Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiếp nhận văn hóa dân gian trong tiểu thuyết nguyễn bình phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.21 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------

NGUYỄN THỊ NHIỆM

TIẾP NHẬN VĂN HÓA DÂN GIAN
TRONG TIỂU THUYẾT NGUYỄN BÌNH PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam

Hà Nội – 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------

NGUYỄN THỊ NHIỆM

TIẾP NHẬN VĂN HÓA DÂN GIAN
TRONG TIỂU THUYẾT NGUYỄN BÌNH PHƢƠNG

Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 60 22 01 21

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Xuân Thạch

Hà Nội – 2014

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thiện luận văn này, ngoài
sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ,
động viên từ các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Phạm Xuân
Thạch, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn này với tinh thần khoa học nghiêm túc và tấm lòng độ lượng. Tôi cũng
muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Hùng Vĩ cùng toàn thể thầy cô
trong và ngoài khoa Văn học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
những người đã giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp những kiến thức quý báu cho chúng
tôi suốt sáu năm học qua.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến nhà văn Nguyễn Bình
Phương, người đã có những sáng tác độc đáo, những chia sẻ, giải đáp nhiệt tình
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn yêu thương nhất đến ba mẹ, những
người thân trong gia đình, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh ủng hộ,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 thàng 12 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Nhiệm


2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới
sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phạm Xuân Thạch. Luận văn được trình bày
theo yêu cầu, quy định của khoa Văn học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn đề ra. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Những tài liệu tham khảo đều có trích dẫn và ghi chú xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn của mình.
Tôi xin cam đoan.
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Nhiệm

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
NỘI DUNG .................................................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...... Error! Bookmark not defined.
1.1. Mối quan hệ VHDG và văn học ..................... Error! Bookmark not defined.

1.1.1. Một số định nghĩa đến xác lập mối quan hệ VHDG và văn họcError! Bookmark not def
1.1.2. Tiếp nhận VHDG trong văn học viết .............. Error! Bookmark not defined.
1.2. Hành trình sáng tác và tiền đề tiếp nhận VHDG trong tiểu thuyết Nguyễn
Bình Phƣơng ............................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Hành trình sáng tác Nguyễn Bình Phương ..... Error! Bookmark not defined.


1.2.2. Tiền đề cho sự tiếp nhận VHDG trong tiểu thuyết Nguyễn Bình PhươngError! Bookmar
Chƣơng 2: THẾ GIỚI – CON NGƢỜI TRONG TIỂU THUYẾT NGUYỄN
BÌNH PHƢƠNG VÀ SỰ TÁI TẠO HỆ GIÁ TRỊ VHDGError! Bookmark not defined.

2.1. Thế giới trong tiểu thuyết Nguyễn Bình Phƣơng và việc tiếp nhận VHDGError! Bookm
2.1.1. Không gian văn hóa ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Thời gian văn hóa ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.2. Con ngƣời với tƣ cách chủ thể, cũng là sản phẩm của văn hóaError! Bookmark not defi
2.2.1. Con người theo mô hình hai thế giới .............. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Quan niệm, tín ngưỡng, phong tục tập quán ... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: PHƢƠNG THỨC TIẾP NHẬN VHDG TRONG TIỂU THUYẾT
NGUYỄN BÌNH PHƢƠNG ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Vận dụng các motif truyện cổ ............................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Motif sinh nở thần kỳ - hóa thân kỳ lạ ............ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Motif giấc mơ – điềm báo – tiên tri ................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Motif đứa bé mồ côi ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. “Huyền thoại hóa” bằng các cổ mẫu, biểu tƣợngError! Bookmark not defined.
3.2.1. Đất– Nước – Cú – Rắn .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Trăng – Máu – Chó – Đá – Lửa ..................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Cái Bóng - Địa Ngục ....................................... Error! Bookmark not defined.

4


3.2.4. Long – Lân – Quy – Phụng (Rồng – Nghê – Rùa – Chim)Error! Bookmark not defined
3.3. Vận dụng – tái tạo –tạo mới các tích truyện dân gianError! Bookmark not defined.
3.3.1. Vận dụng tích truyện dân gian ........................ Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Sáng tạo mới tích truyện dân gian ................... Error! Bookmark not defined.

3.4. Sử dụng ngôn ngữ mang tính chất dân gian ...... Error! Bookmark not defined.

3.4.1. Sử dụng nhuần nhị ngôn ngữ đời thường, thành ngữ, tục ngữError! Bookmark not defin
3.4.2. Ngôn ngữ đan xen văn vần với văn xuôi ........ Error! Bookmark not defined.

3.5. Những đặc sắc và ý nghĩa việc tiếp nhận VHDG của Nguyễn Bình PhƣơngError! Bookmark
3.5.1. Vận dụng đa dạng và ở tầng sâu các chất liệu VHDG:Error! Bookmark not defined.

3.5.2. Ý nghĩa của việc tiếp nhận VHDG trong tiểu thuyết Nguyễn Bình PhươngError! Bookm
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 11

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đầy đủ

Viết tắt

Nxb

Nhà xuất bản

ĐHQG

Đại học Quốc Gia

KHXH


Khoa học Xã hội

NCVH

Nghiên cứu văn học

VHDG

VHDG

ĐH

Đại học

ĐHSP

Đại học Sư phạm

KHXH&NV

Khoa học Xã hội và Nhân văn

HN

Hà Nội

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn học viết không phải là một vấn
đề mới. Nó xuất hiện ngay từ những ngày đầu hình thành văn học viết. Là hai loại
hình nghệ thuật khu biệt tương đối trong tất cả các tiêu chí và cách thức phân loại,
văn học dân gian và văn học viết có sự tương tác đa chiều mà có thể nhận ra dễ
dàng chiều ảnh hưởng từ văn học dân gian đến văn học viết là trội hơn. “Kinh
nghiệm nghệ thuật phong phú của nhân loại hàng bao nhiêu đời nay đã vạch rõ
nguyên nhân thành công chủ yếu của những tác phẩm ưu tú ở tất cả mọi nước, là sự
liên hệ mật thiết của nhà văn với đời sống nhân dân, với sáng tác tập thể của nhân
dân” [36; tr.13]. Tương tác giữa văn học dân gian và văn học viết là một tất yếu và
tiếp nhận văn học dân gian vào văn học viết cũng là một quy luật dĩ nhiên của tiến
trình lịch sử. Văn học dân gian với đặc tính nguyên hợp nên được nhìn nhận trong
tổng thể VHDG (VHDG) khi xét đến tác động của nó tới văn học thành văn.
Từ việc đơn thuần chỉ ra các yếu tố dân gian thuộc phạm vi hình thức (như
motif, hình ảnh, cốt truyện, ngôn ngữ, thể loại,…) thì gần đây, bổ sung nội hàm
khái niệm VHDG, người ta đã nhìn sâu hơn đến chiều kích tư tưởng, tinh thần (như
tín ngưỡng, các nghi lễ, tập quán dân gian) thể hiện trong các sáng tác văn học. Tuy
nhiên dù ở góc độ nào, có thể thấy hầu hết các công trình mới chỉ dừng lại ở mục
đích nhấn mạnh vai trò chất nền của VHDG đối với văn học viết, tức mới chỉ ra
chiều tác động của VHDG mà chưa đánh giá đúng mức vai trò chủ thể tiếp nhận ở
đây là những người sáng tác văn học viết. Trước kho tàng VHDG vô cùng phong
phú, mỗi nhà văn tiếp nhận đến đâu, tiếp nhận như thế nào và thể hiện “tri thức dân
gian” ra sao lại tùy thuộc vào tài năng và cá tính của tác giả, đấy chính là một vấn
đề cần được đào sâu hơn nữa.
1.2. Trong tiến trình văn học Việt Nam hiện đại, ảnh hưởng VHDG đến tác
phẩm văn học ở nhiều cấp độ khác nhau đã không còn quá mới mẻ. Ngay từ trước

Cách mạng Tháng Tám, truyện “cổ tích văn học” đã xuất hiện khá ấn tượng với
những tên tuổi như Tô Hoài (Trê và Cóc, Ông Trạng Chuối); Vũ Tú Nam (Cuộc

7


phiêu lưu của Văn Ngan tướng công, Na Á đánh lại trời), Phạm Hổ (Tiếng sáo và
con rắn, Cô gái bán trầm hương, Chim lưu ly),… Tuy nhiên, đáng nói là phần nhiều
những áng truyện cổ tích văn học ấy lại chú trọng bảo tồn cốt lõi folklore truyền
thống, thường chuyên chở những bài học đạo đức khuyên răn như mục tiêu, do vậy
nó mang hơi hướng văn học “chức năng” và dường như ưu tiên cho thiếu nhi hơn.
Nhóm sáng tác này đặt cạnh sáng tác dân gian thực sự không có quá nhiều khác
biệt, nên có thể coi đây là một mức tiếp nhận đơn giản nhất, sơ khai nhất VHDG
của văn học viết.
Quá trình tiếp biến văn hóa này diễn ra xuyên suốt và liên tục trong lịch sử văn
học, nhưng phải đến “Làn sóng Đổi mới” cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, tiếp
nhận VHDG trong văn học viết mới được đẩy lên cao thành một trào lưu, một xu
hướng, một phương pháp thực sự đem lại giá trị nhiều mặt trong văn chương. Tiểu
thuyết Việt Nam đương đại sau hàng loạt cách tân, tìm tòi, đổi mới theo kỹ thuật
hiện đại phương Tây thì có một xu hướng đổi mới theo hướng kết hợp tìm về với
VHDG. Tất nhiên đây không phải là hướng đi lạc hậu với những sản phẩm là “bình
cũ rượu mới”. Nó không giống với việc phục hưng lại một nền văn hóa đã qua, càng
không phải nhằm một mục tiêu chính trị “văn hóa đại chúng”, “phục vụ nhân dân”
như đồng chí Trường Chinh từng phát biểu, mà đơn thuần nó chỉ là một phương
thức mới trong sáng tạo văn học.
Rất nhiều nhà văn đương đại đã thành công và khẳng định tên tuổi với thử
nghiệm đó như Võ Thị Hảo, Nguyễn Huy Thiệp, Tạ Duy Anh, Lê Minh Hà,
Nguyễn Xuân Khánh, Nguyễn Bình Phương… Không phải ngẫu nhiên mà hầu hết
những tác phẩm văn học đang được đánh giá cao như Hồn trinh nữ, Nàng tiên xanh
xao (Võ Thị Hảo), Con gái thủy thần, Trương Tri, Những ngọn gió Hua Tát

(Nguyễn Huy Thiệp), Đi tìm nhân vật (Tạ Duy Anh), Mẫu thượng ngàn (Nguyễn
Xuân Khánh), Sự tích những ngày đẹp trời (Hòa Vang), Ngày xưa, cô Tấm… (Lê
Minh Hà), Người đi vắng, Những đứa trẻ chết già, Ngồi (Nguyễn Bình Phương)…
đều là những tác phẩm chịu ảnh hưởng VHDG khá sâu sắc.

8


1.3. Nguyễn Bình Phương không còn là một cái tên xa lạ trong giới nghiên
cứu, phê bình nhưng số lượng độc giả biết đến anh lại phần nào khiêm tốn. Có thể
do văn anh “kén”, khiến những độc giả bình thường có cảm giác bị “làm khó”, bị
“thách thức”. Tuy nhiên, chính sự “kén” đó cho thấy văn của anh “chất” và quả thực
là một thành quả lao động nghệ thuật không mấy dễ dàng.
Nguyễn Bình Phương đến với thơ trước văn xuôi và rồi anh nhanh chóng
khẳng định ngòi bút đa tài với thành công trên tất cả các thể loại. Trong đó tiểu
thuyết vẫn là các trang viết được “săn đón” nhiều hơn. Văn của Nguyễn Bình
Phương dày đặc những tri thức dân gian, đôi khi trừu tượng, kín đáo, đôi lúc rành
rọt kể chuyện Xa xửa xa xưa, cô Tấm dịu hiền…; khi đưa người đọc đến những dãy
điệp vàng thơ mộng ở thành phố, lúc lại chu du trên đỉnh Rùng, núi Hột hoang sơ
trong “đêm Linh Sơn lạnh như cổ tích”. Những trang viết đầy biến cố, đẫm máu và
nước mắt của Nguyễn Bình Phương phần nào được cân bằng chính nhờ những “giấc
mơ cổ tích” ấy. Thú vị hơn nữa nếu người đọc nhận ra Nguyễn Bình Phương đã
khéo léo đưa vào tác phẩm của anh những nét VHDG đặc trưng nhất của vùng bán
sơn địa Thái Nguyên, vùng đất linh thiêng, “cõi khổ đau, bí ẩn và huyền hoặc” này.
Đặc biệt, tiếp nhận VHDG trong tiểu thuyết Nguyễn Bình Phương mới mẻ so
với các hình thức tiếp nhận thường thấy, không chỉ là “giả huyền thoại – giả cổ
tích”, không hoàn toàn là “truyện cũ viết lại”, cũng không hẳn là kiểu “truyện lồng
truyện” nếu xét trên tiêu chí và cách thức phân loại thông thường. Dường như vượt
khỏi những khuôn thức đó, tiếp nhận VHDG trong tiểu thuyết Nguyễn Bình Phương
cần một định danh mới. Nó thể hiện một cấp độ tiếp nhận mới, tưởng như mờ nhạt

nhưng lại vô cùng sâu sắc và ấn tượng. Đặc biệt, không chỉ tiếp nhận đơn thuần,
Nguyễn Bình Phương còn sáng tạo lại VHDG khiến người đọc như được lạc vào thế
giới cổ tích phiêu lưu, kỳ ảo với nhân vật cổ tích nhiều khi lại chính là những con
người của thế kỷ XXI.
Với tất cả lí do đó, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Tiếp nhận VHDG trong tiểu
thuyết Nguyễn Bình Phƣơng” làm đề tài cho luận văn của mình, với kì vọng mang
đến những phát hiện mới, hướng nghiên cứu mới đối với tiểu thuyết Nguyễn Bình
Phương cũng như vấn đề tiếp nhận VHDG trong văn học Việt Nam đương đại.

9


2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu tiếp nhận VHDG trong văn học viết
Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi chỉ lược lại một cách khái quát lịch sử
nghiên cứu vấn đề tiếp nhận VHDG trong văn học viết ở Việt Nam. Ngay từ những
công trình đồ sộ đầu tiên về văn học dân gian Việt Nam: Văn học dân gian Việt
Nam (giáo trình) – Đinh Gia Khánh (chủ biên), NXB Giáo dục; Tìm hiểu tiến trình
văn học dân gian Việt Nam – Cao Huy Đỉnh, NXB KHXH – năm 1974…các nhà
nghiên cứu kỳ cựu ít nhiều đã có đề cập đến mối quan hệ và quy luật tương tác giữa
văn học dân gian và văn học viết.
Chu Xuân Diên với bài nghiên cứu Nhà văn và sáng tác dân gian đăng trên
Tạp chí NCVH, số 1, năm 1966 đã nhấn mạnh vai trò to lớn của các sáng tác dân
gian trong sự phát triển của văn học viết, gián tiếp thông qua bồi đắp tâm hồn, tư
tưởng của nhà văn. Bài viết của Lê Kinh Khiên cũng đã đặt ra được những vấn đề
mới cho đến nay vẫn còn giá trị là Một số vấn đề lý thuyết chung về mối quan hệ
văn học dân gian – văn học viết. Trên cơ sở lịch sử văn học dân tộc, bài viết đã nhìn
ra những quy luật tác động và chỉ ra những bước cụ thể khi muốn khảo sát ảnh
hưởng của văn học dân gian trong tác phẩm văn học viết.
Gần đây hơn, Võ Quang Trọng với công trình nghiên cứu khá công phu Vai

trò của văn học dân gian trong văn xuôi Việt Nam hiện đại (Nxb KHXH) năm 1997
đã có những nghiên cứu mới trong vấn đề này. Tác giả đã chỉ ra vai trò văn học dân
gian cụ thể về các mặt cấu trúc, thể loại và phong cách dân gian trong văn xuôi hiện
đại. Công trình đã có cái nhìn khá toàn diện về tiếp nhận văn học dân gian trong văn
xuôi hiện đại.
Tiếp đến, loạt bài nghiên cứu của Bùi Thanh Truyền cũng đã có những đóng
góp mới mẻ cho vấn đề này, đó là các bài viết Ảnh hưởng thần thoại và cổ tích
trong cách xây dựng nhân vật văn xuôi hôm nay (Tạp chí VHDG, số 5 năm 2001);
Sự hồi sinh của yếu tố kỳ ảo trong văn xuôi đương đại Việt Nam (Tạp chí NCVH số
11 năm 2006); Một số đặc trưng về thời gian nghệ thuật của truyện có yếu tố kỳ ảo
đương đại (Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường ĐHSP Huế - 2007); Song đề

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SÁCH TÁC PHẨM
1.

Tạ Duy Anh (2004), Thiên thần sám hối, Nxb Đà Nẵng.

2.

Nguyễn Việt Hà (2006), Cơ hội của chúa, Nxb Hội Nhà văn.

3.

Võ Thị Hảo (2005), Giàn thiêu, Nxb Phụ nữ.

4.


Nguyễn Xuân Khánh (2006), Mẫu thượng ngàn, Nxb Phụ nữ.

5.

Nguyễn Bình Phương (2004), Bả giời, Nxb Quân đội nhân dân.

6.

Nguyễn Bình Phương (1999), Vào cõi, Nxb Thanh niên.

7.

Nguyễn Bình Phương (2013), Những đứa trẻ chết già, Nxb Trẻ.

8.

Nguyễn Bình Phương (1996), Khách của trần gian, Nxb Văn học.

9.

Nguyễn Bình Phương (2013), Người đi vắng, Nxb Tổng hợp TP HCM

10. Nguyễn Bình Phương (2000), Trí nhớ suy tàn, Nxb Tổng hợp TP HCM
11. Nguyễn Bình Phương (2005), Thoạt kỳ thủy, Nxb Văn học.
12. Nguyễn Bình Phương (2006), Ngồi, Nxb trẻ.
13. Hồ Anh Thái (2004), Cõi người rung chuông tận thế, Nxb Đà Nẵng.
14. Nguyễn Huy Thiệp (2007), Truyện ngắn, Nxb Văn hóa Sài Gòn.
SÁCH NGHIÊN CỨU
15. Đào Duy Anh (2000), Việt Nam văn hóa sử cương, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.

16. Lại Nguyên Ân (2004), 150 thuật ngữ văn học, NXB ĐHQG HN.
17. Trần Lê Bảo (2011), Giải mã văn học từ mã văn hóa, Nxb ĐHQG HN.
18. Carl Gustav Jung (2007), Thăm dò tiềm thức, Vũ Đình Lưu dịch, Nxb Tri thức.
19. Lê Đạt (2011), Đối thoại với đời và thơ, Nxb Trẻ.
20. Chu Xuân Diên (2004), Mấy vấn đề văn hóa và văn học dân gian Việt Nam,
Nxb Văn nghệ TP HCM.
21. Cao Huy Đỉnh (1976), Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam, Nxb KHXH
22. Đỗ Đức Hiểu – Nguyễn Huệ Chi – Phùng Văn Tửu – Trần Hữu Tá (2003), Từ
điển văn học (bộ mới), Nxb Thế giới
23. Melentinsky (2004), Thi pháp của huyền thoại (Song Mộc, Trần Nho Thìn
dịch), Nxb ĐHQG HN.

11


24. Jean Chevalier, Alain Gheerbrant (2002), Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới,
Nxb Đà Nẵng, TP HCM.
25. Trần Đình Sử, Lê Bá Hán, Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb
ĐHQG HN, HN.
26. Nguyễn Bá Thành (2006), Bản sắc Việt Nam qua giao lưu văn học, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
27. Trần Ngọc Thêm (2004), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Tổng hợp TP HCM.
28. Trần Nho Thìn (2008), Văn học Trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa,
Nxb Giáo dục.
29. Vũ Quang Trọng (1997), Vai trò của văn học dân gian trong văn xuôi Việt
Nam hiện đại, Nxb KHXH, Hà Nội.
30. V.Guxep (1999), Mỹ học Folklore (Hoàng Ngọc Hiến dịch), Nxb Đà Nẵng.
31. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (2000), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, HN
BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
32. Lại Nguyên Ân (1992), Thần thoại, văn học, văn học huyền thoại, Tạp chí

NCVH, số 53.
33. Bùi Thị Ánh (2012), Cảm hứng nhại cổ tích trong truyện ngắn Hòa Vang,
Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Vinh.
34. Trần Văn Ban (2011), Kiểu nhân vật ám ảnh trong tiểu thuyết Nguyễn Bình
Phương, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 11, tr.27 – 35.
35. Trần Văn Ban (2012), Ngôn ngữ và giọng điệu trong tiểu thuyết Nguyễn Bình
Phương, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học, số 10, tr.36 – 38.
36. Chu Xuân Diên (1966), Nhà văn và sáng tác dân gian, Tạp chí Văn học, số 1.
37. Chu Xuân Diên (1969), Vấn đề nghiên cứu văn học dân gian hiện đại, Tạp chí
Văn học, số 4.
38. Nguyễn Thị Phương Diệp (2010), Nghệ thuật tiểu thuyết Nguyễn Bình
Phương, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH KHXH & NV.
39. Nguyễn Thị Dung (2012), Đặc điểm của nhân vật kỳ ảo là tiên trong truyện cổ
tích thần kỳ các dân tộc Việt Nam, Tạp chí VHDG, số 1, tr.40 – 47.

12


40. Đoàn Ánh Dương (2008), Nguyễn Bình Phương – “lục đầu giang” tiểu thuyết,
Tạp chí NCVH, số 4, tr.63 – 82.
41. Hoàng Cẩm Giang (2011), Sự xâm nhập và tái sinh của một số mô thức tự sự
dân gian trong văn xuôi Việt Nam từ 1986 đến nay, Tạp chí VHDG, số 1.
42. Hoàng Cẩm Giang (2013), Các khuynh hướng phát triển của tiểu thuyết Việt
Nam đầu thế kỷ XXI từ góc nhìn cấu trúc thể loại, Luận án tiến sĩ, Trường ĐH
KHXH&NV.
43. Nguyễn Diệu Hạnh (2011), Đặc điểm tiểu thuyết Nguyễn Bình Phương trong
tiến trình đổi mới tiểu thuyết Việt Nam đương đại, Luận văn thạc sĩ, Trường
ĐH KHXH&NV.
44. Vương Thị Thanh Hiền (2010), Ảnh hưởng của VHDG đối với truyện ngắn
Nguyễn Huy Thiệp, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHSP TP HCM.

45. Kiều Thu Hoạch (1998) Vai trò của truyện kể dân gian đối với sự hình thành
các thể loại tự sự trong văn học Việt Nam, Tạp chí Văn hoá dân gian, số 1+2).
46. Nguyễn Thị Thu Huyền (2012), Khuynh hướng hiện thực huyền ảo trong sáng
tác Nguyễn Bình Phương, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH KHXH&NV.
47. Lê Kinh Khiên (1980), Một số vấn đề lý thuyết chung về mối quan hệ văn học
dân gian và văn học viết, Tạp chí NCVH, số 1.
48. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), Motif “phần thưởng” trong kiểu truyện người
em (qua khảo sát truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam), Tạp chí VHDG, số 5.
49. Đỗ Thị Liên (2007), Thành ngữ - tục ngữ trong truyện ngắn của Nguyễn Huy
Thiệp, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐH Cần Thơ.
50. M. Bakhtin (1980), Một số khía cạnh phương pháp luận cần chú ý khi nghiên
cứu văn học quá khứ (Vương Trí Nhàn dịch), Tạp chí NCVH, số 4.
51. Vũ Thị Phương (2008), Những cách tân nghệ thuật trong tiểu thuyết Nguyễn
Bình Phương, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKHXH&NV.
52. Nguyễn Ngọc Quân (2009), Đến „Ngồi‟ – một hành trình bền bỉ cách tân tiểu
thuyết của Nguyễn Bình Phương, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐH
HXH&NV.

13


53. Nguyễn Thị Như Trang (2010), Huyền thoại từ văn học dân gian đến tiểu
thuyết tân huyền thoại thế kỷ XX – những biến đổi trong cấu trúc tự sự, Tạp
chí VHDG, số 4, tr. 40 – 50.
54. Nguyễn Thanh Trâm (2012), Motif hóa thân trong truyện cổ tích người Việt,
tạp chí VHDG, số 1, tr. 48 – 54.
55. Phạm Thị Trâm (2002), Vai trò của văn học dân gian trong sáng tác một số
nhà văn hiện đại”, Luận án tiến sĩ, Trường ĐH KHXH&NV.
56. Phạm Thị Ngọc Trâm (1998), Truyện cổ dân gian – khởi điểm cảm hứng sáng
tạo của nhà văn, Tạp chí VHDG, số 10, tr.71 – 72.

57. Phạm Xuân Thạch (2008), Sự hình thành hệ thống thể loại tự sự nghệ thuật
trong tiến trình hiện đại hóa văn nghệ những năm đầu thế kỷ XX, Luận án tiến
sĩ, Trường ĐH KHXH&NV.
58. Phạm Xuân Thạch (2006), Tiểu thuyết như là trạng thái tìm kiếm ý nghĩa của
đời sống – đọc Ngồi của Nguyễn Bình Phương, NXB Đà Nẵng 2006, (Báo Văn
Nghệ, số 45.
59. Lê Chung Thủy (2011), Phong cách tự sự dân gian trong văn học Việt Nam
đương đại, (khảo sát qua tác phẩm của Nguyễn Xuân Khánh và Nguyễn Huy
Thiệp), Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH KHXH&NV.
60. Bùi Thanh Truyền (2001), Ảnh hưởng thần thoại và cổ tích trong cách xây
dựng nhân vật văn xuôi hôm nay, Tạp chí VHDG, số 5, tr.45 – 49.
61. Bùi Thanh Truyền (2006), Sự hồi sinh của yếu tố kỳ ảo trong văn xuôi đương
đại Việt Nam, Tạp chí NCVH, số 11.
62. Bùi Thanh Truyền (2007), Một số đặc trưng về thời gian nghệ thuật của truyện có
yếu tố kỳ ảo đương đại, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường ĐHSP Huế, số 1.
63. Bùi Thanh Truyền (2008), Song đề truyền thống – hiện đại trong điểm nhìn
nghệ thuật của truyện giả cổ tích và truyện cũ viết lại thời đổi mới, Tạp chí
NCVH, số 2, tr.25 – 34.

14


TÀI LIỆU TRÊN INTERNET
64. Văn Bảy (2013), “Ngồi” của Nguyễn Bình Phương – tiểu thuyết “hướng nội”
hiếm hoi của Việt Nam, 29/12/2013.
65. Nguyễn Đình Chú (2010), Mối quan hệ giữa văn học dân gian với văn học viết
trong lịch sử văn học dân tộc, />12/08/2010.
66. Chu Xuân Diên (2009), Để góp phần nghiên cứu huyền thoại và thi pháp
huyền thoại trong sáng tác văn học, />17/04/2009.
67. Nông Hồng Diệu (2005), Nguyễn Bình Phương – Văn học mênh mông như

cuộc sống, , 18/11/2005.
68. Nông Hồng Diệu (2013), Nguyễn Bình Phương – Sống bình thường viết không
bình thường, 11/08/2013.
69. Lam Điền, Nhà văn Nguyễn Bình Phương, không thể tẩy xỏa lịch sử giữ nước,
/>70. La Mai Thi Gia (2011), Ý nghĩa của motif tái sinh trong trong việc thể hiện tư
tưởng chủ đề của truyền thuyết và truyện cổ tích, 07/04/2011.
71. Thu Hà (2004), Nguyễn Bình Phương với thói quen quan sát người điên,
05/08/2014.
72. Vũ Thị Mỹ Hạnh, VHDG trong văn xuôi đương đại Việt Nam,
/>73. Nguyễn Chí Hoan (2004), Cấp độ hiện thực và sự hão huyền của ý thức trong
„Thoạt kỳ thủy‟, Báo Người Hà Nội, số 33, 13/08/2004.
74. Nguyễn Quang Huy, Thử dẫn vào nghiên cứu văn học từ góc nhìn cổ mẫu
(archétype), 23/07/2012
75. Nguyễn

Quang

Huy,

Những

mộng

, 19/12/211.

15

tưởng

Thoạt


kỳ

thủy,


76. M.Bakhtin (2012), Vấn đề nội dung, chất liệu và hình thức trong sáng tạo
nghệ thuật ngôn từ, 04/09/2012.
77. Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Huy Thiệp – hợp lưu giữa nguồn mạch dân
gian và tinh thần hiện đại, />78. Trần Đức Ngôn, Các hình thức tương tác cơ bản giữa văn học dân gian và văn
học viết, />79. Hồng Thanh Quang, Bản chất văn học là ký ức, />80. Trần Ngọc Thêm, Nhận diện văn hóa, />81. Đoàn Cầm Thi, Sáng tạo văn học: giữa mơ và điên, đọc Thoạt kỳ thủy của
Nguyễn Bình Phương, />82. Ngô

Đức

Thịnh,

VHDG



văn

hóa

dân

tộc,

26/2/2007

83. Nguyễn Thị Thanh Xuân, Phê bình cổ mẫu và cổ mẫu nước trong văn xuôi
Việt Nam, 21/10/2010.

16



×