.2.2. Tự đánh giá về những giá trị của con .............................................. 76
3.3. Những thuận lợi và khó khăn của cha mẹ trong giáo dục giá trị cho con ........... 81
3.3.1. Thuận lợi ........................................................................................ 82
3.3.2. Khó khăn ........................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 86
1. Kết luận ................................................................................................ 86
2. Kiến nghị .............................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................ 92


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Những giá trị cha mẹ cho là quan trọng với con (so sánh giữa nội thành

và ngoại thành)...................................................................................................................46
Bảng 3.2. Vai trò của cha – mẹ trong giáo dục giá trị cho con....................................49
Bảng 3.3. Mức độ nghĩ tới việc giáo dục giá trị cho con của cha mẹ (so sánh giữa
nội thành và ngoại thành) .................................................................................................52
Bảng 3.4. Việc tìm hiểu kiến thức và phƣơng pháp giáo dục giá trị cho con (s o sánh
nội thành và ngoại thành) .................................................................................................54
Bảng 3.6. Phân tích nhân tố những giá trị cha mẹ thƣờng khuyến khích con rèn
luyện ....................................................................................................................................58
Bảng 3.10. Các nhóm giá trị mà cha mẹ giáo dục cho con

(So sánh theo điều kiện

kinh tế gia đình) .................................................................................................................62
Bảng 3.11. Các nhóm giátrị mà cha mẹ giáo dục cho con(So sánh giữa nội thành và ngoại
thành.................................................................................................................................................63
Bảng 3.13. 10 giá trị cha mẹ thƣờng xuyên khuyến khích con cái rèn luyện nhất ( So
sánh giữanội thành và ngoại thành) ..................................................................................6t
Bảng 3.14. Phƣơng pháp giáo dục giá tri cho
con của cha mẹ ....................................66
̣
Bảng 3.16. Việc sử dụng phƣơng pháp giáo dục giá trị cho con (So sánh giữa nội
thành và ngoại thành)................................................................................................68
Bảng 3.17. Cha mẹ đánh giá những vấn đề trong giáo dục giá trị cho con ................72
Bảng 3.18. Cha mẹ đánh giá những vấn đề trong giáo dục giá trị cho con(So sánh
giữa nội thành và ngoại thành)..........................................................................................78
Bảng 3.21. Cha mẹ và con đánh giá về những giá trị của con.................................79
Bảng 3.22. Cha mẹ đánh giá về những giá trị của con ................................................80
Bảng 3.23. Nhận định của cha mẹ về những thuận lợi và khó khăn trong giáo dục
giá trị cho con.....................................................................................................................82
Bảng 3.5. Những giá trị cha mẹ thƣờng xuyên khuyến khích con rèn luyện.............92

Bảng 3.7. Các giá trị đƣợc cha mẹ chọn để khuyến khích, giáo dục cho con (so
sánh giữa các trình độ học vấn) .......................................................................................93


Bảng 3.8. Các giá trị đƣợc cha mẹ chọn để khuyến khích, giáo dục cho con(so sánh
giữa các nhóm nghề) .........................................................................................................94
Bảng 3.9. Các giá trị đƣợc cha mẹ chọn để khuyến khích, giáo dục cho con................
(so sánh về điều kiện kinh tế)...........................................................................................95
3.12. Giá trị cha mẹ thƣờng xuyên khuyến khích con cái rèn luyện (So sánh giƣ̃anội
thành và ngoại thành) ........................................................................................................96
Bảng 3.15. Một số phƣơng pháp cha mẹ thƣờng dùng để giáo dục giá trị cho con ..98
Bảng 3.19. Đánh giá của cha mẹ về những thói quen của con trong cuộc sống, ..........
học tập và lao động (so sánh giữa nội thành và ngoại thành) ......................................99
Bảng 3.20. Đánh giá về hành vi ứng xử của con trong gia đình và xã hội (so sánh
giữa nội thành và ngoại thành).........................................................................................99


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Những giá trị ba mẹ và con cho là quan trọng nhất đối với con ...........44
Biểu đồ 3.2. Ngƣời giữ vai trò chính trong giáo dục giá trị cho con .........................47
Biểu đồ 3.3. Ngƣời trong gia đình có ảnh hƣởng nhất đến trẻ ....................................47
Biểu đồ 3.4. Việc quan tâm tới việc giáo dục giá trị cho con của cha mẹ .................52
Biểu đồ 3.5. Việc tìm hiểu kiến thức và phƣơng pháp giáo dục giá trị cho con của
cha mẹ .................................................................................................................................54
Biểu đồ 3.6. Nguồn thông tin cha mẹ thƣờng sử dụng để tìm hiểu kiến thức ..............
và phƣơng pháp giáo dục con ..........................................................................................55
Biểu đồ 3.7. Các nhóm giá trị cha mẹ thƣờng xuyên khuyến khích con rèn luyện .60
Biểu đồ 3.8. Mức độ hài lòng của con về phƣơng pháp giáo dục giá trị của cha mẹ
đối với con ..........................................................................................................................73
Biểu đồ 3.9. Con đánh giá về phƣơng pháp giáo dục giá trị cho con của cha mẹ (so

sánh giữa nội thành và ngoại thành)................................................................................74
Biểu 3.10. Nhận định của cha mẹ về những thuận lợi trong giáo dục giá trị cho con
..............................................................................................................................................82


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục giá trị luôn là vấn đề rất quan trọng, cần thiết đối với toàn nhân
loại và với mỗi quốc gia. Giáo dục giá trị có vai trò vô cùng to lớn đối với sự hình
thành và phát triển nhân các h cũng nhƣ đạo đức, lối sống, hành vi… của mỗi ngƣời,
nhất là trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của kinh tế, văn hóa, xã hội nhƣ hiện nay.
Với sự biến đổi không ngừng của cuộc sống, nền kinh tế xã hội phát triển
nhanh chóng, những giá trị cũ có phần bị lung lay, thay vào đó là những giá trị mới
đang nảy sinh, hình thành trong xã hội. Thực tế đó cần đƣợc nhận thức, đánh giá để
khẳng định những giá trị đúng đắn, phù hợp với giai đoạn mới và truyền đạt chúng
trong gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Không chỉ riêng Việt Nam, mà toàn cầu đang
trong thời kì khủng hoảng các giá trị để chuyển sang kỷ nguyên của sự xác định
những hệ giá trị mới phù hợp với thế kỉ XXI.
Samuel Smiles đã từng nói: “Gieo suy nghĩ gặt hành động, gieo hành động
gặt thói quen, gieo thói quen gặt tính cách, gieo tính cách gặt số phận”. Nhƣ vậy
mỗi suy nghĩ, hành động, thói quen và tính cách ngay từ khi còn nhỏ đều ảnh hƣởng
tới số phận của mỗi ngƣời. Có thể thấy việc xác định và hình thành nên những giá
trị sống ngay từ khi còn nhỏ có vai trò vô cùng quan trọng trong suốt cuộc đời con ngƣời.
Nhƣng không phải đứa trẻ nào cũng nhận thức và lựa chọn đúng các giá trị
sống cho bản thân, và một thực trạng đáng lo ngại là giá trị sống của không ít thiếu
niên hiện nay đang thay đổi theo chiều hƣớng ngày càng đa dạng, mang tính toàn
cầu, song đôi khi lệch lạc, phù phiếm.
Vì vậy giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ nói chung và lứa tuổi trung học cơ sở
nói riêng để trẻ nhận diện đúng đâu là giá trị sống đích thực, đúng đắn, quan
trọng…là vô cùng cần thiết và cấp bách.

Một trong những môi trƣờng chiếm ƣu thế cho việc giáo dục giá trị chính là
gia đình. Trong gia đình các em đƣợc thu nhận những tri thức, thái độ và chuẩn mực
đầu tiên quan trọng nhất về tất cả các mặt trong cuộc sống. Những quan hệ đạo đức
trong gia đình là cơ sở gần gũi đầu tiên và quan trọng nhất của việc giáo dục giá trị

1


cho các em. Cha và mẹ là những ngƣời có ƣu thế đặc biệt trong giáo dục giá trị đối
với con cái trong suốt quá trình khôn lớn để trở thành con ngƣời có nhân cách toàn
diện, theo chuẩn mực của xã hội.
Tuy nhiên trên thực tế quan niệm của ba mẹ về giáo dục giá trị cho con mặc
dù đã có những thay đổi, tiến bộ nhất định, nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế, sai lệch.
Nhiều bậc cha mẹ chƣa quan tâm đến việc giáo dục giá trị cho con, hoặc đã có sự
quan tâm nhƣng còn thiếu những phƣơng pháp, cách thức giáo dục đúng đắn.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nhƣ vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Thái độ của cha mẹ đối với việc giáo dục giá trị cho con” làm đề tài của
mình. Theo tôi đây là một đề tài mang nhiều ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là nét phác
họa về hệ thống những giá trị, cũng nhƣ cách nhìn,cách nghĩ và phƣơng pháp, hành
động cụ thể trong giáo dục giá trị cho con của cha mẹ Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với giáo dục giá trị cho con nhằm đề
xuất những kiến nghị, góp phần định hƣớng thái độ của cha mẹ đối với việc giáo
dục giá trị cho con một cách phù hợp, tích cực hơn.
3. Đối tuợng và khách thể nghiên cứu:
3.1. 3. Đối tuợng nghiên cứu: các mặt biểu hiện của thái độ của cha mẹ đối với
việc giáo dục giá trị cho con.
3.1.2. Khách thể nghiên cứu: 234 cha mẹ và 120 trẻ em là con của họ ở hai khu
vực: nội thành và ngoại thành Hà Nội.
4. Giả thuyết nghiên cứu:

Phần lớn cha mẹ đã có thái độ tích cực, phù hợp trong giáo dục giá trị cho
con.
Thái độ giáo dục giá trị cho con của cha mẹ thành thị và nông thôn có nhiều
đặc điểm khác nhau.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về thái độ của cha mẹ đối với việc giáo dục
giá trị cho con.

2


5.2. Nghiên cứu thực trạng thái độ của cha mẹ ở nội thành và ngoại thành
Hà Nội đối với giáo dục giá trị cho con trong độ tuổi trung học cơ sở.
5.3. Đề xuất các kiến nghị giúp cho các bậc cha mẹ có thái độ tích cực đối
với giáo dục giá trị cho con.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Nghiên cứu nhận thức, sự quan tâm và hành vi của cha
mẹ trong việc giáo dục giá trị cho con.
6.2. Về khách thể: 234 cha mẹ và con của họ đang học lớp 8 và lớp 9 (14 và
15 tuổi) trên địa bàn Hà Nội
6.3. Về thời gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trong 2 năm từ năm 2013 đến
năm 2014
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1.Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
7.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

3



Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ
ĐỐI VỚI VIỆC GIÁO DỤC G IÁ TRỊ CHO CON
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về giáo dục giá trị trong gia đình
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Trƣớc thế kỉ XIX, những hiểu biết về khái niệm giá trị và giá trị học, gắn liền
với triết học. Vào đầu thế kỉ XX, giá trị học mới tách ra thành một khoa học độc lập
và thuật ngữ “giá trị” đƣợc dùng để chỉ một khái niệm khoa học. Sau đó khái niệm
giá trị đƣợc sử dụng ngày càng phổ biến hơn trong các lĩnh vực khoa học nhƣ Triết
học, Khoa học xã hội, Kinh tế học, Tâm lý học, Giáo dục học…
Cũng từ đó, trong những thập kỉ qua, vấn đề giá trị và định hƣớng, giáo dục
giá trị đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm. Các công trình nghiên cứu giá trị
và định hƣớng giá trị của thanh thiếu niên đƣợc đặc biệt chú ý. Có thể đƣa ra những
nghiên cứu nổi bật sau:
Năm 1977 – 1978, trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên của
Bungari, trong chƣơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho thanh niên đã đề
cập nhiều đến vấn đề định hƣớng giá trị cho thanh niên, đặc biệt là về sự khác biệt
trong thang giá trị của thanh niên so với thế hệ cha ông.
Ở Hunggari, năm 1987, Szabo Hdibo và một nhóm nghiên cứu đã có một
chƣơng trình nghiên cứu về giá trị và định hƣớng giá trị của thanh niên.
Năm 1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã nghiên cứu thanh niên,
trên 11 nƣớc (Nhật, Mỹ, Anh, Đức, Pháp…), Viện khảo sát xã hội châu Âu (EVS)
điều tra thanh niên ở 10 nƣớc châu Âu (Pháp, Bỉ, Hà Lan, Ý, Đức…), cả 2 cuộc
điều tra này đều đề cập tới vấn đề giá trị và định hƣớng giá trị của thanh niên nhằm
chuẩn bị cho họ sẵn sàng bƣớc vào cuộc sống.
Năm 1986 - 1987, UNESCO đã đề nghị The Club Rome tiến hành cuộc điều
tra quốc tế về giá trị đạo đức của con ngƣời chuẩn bị bƣớc vào thế kỉ XXI. Mục
đích của cuộc nghiên cứu là hƣớng dẫn ngƣời làm công tác giáo dục các vấn đề về
giá trị đạo đức, đề nghị họ mở rộng điều tra hơn nữa và sử dụng những điều đó vào
hệ thống giáo dục của các nƣớc, ở tất cả những nơi mà lớp trẻ cần đƣợc giáo dục về


4


giá trị đạo đức một tài liệu đã đƣợc công bố nhờ kết quả khảo sát trong 9 tháng của
các chuyên gia xuất sắc trên 5 lục đại diên cho các luồng tƣ tƣởng khác nhau tham
gia. Cho đến nay tài liệu đó vẫn còn nguyên tính thời sự. Các nƣớc trong khu vực
cũng rất nhạy cảm với vấn đề nghiên cứu giá trị, đƣa những vấn đề giáo dục giá trị
vào trong nhà trƣờng và toàn xã hội [24, tr. 20].
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, các nƣớc châu Á và Đông Nam Á đã có
nhiều cuộc hội thảo, tập huấn về vẫn đề nghiên cứu giá trị và giáo dục giá trị, nhiều
tài liệu về giáo dục giá trị của các nƣớc đƣợc công bố. Đáng chú ý là “chƣơng trình
giáo dục cho ngƣời Philipin (1988), đã đƣa ra 5 mục tiêu giáo dục giá trị: con ngƣời
phát triển đầy đủ, tự vƣơn lên; có ý thức trách nhiệm; luôn góp phần xây dựng đất
nƣớc; có ý thức sâu sắc về chủ nghĩa dân tộc; có lòng tin vào thƣợng đế. Với các giá
trị cốt lõi sau: thể lực, tinh thần, trí thức, đạo đức, trách nhiệm xã hội, tinh thần dân tộc
và chủ nghĩa yêu nƣớc [24, tr. 20].
Rất nhiều các quốc gia khác nhƣ Thái Lan, Indonesia cũng đã nghiên cứu và
đƣa ra những hệ giá trị chung cho nhân dân mỗi nƣớc, hay nhƣ một số ý kiến của
các chuyên gia đã đƣợc Nguyễn Quang Uẩn và các đồng sự tổng hợp, đƣa ra 10 giá
trị chung cho các nƣớc khu vực Đông Á: 1.không tin vào chủ nghĩa cá nhân; 2.tin
vào những gia đình lành mạnh; 3.luôn rất coi trọng việc học hành; 4.tin vào đức tính
cần kiệm – thanh đạm; 5.lao động vất vả; 6.làm việc đồng đội; 7.luôn có sự tin
tƣởng giữa chính quyền nhà nƣớc và nhân dân; 8.mỗi công dân là một ngƣời có cổ
phần trong nƣớc; 9.chính quyền có môi trƣờng đạo đức lành mạnh để nuôi dạy con
cái và 10.chính quyền các nƣớc đều mong một nền báo chí tự do nhƣng không phải
tự do tuyệt đối [24, tr. 45 – 48].
Đó là 10 giá trị hợp thành một khuôn khổ, giúp cho xã hội và các nƣớc trong
khu vực Đông Á luôn có sự ổn định, phát triển, phồn vinh trong sự hài hòa giữa các
công dân, pháp luật và trật tự. Có lẽ vì lý do đó mà Singapo và Tokyo đã đƣợc bầu
chọn là 2 thành phố an toàn nhất trên thế giới.

Jacques Satran nghiên cứu về chức năng của gia đình đã coi gia đình là cơ
sở, là điểm xuất phát của quá trình hình thành tâm lý, nhân cách con ngƣời: gia đình

5


là một xã hội vi mô đầu tiên dạy dỗ những hình thức của đời sống vật chất đồng
thời với những mã giao tiếp, bắt đầu từ ngôn ngữ, các biểu hiện thái độ xúc cảm,
thái độ thân xác và những giá trị tinh thần, trí tuệ và tƣ tƣởng của môi trƣờng mà gia
đình nằm trong đó, cũng nhƣ của xã hội bao quanh nó [26]. Có nghĩa là gia đình tác
động rất lớn tới sự phát triển tâm sinh lý, nhân cách của con trẻ, thô ng quan việc
giáo dục, hình thành những các giá trị sống cho con.
Nghiên cứu về vai trò của gia đình đối với sự hình thành nhân cách nói
chung và định hƣớng giá trị trong gia đình nói riêng, tác giả Raymond Beach cho
rằng, gia đình là nguồn gốc sinh tồn của mỗi cá nhân, cũng là chỗ rất tốt cho con
ngƣời nảy nở đều đều. Chính gia đình là chỗ bắt nguồn của tất cả các tổ chức học
đƣờng, từ cấp thấp nhất đến cấp cao nhất. Theo ông, văn hóa gia đình nói chung,
truyền thống gia đình nói riêng ảnh hƣởng đến toàn bộ đời sống tâm lý tinh thần của
con trẻ từ giọng nói, ánh mắt, hành vi, cử chỉ, thói quen sinh hoạt... [34].
Nhìn chung các công trình nhiên cứu về vấn đề giáo dục giá trị nói chung,
giáo dục cho thế hệ trẻ nói riêng trên thế giới rất phong phú, tổng thể. Tuy nhiên
vấn các nghiên cứu về hành vi, thái độ, mức độ thƣc hiện cũng nhƣ tình cảm, cảm
xúc của cha mẹ trong việc giáo dục giá trị cho con cái vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu
một cách có hệ thống.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Khoa học giá trị và chƣơng trình giáo dục giá trị mới đƣợc biết đến, quan
tâm và phát triển ở Việt Nam mấy thập kỷ gần đây, nhƣng đã nhận đƣợc sự quan
tâm rất lớn trong cách lĩnh vực khoa học nhƣ Tâm lý học, Xã hội học, Giáo dục học…
Ban đầu, thuật ngữ “giá trị” đƣợc ngƣời Việt Nam sử dụng với nhiều nghĩa
khác nhau trong cuộc sống nhƣ: là “giá cả”, “giá trị sử dụng, giá trị trao đổi” trong

hàng hóa kinh tế… Hay giá trị là toàn bộ sự tồn tại ở loài ngƣời trên thế giới này
bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần, các giá trị đảm bảo sự tồn tại, cuộc sống
của con ngƣời cộng đồng. Giá trị là cái quy định mục đích của hành động.
Nguyễn Quang Uẩn và các cộng sự có dẫn: giá trị là phạm trù kinh tế của sản
xuất hàng hóa, biểu hiện số lao động trừu tƣợng của xã hội đã hao phí vào việc sản

6


xuất ra hàng hóa; là phẩm chất tốt hay xấu, tác dụng lớn hay nhỏ của sự vật hoặc
con ngƣời; là phẩm chất tốt đẹp, tác dụng lớn lao [24, tr. 53].
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về giá trị, nhƣng nhìn chung các nhà
nghiên cứu đều thừa nhận vai trò quan trọng của giá trị trong đời sống và sự phát
triển của con ngƣời: trong quá trình phát triển, giá trị bao giờ cũng đóng vai trò chỉ
đạo, định hƣớng cho xã hội theo những mục tiêu đƣợc coi là có ý nghĩa to lớn. Sự
phát triển của xã hội nhanh hay chậm tùy thuộc ở chỗ giá trị đƣợc giáo dục, đinh
hƣớng có phù hợp với quy luật khách quan hay không… có nghĩa là việc định
hƣớng hay giáo dục giá trị cho con ngƣời là rất quan trọng và cần thiết [19].
Từ xa xƣa đến nay, nhân loại luôn đề cao 3 giá trị cơ bản: CHÂN – THIỆN
– MĨ, đối với Việt Nam:
+ CHÂN: óc mƣu trí, sáng tạo
+ THIỆN: phẩm chất đạo đức, lòng yêu quý đất nƣớc và đồng bào, tinh thần
tôn trọng nhân dân và tận tuỵ đấu tranh cho lợi ích chung của xã hội.
+ MĨ: hoài bão to lớn luôn muốn làm đẹp thêm cho đất nƣớc, đời sống và
cho bản thân mình.
Cƣơng lĩnh Đảng Cộng sản Việt Nam 1991 nêu các giá trị Chân - Thiện Mĩ, đặt nhiệm vụ giáo dục 3 gi á trị ấy, góp phần phát triển xã hội văn minh hiện đại.
Các giá trị chân – thiện – mĩ trong hệ giá trị Việt Nam kế thừa quá khứ, tạo dựng
hiện tại, tiến tới tƣơng lai, đƣợc truyền bá giáo dục để mọi ngƣời đều lấy làm cơ sở
định hƣớng giá trị chung, thƣớc đo con ngƣời, đánh giá tiến bộ xã hội.
Những nhà giáo dục học, tâm lý học… cũng đã nghiên cứu sâu về vấn đề

này, với rất nhiều chƣơng trình, dự án, công trình nghiên cứu khác nhau về giá trị
truyền thống của dân tộc, về thực trạng cũng nhƣ xu thế giá trị và giáo dục giá trị
của Việt Nam hiện nay, với những kết quả rất thực tế:
Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngay từ rất sớm cũng đã có những quan tâm nghiên
cứu và nhận định rất sâu sắc về tầm quan trọng của những giá trị sống tốt đẹp và
việc giáo dục, hình thành ở mỗi con ngƣời, đặc biệt là thế hệ trẻ những phấm chất,
giá trị tốt đẹp đó: Ngƣời hết sức coi trọng con ngƣời, coi con ngƣời là vốn quý nhất

7


của xã hội. Ngƣời đề cao hệ giá trị mà con ngƣời cần có, cần đƣợc giáo dục: “cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ”; trung với nƣớc hiếu với dân [16, tập 5, tr.233].
Trong “Tư cách người cách mệnh”, Bác cũng đƣa ra những giá trị, những
phẩm chất tƣ cách: cần kiệm; hòa mà không tƣ; cảm quyết sửa lỗi của mình; cẩn
thận mà không nhút nhát; hay hỏi; nhẫn nại; hay nghiên cứu xem xét; không hiếu
danh, không kiêu ngạo; nói thì phải làm; giữ cho vững chữ nghĩa, hy sinh, không
ham muốn vật chất; bí mật”[28, tr. 178]
Đối với việc giáo dục giá trị cho mỗi lứa tuổi, tầng lớp khác nhau, Ngƣời vẫn
luôn có những nội dung tƣơng ứng và phù hợp, cụ thể:
Đối với trẻ mầm non, trong “Thƣ gửi thiếu niên nhi đồng toàn quốc nhân dịp
20 năm ngày thành Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh” (5/1961), Ngƣời đã nêu
lên những giá trị cần có đối với các cháu thiếu niên nhi đồng: “yêu tổ quốc yêu
đồng bào; học tập tốt , lao động tốt; giữ gìn vệ sinh thật tốt; khiêm tốn, thật thà,
dũng cảm”.
Đối với thanh niên, sinh viên: Ngƣời nhấn mạnh tới những gía trị chính gồm
trung thành với Đảng và nhà nƣớc; dũng cảm và khiêm tốn. Đặc biệt, Ngƣời còn
nêu rõ những giá trị con ngƣời Việt Nam cần có để xây dựng mục đích và lối sống:
có lý tƣởng, có bản lĩnh; làm chủ, yêu nƣớc thƣơng nòi, tự lập tự cƣờng; mình vì
mọi ngƣời; yêu tự do; lạc quan, niềm tin vào tƣơng lai [28].

Hệ thống giá trị mà Ngƣời đƣa ra, tới nay, mặc dù chịu sự tác động mạnh mẽ
của sự phát triển kinh tế chính trị và văn hóa, tuy nhiên những giá trị đó hầu nhƣ
vẫn còn nguyên giá trị đối với sự nghiệp “xây dựng con ngƣời mới” nói chung của
nƣớc ta và đối với giáo dục giá trị nói riêng.
Trần Văn Giàu sau khi nghiên cứu đã đƣa ra một hệ thống những giá trị quan
trọng của dân tộc ta: giá trị lao động; cần cù, bản lĩnh; tính thực dụng gắn liền với
óc thẩm mỹ, tính cộng đồng và tình thƣơng; tình thƣơng và đấu tranh; anh hùng và
nhân ái; cùng với 3 giá trị cao đẹp chân – thiện – mỹ đã tồn tại trong toàn bộ chiều
dài lịch sử dân tộc [6]. Trên cơ sở đó, Trần Văn Giàu đã tổng hợp và đƣa giá trị yêu
nƣớc vị trí cao nhất trong hệ giá trị của con ngƣời Việt Nam.

8


Là học trò của Bác, Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp cũng đã nghiên cứu, đúc kết
từ quá trình cách mạng và đƣa ra những giá trị sống thiêng liêng của dân tộc ta: tình
nghĩa đồng bào, tình làng nghĩa xóm kết tinh thành chủ nghĩa yêu nƣớc, tinh thần
đấu tranh bất khuất; đức tính lao động cần cù và bền bỉ; tinh thần nhân, cố kết; tinh
thần sống hòa bình, hữu nghị; tinh thần thông minh, sáng tạo [30].
Bên cạnh đó còn rất nhiều tác giả khác đã tìm hiểu và nghiên cứu về thực
trạng giá trị sống của đất nƣớc, đã đƣa ra đƣợc rất nhiều những giá trị truyền thống
tốt đẹp nữa: tinh thần yêu nƣớc; tinh thần dân tộc; cần cù, kiên trì; lạc quan, yêu
đời; linh hoạt; ham học hỏi; trọng hiền t ài; đạo hiếu… [20].
Nghiên cứu của Ngô Công Hoàn còn chỉ ra định hƣớng giá trị nhân cách con
ngƣời Việt Nam hiện nay là: có trình độ học vấn, sống có tình nghĩa, có khả năng tổ
chức quản lý, làm việc tận tâm, có trách nhiệm; sáng tạo, học tập, lao động; biết
nhiều nghề - thạo một nghề [12].
Tất cả những giá trị sống truyền thống và hiện đại nêu trên đều gắn liền với
thực tiễn của ngƣời dân Việt Nam, đó là những giá trị rất tốt đẹp, tuy nhiên, cũng
theo kết quả của những nghiên cứu gần đây về giá trị và giáo dục giá trị cho thấy

định hƣớng giá trị của ngƣời dân Việt Nam, nhất là thế hệ trẻ đang có những thay
đổi mạnh và nhanh, không chỉ theo hƣớng tích cực mà còn có những tiêu cực với sự
xuất hiện nhiều hơn những giá trị sai lệch. Cụ thể:
Nguyễn Quang Uẩn, trong “Giá trị - định hướng giá trị nhân cách và giáo
dục giá trị” đã đƣa ra một số nét về Xu thế định hƣớng giá trị hiện nay, dựa trên cơ
sở kết quả phân tích 2 cuộc điều tra 1993 và 1994 cũng nhƣ thu lƣợm ý kiến qua các
tọa đàm, hội thảo...:
- Từ 1986 đến nay, qua công cuộc đổi mới mở cửa, định hƣớng giá trị của
ngƣời Việt Nam đã và đang có những thay đổi sâu sắc.
- Có sự thống nhất trong định hƣớng những giá trị cơ bản chung nhƣng đồng
thời có sự phân hóa phức tạp trong định hƣớng giá trị giữa các nhóm xã hội, các
tầng lớp dân cƣ, chủ nghĩa bình quân nhân cách…không đƣợc chấp nhận mà đòi hỏi
phải chú ý cả cái chung, cái đặc thù và cái cá biệt trong nhu cầu ở mỗi con ngƣời cụ thể.

9


- Các giá trị chung cơ bản: Hòa bình, tự do, việc làm… đang nổi lên cấp
bách và đòi hỏi lâu dài của nhân dân ta; các giá trị truyền thống nhƣ gia đình, tình
nghĩa tiếp tục đƣợc đề cao và có tác dụng thực tế.
- Các giá trị nhân cách đƣợc đề cao là: học vấn rộng, tay nghề cao, có năng
lực làm kinh tế, năng động, nhanh thích nghi, tự l ập…
- Các giá trị nghề nghiệp hấp dẫn: thu nhập cao, có cơ hội thăng tiến…
- Xu hƣớng hƣớng ngoại bao trùm nhiều lĩnh vực đời sống
- Các giá trị hiện có thứ hạng thấp nhất nhƣ: cái đẹp, địa vị xã hội, cuộc sống
giàu sang ngày càng có xu hƣớng chi phối mạnh hơn.
- Các giá trị niềm tin, tôn giáo tín ngƣỡng có xu hƣớng gia tăng.
Một nhánh đề tài trong Chƣơng trình khoa học cấp nhà nƣớc KX – 07, “Con
người là mục tiêu và động lực phát triển kinh tế xã hội” (1991 -1995) là KX.07 –
10 2 điều tra (dƣới sự chỉ đạo của Thái Duy Tuyên và Phạm Minh Hạc) điều tra về

giá trị nhân cách ở 4.986 ngƣời thuộc 7 nhóm xã hội: sinh viên, học sinh, thanh
niên, nông thôn, công nhân viên chức, cán bộ khoa học kĩ thuật tuổi từ 15 tới 54, đã
thu đƣợc kết quả nhƣ sau: để hiểu đƣợc tình hình phức tạp đối với giá trị sống, các
tác giả nghiên cứu thái độ của những ngƣời đó đối với “giá trị sống có mục đích”,
trong 20 giá trị đƣợc hỏi, họ xếp hòa bình là số 1, tiếp theo là tự do, sức khỏe, việc
làm, công lý, học vấn, gia đình, an ninh, niềm tin, nghề nghiệp, sống có mục đích.
Những giá trị này đƣợc xếp cao hơn những giá trị tinh thần nhƣ tình nghĩa, tự trọng,
chân lý, cái đẹp, tự lập, tình yêu, sáng tạo… [8].
Trong những năm 1996 – 2000, nhà nƣớc đã quyết định chƣơng trình phát
triển văn hóa, xây dựng con ngƣời trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mã số KHXH – 04, trong đó cũng có một đề tài nhánh nghiên cứu sâu về đạo đức,
đã thu thập đƣợc những tài liệu giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về định hƣớng giá
trị của nƣớc ta cuối thê kỉ XIX, đầu thế kỷ XX: qua cách điều tra đánh giá giá trị
nhân cách năm 1997 – 1998, hỏi 666 ngƣời, phần lớn là học sinh, sinh viên thu
đƣợc số liệu cho thấy phần lớn thế hệ trẻ của Việt Nam vẫn có đạo đức tốt, thiên về
đạo lý làm ngƣời: tôn trọng quan hệ ngƣời, ngƣời (kính trọng, biết ơn thầy cô

10


99,7%), hiếu thảo với ông bà cha mẹ (99,1%)…Bên cạnh đó, số liệu cũng đƣa ra
khẳng định: tinh thần dân tộc, lòng yêu nƣớc luôn giữ một vị trí lớn trong nhân cách
(97,9%), trung thành với tổ quốc (87,6%) [8].
Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì phần lớn những giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc vẫn luôn đƣợc thế hệ trẻ đề cao và gìn giữ. Tuy nhiên, một vài số
liệu khác lại mang tới một thực trạng đáng quan tâm: có tới 32,8% các em đƣợc hỏi
trả lời có nguyện vọng có quốc tịch nƣớc ngoài; 32,4% ngƣời đƣợc hỏi đánh giá là
đạo đức của học sinh đang xuống cấp nghiêm trọng và lên tới 63,1% đánh giá là cái
tốt cái xấu trong các em đang xen nhau [8].
Qua những nghiên cứu trên, có thể thấy hiện trạng và xu thế phát triển nhân

cách của thế hệ trẻ hiện nay mang một tiềm năng tâm lực rất phong phú, sẵn sàng
đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc, mang tính hiện đại, tiến bộ nhƣng vẫn giữ vững đƣợc
những nét truyền thống quý báu của cha ông.
Thực tiễn cho thấy, khi giá trị và định hƣớng giá trị của cá nhân phát triển và
bộc lộ một cách cực đoan, vƣợt qua định hƣớng phát triển của xã hội, của cộng
đồng thì sẽ xuất hiện những hiện tƣợng lệch chuẩn, những hiện tƣợng phi đạo đức,
phi văn hóa. Và một khi không có sự thống nhất, không có sự h ài hòa giữa định
hƣớng giá trị của xã hội, của cộng đồng, cá nhân ắt sẽ dẫn đến tình trạng chậm phát
triển, lệch lạc và méo mó của xã hội [27]. Vì thế giáo dục giá trị là vấn đề luôn cần
đƣợc đề cao.
Có thể thấy, nƣớc ta hiện nay đã và đang rất chú ý tới giáo dục giá trị, đặc
biệt coi trọng giáo dục các giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử nhƣ yêu nƣớc
thƣơng nòi, hiếu học, nhân nghĩa, nhẫn nại…
Trần Văn Giàu đã đƣa ra hệ giá trị cần cần đƣợc giáo dục: tinh thần yêu
nƣớc, tinh thần đoàn kết dân tộc, lòng nhân nghĩa, cần cù lao động, thông minh,
sáng tạo, vƣợt khó vƣơn lên giành lấy tự do ngày càng đƣợc khẳng định và phát
huy, phát triển bản sắc dân tộc đƣợc thế giới công nhận. Đó chính là một nội dung
quan trọng trong hệ chuẩn mực đạo đức và là nền móng cho các giá trị quan trọng

11


học về kỹ năng số ng , giá trị sống để trẻ nâng cao nhận thức , hoàn thiện nhân cách ,
đa ̣o đƣ́c của miǹ h .

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (2000), Việt Nam văn hóa sử cương, NXB Văn hóa thông tin.

2. Sean Covey (2008), 7 Thói Quen của Bạn trẻ Thành đạt, Vũ Thị Thu Nhi Nguyễn Thành Nhân dịch, NXB Trẻ.
3. Vũ Dũng (2008), Từ điển Tâm lý học, NXB Bách Khoa, Hà Nội.
4. Ngô Minh Duy (2009), Tâm lí học đại cương, Học Viện Phật giáo Việt Nam.
5. Nguyễn Văn Đồng (2007), Tâm lý học phát triển giai đoạn thanh niên đến tuổi già,
NXB Chính trị Quốc gia.
6. Trần Văn Giàu (2011), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam,
NXB Chính Trị Quốc Gia.
7. Trƣơng Thị Khánh Hà - Joanna Rozyska (2013), “Ứng dụng lý thuyết của
Shalom H. Schwartz trong nghiên cứu giá trị của sinh viên Việt Nam và Balan”.
Tạp chí Tâm lý học (11).
8. Phạm Minh Hạc (2007), Nghiên cứu giá trị nhân cách theo phương pháp NEO
PI – R cải biên, NXB Khoa học xã hội.
9. Phạm Minh Hạc (2010), Giá trị học – Cơ sở lý luận góp phần đúc kết, xây dựng
hệ giá trị chung của người Việt Nam thời nay, NXB Dân Trí.
10. Phạm Minh Hạc (2010), Những luận cứ khoa học của việc xây dựng hệ giá trị
chung của con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa và
hội nhập giữa tác động của toàn cầu hóa, đề tài cấp Bộ.
11. Nguyễn Kế Hòa (2005), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Đại
học sƣ phạm.
12. Ngô Công Hoàn (2006), Giá trị đạo đức và giáo dục giá trị đạo đức cho trẻ em
lứa tuổi mầm non, NXB Đại học sƣ phạm.
13. Đặng Cảnh Khanh (2001), Thế hệ trẻ Việt Nam – nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, NXB . Lao động xã hội , Hà Nội .
14. Đặng Cảnh Khanh (2003), Gia Đình, Trẻ Em Và Sự Kế Thừa Các Giá Trị
Truyền Thống, NXB Lao động - Xã hội

13


15. Nguyễn Công Khanh, Dự án phát triển giáo dục THCS II – Đổi mới phương

pháp giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống ở trường THCS và THPT;
16. Hồ Chí Minh (1949), “Cần Kiệm Liêm Chính”, báo Cứu Quốc (30-5).
17. Lê Minh (1994), Văn hoá gia đình Việt Nam và sự phát triển xã hội, NXB. Văn
hoá dân tộc, Hà Nội.
18. Phạm Lãng (1997), Giáo dục giá trị nhân văn ở trường trung học cơ sở, NXB
Giáo dục.
19. Đỗ Long (2000), “Định hƣớng giá trị và sự phát triển của thế hệ trẻ”, Tạp chí
tâm lý học (6).
20. Trần Bội Lan, Bùi Văn Quân Trịnh Thanh Hà (2007), Kỹ năng sống cho trẻ em:
Hướng dẫn phát triển, NXB Giáo dục.
21. Lê Thu Ngân, Bùi Thanh Sơn (2008), Con người Việt Nam giá trị truyền thống
và hiện đại, NXB Quân đội nhân dân.
22. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức, nhân văn cho học
sinh THCS.
23. Nguyễn Ánh Tuyết (2008), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại học
sƣ phạm.
24. Nguyễn Quang Uẩn và cộng sự (1995), Giá trị - định hướng giá trị nhân cách
và giáo dục giá trị.
25. Nguyễn Khắc Viện (2001), Từ điển tâm lý học, NXB Hà Nội.
26. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. “Các giá trị châu Á và sự phát triển ở Việt Nam trong bối cảnh so sánh” ( 1999),
kỷ yếu hội thảo quốc tế tổ chức tại Hà Nội của Viện Bắc Âu nghiên cứu về châu
Á (NIAS).
28. Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới (1995), NXB Chính trị quốc gia.
29. Luật giáo dục của Quốc Hội ngày 2.12.1998.
30. Nghiên cứu của các giáo sƣ chuyên gia về văn hóa (1999), Văn hóa Việt Nam
truyền thống và hiện đại.

14



31. Từ điển triết học (1986), NXB Sự thật.
32. Diane Tillman (2009), Những giá trị sống cho tuổi trẻ, NXB Tổng hợp thành
phố Hồ Chí Minh
33. Lomov.B.Ph (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận Tâm lý học,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
34. Raymond Beach (1990), Giáo dục gia đình, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh.
35. Web: .

15



×