Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.33 KB, 118 trang )

1
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Qua khoá luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo
Ths.Lê Thái Thị Băng Tâm và các thầy, cô giáo trong khoa xã hội học. Những
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khoá luận
tốt nghiệp.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Lê Thái
Thị Băng Tâm - người đã hướng dẫn, cung cấp cho em những tri thức và kinh
nghiệp quý báu trong quá trình nghiên cứu đề tài để giúp em có thể hoàn
thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại
học Công đoàn đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong khi đang học tập tại
trường cũng như trong thời gian viết khoá luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo xã Kim
Chung - Huyện Đông Anh - TP Hà Nội đã tạo điều kiện , giúp đỡ em hoàn
thành khoá luận này. Cảm ơn các bạn sinh viên và các bạn đồng nghiệp đã
cùng trao đổi và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm khoá
luận.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng song trình độ còn có hạn, đề tài khó
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của
thầy cô cùng với những ý kiến đóng góp của các bạn.
Hà Nội, ngày 15/5/2006
Sinh viên
Lê Nguyên Long
1
Lớp XH5B - ĐHCĐ
1
2
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................
4
1. Tính cấp thiết của đề tài:.................................................................................
4
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:....................................................................
5
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:...........................................................
9
3.1. Ý nghĩa khoa học:
.............................................................................................................................
9
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
.............................................................................................................................
9
4. Mục tiêu, đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:.................................
9
4.1 Mục đích nghiên cứu:
.............................................................................................................................
9
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
.............................................................................................................................
10
2
Lớp XH5B - ĐHCĐ
2
3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
4.3. Khách thể nghiên cứu:

.............................................................................................................................
10
4.4. Phạm vi nghiên cứu:
.............................................................................................................................
10
5. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................
10
5.1. Phương pháp luận:
.............................................................................................................................
10
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
.............................................................................................................................
11
5.2.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến:
.............................................................................................................................
11
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
.............................................................................................................................
12
5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu:
.............................................................................................................................
13
5.2.4. Đặc điểm của mẫu khảo sát:
.............................................................................................................................
14
3
Lớp XH5B - ĐHCĐ
3
4
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết:.....................................................
15
6.1. Giả thuyềt nghiên cứu:
.............................................................................................................................
15
6.2. Khung lý thuyết:
.............................................................................................................................
16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................
17
1.1. Các lý thuyết có liên quan:..........................................................................
17
1.1.1. Lý thuyết vai trò:
........................................................................................................................
17
1.1.2. Lý thuyết trao đổi xã hội:
.............................................................................................................................
18
1.2. Các khái niệm công cụ:................................................................................
20
1.2.1. Khái niệm gía trị
..........20
1.2.2. Khái niệm định hướng giá trị
..........20
1.2.3. Khái niệm thái độ
..........21
4
Lớp XH5B - ĐHCĐ
4
5

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.4. Khái niệm nghề nghiệp
.............................................................................................................................
22
1.2.5. Khái niệm gia đình.
.............................................................................................................................
23
1.2.6. Khái niệm ngoại thành
.............................................................................................................................
23
CHƯƠNG 2: THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI VIỆC HỌC CỦA CON VÀ
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO CON Ở GIA ĐÌNH NGOẠI
THÀNH HÀ NỘI................................................................................................
25
2.1. Điều kiện kinh tế xã hội của địa bàn khảo sát:.............................................
25
2.2. Kết quả nghiên cứu:......................................................................................
27
2.2.1. Thực trạng và xu hướng phát triển lao động việc làm ở Việt Nam:
.............................................................................................................................
27
2.2.2. Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con
.............................................................................................................................
30
2.2.2.1. Nhận thức của các bậc cha mẹ về giá trị học vấn
.............................................................................................................................
31
5
Lớp XH5B - ĐHCĐ
5

6
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
2.2.2.2. Thái độ của cha mẹ đối với việc dự định bậc học cho con
.............................................................................................................................
34
2.2.2.3. Thái độ của cha mẹ đối với việc đầu tư về thời gian cho con học
.............................................................................................................................
36
2.2.2.4. Thái độ của cha mẹ đối với việc đầu tư về vật chất cho con học
.............................................................................................................................
39
2.2.2.5. Mức độ quan tâm của các bậc cha mẹ đến việc hoc của con:
.............................................................................................................................
41
2.2.3. Định hướng nghề nghiệp cho con của các bậc cha mẹ:
...............................................................................................................
44
2.2.3.1. Mong muốn, dự định của cha mẹ về nghề cho con:
......................................................................................................
44
2.2.3.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến việc hướng nghiệp cho con:
.......................................................................................................
49
2.2.3.3. Những khó khăn gặp phải khi cha mẹ định hướng nghề cho con
cái:.......................................................................................................................
61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................
64
6
Lớp XH5B - ĐHCĐ

6
7
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Kết luận:..........................................................................................................
64
2. Khuyến nghị:...................................................................................................
66
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Thế kỉ XXI với những tiến bộ vượt bậc về khoa học kĩ thuật và công
nghệ, mà đặc điểm nổi bật là tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và
sự toàn cầu hoá về kinh tế, đang kéo theo nhiều biến đổi quan trọng trong đời
sống xã hội, sinh hoạt văn hoá và tinh thần. Con người được giải phóng và vai
trò cá nhân được đề cao. Trước những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội
như vậy, tri thức được xem như là nhân tố nội tại của sự phát triển đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta đang trong thời kì đẩy
mạnh CNH - HĐH để đi lên với tốc độ nhanh và bền vững theo định hướng
XHCN. Với đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta:"Đẩy mạnh CNH -
HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát
triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với
định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực
bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu
quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh"[7].
7
Lớp XH5B - ĐHCĐ
7

8
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trên con đường đi lên CNXH ấy nếu không có tri thức, không có nhân
tài thì không thể đưa đất nước vào CNH - HĐH. Vì "Nhân tài là nguyên khí
của quốc gia, nguyên khí thịnh thì quốc gia mạnh" đây là câu danh ngôn được
ghi trong tấm bia trước của điện Đại Bái trong khu văn miếu Quốc Tử Giám
(Hà Nội),năm 1942. Rõ rãng không phải bây giờ mà từ rất sớm ông cha ta đã
nhận ra rằng, để phát triển đất nước thì chú trọng phát triển nhân tài là điều
cốt yếu. Vì thế việc chăm lo phát triển bồi dưỡng con người và nguồn nhân
lực là nhân tố quyết định của công cuộc CNH - HĐH đất nước. Do vậy, giáo
dục là phương tiện để phát triển nguồn nhân lực cho xã hội công nghiệp. Đặc
biệt là vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ.
Lao động và việc làm ở nước ta hiện nay đang là một vấn đề nan giải và
nhiều tranh cãi. Việc đào tạo đội ngũ lao động còn nhiều bất cập "thừa thầy,
thiếu thợ". Do đó, để làm sao cân đối giữa đào tạo và việc làm là một việc hết
sức cần thiết cho một đất nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Đứng
trước vấn đề này, gia đình, nhà trường và xã hội cần phải quan tâm hơn nữa
trong việc giáo dục và hướng nghiệp cho lớp trẻ - chủ nhân tương lai của đất
nước. Làm thế nào để họ chọn những ngành nghề, bậc học sao cho phù hợp
với khả năng và trình độ của bản thân để có thể đáp ứng được nhu cầu phát
triển của xã hội. Để làm được điều này thì gia đình hay cụ thể hơn là các bậc
làm cha, làm mẹ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giúp con học tập
và hướng nghiệp cho con cái sao cho phù hợp với khả năng của con và điều
kiện phát triển xã hội. Người làm cha, làm mẹ cần phải có nhận thức đúng
đắn, và đồng thời phải tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc học tập của
con. Song liệu trên thực tế các bậc cha mẹ ở ngoại thành Hà Nội đã quan tâm
đến vấn đề này hay chưa; khi mà họ còn phải đối mặt với nhiều khó khăn
trong cuộc sống. Và nếu đã quan tâm thì họ đã quan tâm như thế nào? Những
định hướng cho con họ chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào là chủ yếu?
8

Lớp XH5B - ĐHCĐ
8
9
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Do đó, việc tìm hiểu định hướng bậc học và nghề nghiệp của cha mẹ cho
con ở gia đình ngoại thành Hà Nội hiện nay là một vấn đề quan trọng và
mang tình cấp thiết trong xã hội hiện nay. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài:
"Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho
con ở gia đình ngoại thành Hà Nội." để nghiên cứu viết khóa luận.
2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Gia đình là môi trường ban đầu tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi
con người, là nơi định hướng giá trị cho mỗi cá nhân. Do đó, nghiên cứu về
gia đình là một trong những đề tài thu hút được sự quan tâm của nhiều ngành
khoa học như: Tâm lý học, Giáo dục học, Đạo đức học. Bên cạnh những
ngành khoa học đó thì Xã hội học cũng khẳng định được vị trí, vai trò của
mình với tư cách là ngành khoa học độc lập trong hệ thống khoa học xã hội và
nhân văn.
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển, sự đan xen giữa các chuẩn
mực giá trị cũ và những chuẩn mực giá trị mới đã có ảnh hưởng tới những
định hướng giá trị trong gia đình, đặc biệt là định hướng nghề nghiệp cho con
trong nhiều gia đình hiện nay. Khi nghiên cứu về định hướng giá trị nghề
nghiệp của người Việt Nam, PGS.PTS. Nguyễn Quang Uẩn, PGS.PTS.
Nguyễn Thạc, PGS.PTS. Mạc Văn Trang đã đưa ra 25 thang giá trị nghề
nghiệp trong nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi được yêu
cầu chọn 10 giá trị thì 9 giá trị nghề nghiệp đã được nhiều người đề cập đến
đó là:
- Nghề có thu nhập cao(77,0%)
- Nghề phù hợp với sức khỏe, trình độ (67,2%)
- Nghề phù hợp với hứng thú, sở thích (66,3%)
- Nghề có điều kiện chăm lo gia đình (64,2%)

9
Lớp XH5B - ĐHCĐ
9
10
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Nghề có điều kiện phát triển năng lực (62,8%)
- Nghề được xã hội coi trọng (62,7%)
- Nghề đảm bảo yêu cầu suốt đời (60,0%)
- Nghề có thể giúp ích cho nhiều người (57,8%)
- Nghề có thể tiếp tục học lên (56,8%).
Sự định hướng nghề nghiệp này cho thấy sự thích ứng của người Việt
Nam đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa hiện nay [14].
Cho đến nay, việc nghiên cứu về định hướng bậc học và nghề nghiệp
cho con cũng đã có một số tác giả đề cập đến như:
- Trong bài viết "Người phụ nữ và gia đình nông thôn với việc giáo dục
tri thức và định hướng nghề nghiệp cho con" cuả Nguyễn Thị Kim Hoa - Tạp
chí Khoa học phụ nữ, số 2/2000 đã đề cập đến một số nguyên nhân ảnh hưởng
đến việc giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho con cái của người phụ nữ
nông thôn. Một số nguyên nhân được tác giả đề cập đến trong bài viết là: trình
độ học vấn, tôn giáo và điều kiện kinh tế gia đình của phụ nữ có ảnh hưởng
nhất định đến định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con. Chẳng hạn như
việc người mẹ có trình độ học vấn thấp nên không thể giúp con trong việc học
tập, hay khi gia đình khó khăn các bậc cha mẹ thường nghĩ đến việc cho con
nghỉ học ở nhà đi làm thêm. Nguyễn Thị Kim Hoa cũng đã chỉ ra " khi điều
kiện kinh tế gia đình khó khăn, cha mẹ thường lúng túng trong việc giúp con
học tập" [2].
- Nghiên cứu "Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trung
học phổ thông một số tỉnh miền núi phái bắc" của Trần Quốc Thành - Tạp chí
Tâm lý học, số 8/2002, nói đến tầm quan trọng của việc định hướng nghề

nghiệp, nhận thức về nghề nghiệp, xu hướng chọn nghề và những nhân tố ảnh
hưởng tới sự định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 THPT một
10
Lớp XH5B - ĐHCĐ
10
11
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
số tỉnh miền núi phía bắc. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số nhận
xét sau:
+ Về xu hướng chọn nghề của học sinh, có nhiều giá trị khác nhau chi
phối xu hướng chọn nghề của học sinh. Dưới tác động của nền kinh tế - xã
hội, của điều kiện trao đổi thông tin ở từng địa bàn dân cư mà có sự khác biệt
thứ bậc của các giá trị. Những giá trị vật chất có xu hướng được đề cao trong
xu hướng chọn nghề của học sinh trong giai đoạn hiện nay [4].
+ Về những yếu tố ảnh hưởng tới sự định hướng giá trị nghề nghiệp của
học sinh thì vai trò của gia đình và bạn bè chiếm vị trí quan trọng trong định
hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh [4].
- Cũng bàn về vấn đề hướng nghiệp cho con nhưng Lê Mạnh Năm lại
tiếp cận theo một hướng khác trong nghiên cứu: "Vai trò của gia đình nông
thôn đồng bằng sông Hồng trong vấn đề giải quyết việc làm cho con" - tạp chí
Xã hội học, số 2/2000. Tác giả đã đi vào xem xét tình trạng thiếu việc làm của
thanh niên mới lớn trong gia đình nông thôn hiện nay. Việc chưa có việc làm
theo tác giả là do nhiều nguyên nhân, nhưng phần quan trọng, có thể còn ở
định hướng hay kì vọng rằng con cái sẽ làm việc gì khác, ở đâu đó. Định
hướng nghề nghiệp của các bậc cha mẹ ở nông thôn cho con chủ yếu là mong
muốn con cái thoát ly khỏi nông thôn, làm cán bộ nhà nước. Những dự định
đó cũng bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như học vấn, mức sống của gia đình
và quan niệm giá trị nghề nghiệp. Về việc giải quyết việc làm cho con ở gia
đình nông thôn được tác giả kết luận: "Dù được kết luận chưa có việc làm
nhưng con cái lớn lên vẫn được huy động vào hoạt động nghề nghiệp ở gia

đình và làng xã" [5].
Ngoài ra còn một số công trình khoa học khác cũng nghiên cứu về vấn
đề này. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã ít nhiều nêu lên những định
hướng nghề nghiệp, cũng như một số yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề
11
Lớp XH5B - ĐHCĐ
11
12
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
nghiệp của gia đình đối với con. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này
chưa đi sâu vào tìm hiểu thái độ quan tâm của cha mẹ tới việc học của con,
cũng như chưa đi sâu xem xét giải thích một cách kỹ càng những nhân tố ảnh
hưởng đến việc định hướng nghề nghiệp cho con trong các gia đình ở ngoại
thành Hà Nội hiện nay và những mong muốn về nghề cho con của các bậc cha
mẹ có được thực hiện không, cũng như những lý do ảnh hưởng đến việc con
không làm được đúng như những nghề mà gia đình mong muốn. Do vậy,
nghiên cứu này nhằm tiếp thu và kế thừa những thành quả của những nghiên
cứu đi trước để phác họa lên bức tranh về thái độ của cha mẹ đối với việc học
của con và định hướng nghề nghiệp cho con trong các gia đình ở ngoại thành
Hà Nội, cũng như xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng
nghề nghiệp cho con.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Bằng phương pháp nghiên cứu xã hội học, đề tài nghiên cứu nhằm làm
sáng tỏ một số luận điểm trong hệ thống lý thuyết như: lý thuyết vai trò, lý
thuyết trao đổi xã hội, đồng thời bổ sung cho cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn
đề nghiên cứu.
Góp phần làm rõ nội dung về thái độ của cha mẹ đối với việc học của
con và định hướng nghề nghiệp cho con và các khái niệm liên quan dưới góc
độ khoa học.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Cung cấp cái nhìn khái quát về thái độ của cha mẹ đối với việc học của
con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội. Trên
cơ sở đó giúp các bậc cha mẹ thay đổi hành vi đối với việc đầu tư cho con
trong học tập và hướng nghiệp.
12
Lớp XH5B - ĐHCĐ
12
13
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các bậc
cha mẹ nói riêng, cộng đồng nói chung và những ai quan tâm đến vấn đề này.
Thông qua đó đưa ra những kết luận và khuyến nghị để giúp cho các bậc
cha mẹ có cách nhìn đúng trong việc đầu tư cho con học và định hướng nghề
cho con trong giai đoạn hiện nay.
4. Mục đích, đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Khoá luận tập trung tìm hiểu thái độ của cha mẹ đối với việc học của
con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội.
Cụ thể khoá luận sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tìm hiểu thái độ của các bậc cha mẹ đối với việc học tập của con.
- Tìm hiểu mong muốn của các bậc cha mẹ trong việc định hướng, lựa
chọn nghề nghiệp cho con.
- Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc hướng nghiệp cho con.
- Qua kết quả nghiên cứu rút ra những kết luận và đưa ra khuyến nghị
nhằm nâng cao nhận thức của các bậc cha mẹ cũng như bản thân các bạn trẻ
trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp với khả năng của mình và phù
hợp với xu hướng phát triển của xã hội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp

cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội.
4.3. Khách thể nghiên cứu:
Các gia đình ở ngoại thành Hà Nội, có con đang trong độ tuổi đi học.
4.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu 100 hộ gia đình tại Xã Kim Chung – Huyện Đông
Anh - Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu:
13
Lớp XH5B - ĐHCĐ
13
14
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
5.1. Phương pháp luận:
Vấn đề nghiên cứu của đề tài được giải thích và chứng minh dựa trên cơ
sở của một số quan điểm sau:
* Quan điểm lịch sử:
Đề tài đựơc nghiên cứu trong điều kiện lịch sử cụ thể hiện nay, đó là
trong hoàn cảnh nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN nhằm nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định
hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội với thời gian
và không gian, gắn liền với nền văn hoá và điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định.
Việc nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định
hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội được đặt trong
thực tại xã hội nông thôn đang trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ. Đồng thời
xem xét sự ảnh hưởng của nền văn hoá truyền thống, môi trường kinh tế - xã
hội của địa phương và các chính sách giáo dục nói chung và giáo dục hướng
nghiệp nói riêng hiện nay đối với việc định hướng bậc học và nghề cho con
của các bậc cha mẹ.
*Quan điểm hệ thống:

Nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng
nghề nghiệp cho con, từ đấy thấy được hành động của cha mẹ trong việc thực
hiện chức năng giáo dục của gia đình. Do đó, chúng có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau với các hoạt động khác như: kinh tế, tái sản xuất con người,
chăm lo đời sống tinh thần,........Từ đó thấy được hoạt động này bị ảnh hưởng
và tác động như thế nào trong tổng thể các chức năng của gia đình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học nhằm làm sáng tỏ bản
chất, các đặc trưng cơ cấu xu hướng và tính quy luật của các hiện tượng và
14
Lớp XH5B - ĐHCĐ
14
15
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
các quá trình xã hội, đồng thời sử dụng một số phương pháp kỹ thuật cơ bản
của quá trình điều tra thực nghiệm để thu thập các thông tin, dữ liệu chính xác
trung thực và cần thiết phục vụ đề tài nghiên cứu và tạo ra ý nghĩa to lớn đối
với các nhà quản lý trong việc cung cấp cơ sở khoa học, cơ sở khách quan cho
việc hoạch định các chính sách xã hội.
Dưạ vào thực tế địa bàn nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
5.2.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến:
Nghiên cứu tiến hành trưng cầu ý kiến của 100 hộ gia đình có con đang
đi học thuộc Xã Kim Chung – Huyện Đông Anh – TP Hà Nội. Và sử dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với 100 mẫu trong 3 thôn ( thôn Bầu, thôn
Hậu và thôn Nhuế).
* Đối tượng phỏng vấn:
Các bậc cha mẹ có con đang đi học.
*Mức độ tin cậy của thông tin:
Trong quá trình phát bảng hỏi còn gặp một số khó khăn nhất định như:

một số đối tượng từ chối không tiếp; một số câu hỏi trong phiếu không có câu
trả lời, nếu có thì rất chung chung. Do vậy, phần nào cũng đã ảnh hưởng đến
mức độ tin cậy của thông tin
* Cách tiến hành điều tra :
Phát phiếu trưng cầu ý kiến trực tiếp đến từng đối tượng.
* Kết quả điều tra được xử lý bằng chương trình SPSS 8.0
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
15
Lớp XH5B - ĐHCĐ
15
16
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Song song phương pháp trưng cầu ý kiến, chúng tôi còn tiến hành phỏng
vấn sâu đối với các bậc cha mẹ dưới hình thức trò chuyện và xoay quanh vấn
đề định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con.
* Đối tượng và số lượng phỏng vấn: 5 đối tượng với cuộc phỏng vấn
- Bậc cha mẹ là nông dân: 1 cuộc.
- Bậc cha mẹ là công nhân: 1 cuộc.
- Bậc cha mẹ làm buôn bán: 1 cuộc.
- Bậc cha mẹ là bác sỹ: 1 cuộc.
- Bậc cha mẹ là kế toán: 1 cuộc.
* Nội dung phỏng vấn:
Các câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin về mức sống, hoàn
cảnh gia đình, nghề nghiệp, tuổi tác và dự định bậc học, mong muốn của cha
mẹ về nghề cho con cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng
nghề cho con của các bậc cha mẹ.
5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu:
Trên cơ sở những thông tin thu được trong điều tra thực tế, đề tài còn
tham khảo một số tái liệu như: báo cáo, tạp chí, giáo trình chuyên ngành, và
công trình nghiên cứu của một số tác giả.

Cụ thể là các tài liệu sau:
- Báo cáo: Kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế – xã
hội năm 2005 – và phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của Xã Kim chung -
Huyện Đông Anh - TP Hà Nội.
- Các tạp chí như: Tạp chí về Khoa học phụ nữ, Tạp chí Lao động và xã
hội, Tạp chí Xã hội học, Tạp chí Tâm lý học.
- Từ điển như: Đại từ điển Tiếng Việt, Từ điển bách khoa Việt Nam, Từ
điền tâm lý học, Từ điển xã hội học.
16
Lớp XH5B - ĐHCĐ
16
17
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Hệ thống các giáo trình chuyên ngành: Phương pháp nghiên cứu Xã
hội học, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Lịch sử xã hội học, Xã hội học đại
cương.
- Các công trình nghiên cứu như:
+ Lê Ngọc Văn: Gia đình với chức năng xã hội hóa; Nxb Giáo dục 1996
+ PGS.PTS. Nguyễn Quang Uẩn, PGS.PTS. Nguyễn Thạc, PGS.PTS.
Mạc Văn Trang: Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách v à giáo dục giá trị. Hà
Nội, 1995.
+ Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH - HĐH ( Nghiên cứu xã hội
học); Nxb khoa học xã hội.
5.2.4. Đặc điểm của mẫu khảo xát:
STT Tiêu chí Tần
suất(%)
1. Giới Nam 60,0
Nữ 40,0
3. Tuổi Dưới 30 10.0
Từ 30- 35 22.0

Từ 36- 40 31.0
Từ 41- 45 23.0
Từ 46- 50 13.0
Trên 50 1.0
9. Trình độ học vấn Tiểu học 3.0
THCS 25.0
THPT 28.0
17
Lớp XH5B - ĐHCĐ
17
18
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THCN 16.0
CĐ - ĐH 27.0
Sau ĐH 1.0
15. Nghề nghiệp Công nhân 25.0
Nông dân 32.0
Giáo viên 5.0
Bác sỹ, dược sỹ 2.0
Bộ đội, công an 2.0
CNVC 8.0
Buôn bán, dịch
vụ
7.0
Kĩ sư 6.0
Khác 13.0
24. Mức sống gia đình Khá giả 46.0
Trung bình 54.0
Nhìn vào đặc điểm của mẫu khảo xát, cho chúng ta thấy: Phần lớn
những người được hỏi đều làm nghề phi nông nghiệp (75%). Họ đều là những

người có trình độ học vấn khá cao, trình độ học vấn từ THCS trở xuống chỉ
chiếm 28%. Mức sống của người dân ở đây thuộc diện khá. Vì vậy, họ có
nhiều thuận lợi về kiến thức, kinh tế trong việc dạy con học cũng như định
hướng nghề cho con.
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết:
6.1. Giả thuyết nghiên cứu:
- Các bậc cha mẹ đều có thái độ tích cực trong việc đầu tư về thời gian
và đầu tư về vật chất cho con học.
- Định hướng bậc học và lựa chọn nghề nghiệp cho con cái hiện nay là
một trong những mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các bậc cha mẹ ở các gia
đình thuộc ngoại thành Hà Nội.
- Khu vực nhà nước được các bậc cha mẹ coi như một giá trị của nghề
nghiệp để định hướng cho con.
18
Lớp XH5B - ĐHCĐ
18
19
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Các yếu tố giới tính, tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn của bố mẹ
cũng như điều kiện kinh tế của gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến định
hướng nghề nghiệp cho con sau này.
19
Lớp XH5B - ĐHCĐ
19
20
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
6.2. Khung lý thuyết:


20

Lớp XH5B - ĐHCĐ
Điều kiện Kinh tề - Văn hóa -
Xã hội
Đặc điểm của cha mẹ và gia đình
- Học vấn.
- Tuổi.
- Nghề nghiệp.
- Giới tính.
Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định
hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành
Hà Nội.
Mong muốn,
dự định nghề
của cha mẹ
cho con.
Những khó
khăn gặp
phải khi cha
mẹ định
hướng nghề
cho con.
Định hướng
bậc học của
cha mẹ cho
con.
Thái độ của
cha mẹ trong
việc đầu tư
về thời gian và
vật chất cho

con học.
20
21
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các lý thuyết liên quan:
1.1.1. Lý thuyết vai trò:
Vai trò xã hội của các nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội
tương ứng. Vai trò là mô hình hành vi được xác lập một cách khách quan căn
cứ vào đòi hỏi của xã hội đối với từng vị thế nhất định để thực hiện quyền và
nghĩa vụ tương ứng với các vị thế đó.
Như vậy, vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã hội.
Những đòi hỏi này được xác định căn cứ vào các chuẩn mực xã hội.
Để cá nhân có thể thực hiện tốt vai trò thì: một mặt đòi hỏi chuẩn mực
do xã hội đặt ra phải rõ ràng, mặt khác cá nhân phải học hỏi về các vai trò
trong quá trình xã hội hoá [8].
Trong phạm vi gia đình thì vai trò của cha mẹ rất quan trọng. Ngay từ bé
gia đình đối với đứa trẻ là môi trường xã hội hoá đầu tiên, trong đó cha mẹ có
một vị trí quan trọng trong cuộc đời chúng. Chức năng xã hội hoá không chỉ
dừng lại ở giai đoạn ban đầu lúc đứa trẻ chào đời mà nó còn diễn ra trong suốt
cuộc đời chúng với tư cách là một quá trình liên tục.
Gia đình là nền tảng cơ bản cho định hướng những giá trị trong cuộc
sống của mỗi cá nhân. Lúc còn nhỏ trẻ được gia đình giáo dục định hướng
vào những gía trị phẩm chất tốt đẹp của con người như: biết kính trọng người
lớn tuổi, lễ phép, chăm chỉ, cần cù, thật thà.Tùy vào lứa tuổi của con mà gia
đình có những định hướng khác nhau. Những định hướng đó của gia đình có
vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi cá nhân. Khi con cái trưởng thành thì
định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con là một trong những định hướng
quan trọng của các bậc cha mẹ. Như vậy, đối với con cái cha mẹ có một vai
trò vô cùng quan trọng vừa là người thầy vừa là người vạch đường đi cho

chúng. Do vậy, việc giúp con học tập và định hướng nghề nghiệp cho con cái
21
Lớp XH5B - ĐHCĐ
21
22
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
thể hiện vai trò rất lớn của các bậc làm, cha làm mẹ nếu định hướng đúng sẽ
giúp con cái có một tương lai tốt đẹp về sau.
Trong mỗi gia đình vai trò của cha mẹ là rất quan trọng, nó không chỉ
quyết định rất lớn đến sự hình thành nhân cách trẻ mà cả tương lai của chúng.
Vì vậy, vai trò định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con của các bậc cha
mẹ có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển về trí tuệ của con họ, cũng như sự
nghiệp của chúng sau này. Do đó, mỗi bậc cha mẹ phải làm đúng vai trò của
mình trong việc giúp đỡ con cái học tập, tạo dựng cho chúng một bước khởi
đầu vững chắc.
1.1.2. Lý thuyết trao đổi xã hội:
Perter Blau cho rằng sự trao đổi xã hội chỉ là một khía cạnh, một mặt
của hành vi xã hội nhưng lại có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự hội
nhập, đoàn kết, thống nhất xã hội tức là làm cho cá nhân gắn kết với nhóm,
tạo thành nhóm xã hội.
Blau cho rằng trao đổi xã hội có hai chức năng cơ bản: một là tạo ra mối
quan hệ gắn kết, thiện chí, tin cậy, nhất trí trong xã hội và hai là tạo ra mối
quan hệ quyền lực giữa các bên tham gia trao đổi. Như vậy, trao đổi xã hội có
vai trò tạo dựng và phát triển hệ các giá trị chuẩn mực của nhóm, tổ chức và
cộng đồng.
Trao đổi xã hội có một số đặc trưng chủ yếu sau đây:
Một là:Trao đổi có giá trị nội sinh - một số quan hệ trao đổi xã hội có giá
trị tự thân mà các bên tham gia sẵn sàng cho - nhận không ngang giá nhau.
Hai là: Trong trao đổi xã hội các bên tham gia luôn có xu hướng tạo ra
ấn tượng tốt đẹp với nhau theo hai nghĩa: một là tạo ra ấn tượng có khả năng

đem lại một phần thưởng nào đó cho nhau và hai là tạo ra ấn tượng là chỉ cần
có sự hiện diện của nhau là đủ thoái mái, dễ chịu.
22
Lớp XH5B - ĐHCĐ
22
23
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Ba là: Sự trao đổi xã hội ngang vị thế. Vị thể ở đây được hiểu là sự thừa
nhận của người khác, là sự tôn trọng mà một người nhận được từ người khác.
Đặc điểm thứ tư của trao đổi xã hội là sự thỏa thuận ngầm , hiểu ngầm
và sự chờ đợi ngầm những gì sẽ được nhận lại khi đem trao cái gì đó cho
người khác.Trong quan hệ kinh tế, những gì được đem ra trao đổi đều được
xác định rõ giá trị bằng giá cả và thông qua cơ chế mặc cả. Nhưng trong trao
đổi xã hội cách xác định giá trị được thể hiện một cách ngầm ở mỗi bên.
Blau coi nguyên tắc " cùng có lợi" là cơ chế gốc của các tương tác xã
hội, là chuẩn mực xã hội cơ bản quy định và điều tiết mọi quan hệ tương tác
và hành vi xã hội.
Perter Blau cho rằng các cá nhân luôn có xu hướng tự so sánh sự đầu tư
của họ với phần thưởng mà họ nhận được. Mỗi bên trong trao đổi xã hội chỉ
cảm thấy công bằng khi được xem xét và đánh giá sự công bằng đó và nhất là
chỉ thấy sự công bằng khi so sánh bản thân họ với những người khác [10].
Vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội của Perter Blau vào quá trình nghiên
cứu để góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa con người xã hội trên hai cấp
độ cơ bản của cấu trúc xã hội. Một là cấu trúc xã hội vi mô, trong đó các cá
nhân (các bậc cha mẹ với con của họ) tương tác với nhau thông qua các quá
trình trao đổi xã hội; để xem các bậc cha mẹ đã đầu tư những gì cho con trong
quá trình học tập cũng như dự định nghề cho con. Hai là cấu trúc xã hội vĩ mô
trong đó các nhóm (các gia đình, các nhóm xã hội, cộng đồng dân cư) tương
tác với nhau thông qua cơ chế trao đổi xã hội và hệ các giá trị, chuẩn mực,
thiết chế xã hội; để xem xét các nhân tố trong gia đình và môi trường văn hóa

xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến dự định, mong muốn nghề cho con của
các bậc cha mẹ. Phương tiện trung gian làm cầu nối giữa hai cấp độ này là các
mối tương tác, trao đổi xã hội và hệ các giá trị, chuẩn mực, các tiêu chuẩn
được các cá nhân và nhóm nhất trí chia sẻ. Qua đây cũng tìm hiểu xem, cái
23
Lớp XH5B - ĐHCĐ
23
24
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
cha mẹ mong muốn nhận được là cái gì sau khi đã đầu tư cho con học tập và
dự định nghề cho con.
1.2. Các khái niệm công cụ:
1.2.1. Khái niệm giá trị:
Một trong những định nghĩa được chấp nhận rộng rãi trong khoa học xã
hội là coi giá trị như những quan niệm về cái đang mong muốn ảnh hưởng tới
hành vi lựa chọn. Trong cách nhìn rộng rãi hơn thì bất kì cái gì tốt, xấu đều là
giá trị hay giá trị là điều quan tâm của chủ thể.
Vậy giá trị là cái mà ta cho là đáng có, mà ta ưa thích, ta cho là quan
trọng để hướng dẫn cho hành động của ta. Giá trị là cái có thực và tồn tại
trong hiện thực. Giá trị phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể. Mỗi xã hội, mỗi nền văn hoá có hệ giá trị khác nhau. Hệ giá trị của một
xã hội là phương hướng phấn đấu cho toàn xã hội . Mỗi các nhân tuỳ thuộc
vào nhận thức đều có hệ giá trị riêng của mình.
Theo nhà xã hội học Mỹ J.H.Fitcher: "Tất cả cái gì có lợi ích, đáng ham
chuộng, đánh kính phục đối với cá nhân hoặc xã hội đều có một giá trị". Có
giá trị vật chất và giá trị tinh thần. ý nghĩa giá trị thay đổi có tính lịch sử.
1.2.2. Khái niệm định hướng giá trị:
Định hường giá trị là sự thừa nhận, lựa chọn của cá nhân hay cộng đồng
về một giá trị hay hệ thống giá trị náo đó. Định hướng giá trị là cơ sở bên
trong của hành vi, quyết định lối sống của cá nhân.

Khái niệm định hướng giá trị được hai tác giả nổi tiếng là W.Thomas và
Fznanieeki đưa ra vào những năm 20 của thế kỉ XX. Theo hai tác giả này thì:
"Định hướng giá trị là tâm thế xã hội" hay thái độ xã hội của cá nhân điều
chỉnh hành vi của họ. Trong khi đó các nhà xã hội học Mác xít cho rằng định
hướng giá trị chính là sự phản ánh những lợi ích xã hội cơ sở của cá nhân,
24
Lớp XH5B - ĐHCĐ
24
25
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
đồng thời nó biểu hiện vị trí xã hội có tính chủ quan của các cá thể, thế giới
quan cũng như quy tắc đạo đức của họ.
Trong quá trình hoạt động xã hội con người tiếp nhận một cách liên tục
các giá trị, chuẩn mực xã hội, đồng thời biến đổi chúng sao cho phù hợp với
hoàn cảnh thực tế trong nhận thức chủ quan. Do đó, có nhiều cá nhân hoặc
nhiều nhóm xã hội nhanh chóng đạt tới thành tích trong hoạt động của mình
còn các nhóm khác lại có thể bị trì trệ hoặc ít biến đổi hơn. Sự khác biệt giữa
các nhóm xã hội giúp cho chúng ta có thể phát hiện được sự biến đổi hệ giá trị
của họ. Nhóm xã hội mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu là các bậc cha mẹ có
con đang trong độ tuổi đi học.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tề nước ta sau thời kì đổi mới
(năm 1986), đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi con người phải luôn
luôn học tập, tìm tòi những kiến thức mới để có thể đáp ứng được nhu cầu
phát triển của xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu của chúng tôi là nhằm
làm sáng tỏ sự khác nhau trong thái độ đầu tư cho việc học của con, cũng như
mong muốn nghề cho con của các bậc cha mẹ.
1.2.3. Khái niệm thái độ:
Theo từ điển tâm lý học, thái độ được thể hiện trước một số hiện tượng
nhất định như hàng hóa nào đó hoặc một ý tưởng nào đó, nhiều người thì có
những phản ứng tức thời, tiếp nhận dễ dàng hay khos khăn, đồng tình hay

phản đối, như đã có sẵn trong cơ cấu tâm lý tạo ra định hướng cho việc ứng
phó, về vận động thì thái độ ứng với tâm thế [16]
Theo quan niệm xã hội học thì thái độ gốm các yếu tố sau hợp thành
(theo I.Stoetzet):
- Một biến số nằm ở chiều sâu, không thể quan sát được
- Một sự chuẩn bị cho hành vi, bền vững hơn và có tính chất chung
- Một sự lưỡng phân về cảm xúc.
25
Lớp XH5B - ĐHCĐ
25

×