Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Triết lý chính trị hồ chí minh cơ sở hình thành và nội dung cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.99 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------  ------

Phan Duy Anh

TRIẾT LÝ CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH:
CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------  ------

Phan Duy Anh

TRIẾT LÝ CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH:
CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN

Chuyên ngành: Hồ Chí Minh học
Mã số: 60.31.02.04

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Lại Quốc Khánh

Hà Nội - 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực.
Những kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào khác.

Tác giả

Phan Duy Anh


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn này xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lại Quốc
Khánh, với tinh thần trách nhiệm và tấm lòng của một người Thầy đã hướng dẫn,
chỉ dạy và giúp đỡ em trên con đường nghiên cứu khoa học.
Xin cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn_ĐHQGHN và Thầy, Cô giảng dạy các chuyên
đề trong quá trình học. Các anh, chị, em học viên cao học đã luôn động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin được gửi tới gia đình, người thân và bạn bè lời biết ơn sâu
sắc vì sự quan tâm, thấu hiểu và sẻ chia.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận vănError!

Bookmark

not

defined.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............. Error! Bookmark not defined.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
6. Những đóng góp của luận văn ................... Error! Bookmark not defined.
NỘI DUNG ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TRIẾT LÝ CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
Error! Bookmark not defined.
1.1. Quan niệm về triết lý, triết lý chính trị và triết lý chính trị Hồ Chí Minh
Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Triết lý .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Triết lý chính trị và triết lý chính trị Hồ Chí MinhError! Bookmark
not defined.
1.2. Cơ sở lý luận hình thành triết lý chính trị Hồ Chí Minh ............. Error!
Bookmark not defined.
1.2.1. Triết lý chính trị truyền thống Việt NamError!
Bookmark
not
defined.
1.2.2. Triết lý chính trị phương Đông............. Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Triết học chính trị Mác xít .................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Cơ sở thực tiễn hình thành triết lý chính trị Hồ Chí Minh .......... Error!
Bookmark not defined.

1.3.1. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XXError! Bookmark
not defined.
1.3.2. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XXError!
Bookmark
not defined.
1.3.3. Thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí MinhError! Bookmark
not defined.
Tiểu kết Chƣơng 1 .............................................. Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT LÝ CHÍNH TRỊ HỒ
CHÍ MINH ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Triết lý về mục tiêu và giá trị chính trị . Error! Bookmark not defined.
2.2 Triết lý về quá trình chính trị ................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Triết lý về chủ thể chính trị .................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Triết lý về thể chế chính trị .................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết Chƣơng 2 .............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tòa lâu đài Pubbiloco ở Senia (Italia) có hai bức tranh được vẽ giữa
năm 1337 và 1339 bởi họa sĩ lừng danh Anbrogio Lorenzetti. Chúng thường
được gọi là ngụ ngôn về “Chính phủ tốt và xấu” – miêu tả bản chất của chính phủ
tốt và xấu tương ứng bằng những hình tượng các nhân vật đại diện cho các phẩm
chất mà nhà lãnh đạo phải có và không nên có, đồng thời thể hiện ảnh hưởng của
chính phủ đến cuộc sống của người dân.
Ở bức tranh “Chính phủ tốt”, hình tượng nhà lãnh đạo đáng kính trong áo

choàng lộng lẫy ngồi trên ngai vàng, xung quanh là các nhân vật đại diện cho
những đức tính của lòng dũng cảm, công bằng, khoan dung, hòa bình, thận trọng
và chừng mực. Bên dưới là những người dân được liên kết bởi một sợi dây dài
hai đầu buộc chặt vào cổ tay người lãnh đạo, tượng trưng cho sự gắn bó giữa nhà
lãnh đạo và nhân dân. Cuộc sống sung túc của người dân dưới những tác động
của chính phủ tốt được Lorenzetti vẽ lên sinh động. Thành phố rất có trật tự và
giàu có, nông thôn tự do trồng trọt và thu hoạch. Tất cả đều toát lên sức sống
mãnh liệt.
Bức tranh ở phía đối diện, đại diện cho “Chính phủ xấu”, ít được bảo quản
nhưng thông điệp của nó cũng rất quan trọng: một người cai trị độc tài được bao
quanh bởi các biểu tượng tật xấu như tính hám lợi, độc ác và lòng tự kiêu, một
thành phố dưới sự chiếm đóng của quân đội và một miền quê cằn cỗi bị tàn phá.
Tất cả đều toát lên sự sợ hãi.
Hai bức biếm họa về “Chính phủ tốt và xấu” của Lorenzetti được xem là tác
phẩm về triết học chính trị thể hiện bằng hình vẽ, màu sắc [136, p. 1-5]. Qua hai
bức tranh, tác giả muốn đi tìm căn nguyên của các vấn đề chính trị: chính phủ tốt
hay xấu ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng cuộc sống của con người như thế nào?
Hình thức của chính phủ có thể hoàn thiện được không? Làm sao để phân biệt
được chính phủ tốt hay xấu? Đây cũng chính là những câu hỏi nền tảng của triết
học chính trị. Từ khi nhà nước xuất liện trong lịch sử nhân loại, con người đều đi

1


tìm một cách thức tổ chức nhà nước tốt nhất, bởi quyền lực nhà nước tác động
mạnh mẽ đến cuộc sống của mỗi người.
Vào những năm đầu thế kỷ XX, một bức biếm họa về “Chính phủ xấu” lại
được vẽ lên, không phải bằng bút vẽ, sơn màu mà bằng chất liệu ngôn từ trên báo
chí Pháp bởi “họa sĩ” Nguyễn Ái Quốc – một người con của dân tộc thuộc địa.
Hãy xem “bức tranh” “Vấn đề dân bản xứ” được đăng trên báo Nhân đạo ngày 2

tháng 8 năm 1919, hình ảnh một dân tộc nô lệ được Nguyễn Ái Quốc thể hiện rõ
nét: “…từ khi Pháp chiếm, đất nƣớc chúng tôi hầu nhƣ luôn luôn sống lay lắt
ngày này qua ngày khác (người trích nhấn mạnh – PDA), không hề biết chính
quyền muốn dẫn mình đi đến đâu…Về hành chính và pháp lý: cả một vực thẳm
cách biệt ngƣời Âu với ngƣời bản xứ. Người Âu hưởng mọi tự do và ngự trị
như người chủ tuyệt đối; còn người bản xứ thì bị bịt mõm và bị buộc dây dắt đi,
chỉ có quyền phải phục tùng, không được kêu ca…Còn công lý, đối với người
bản xứ, nó tồn tại thế này đây: người Âu nào đã giết chết, tàn sát hoặc cường
dâm người bản xứ, thì trong trường hợp vụ án không thể được ỉm hoàn toàn, anh
ta chắc mẩm rằng mình được toàn tha bổng, mình ra tòa chẳng qua là chuyện
hình thức…Ở các tỉnh, người bản xứ bị trói tay trói chân, phải gánh chịu thói
tùy hứng, chuyên quyền của các quan cai trị người Pháp và thói tham tàn của bọn
làm tôi tớ ngoan ngoãn cho chúng, bọn quan lại, sản phẩm của chế độ mới. Ấy là
công lý bị bán đứt cho kẻ nào mua đắt nhất, trả giá hời nhất…” [73, tr. 1012]. Đây chỉ là một “bức tranh” trong nhiều bức tranh Nguyễn Ái Quốc vẽ về chế
độ thực dân phản động.
Cả cuộc đời cách mạng Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh luôn đi tìm một con
đường giải phóng cho dân tộc và một cách thức tổ chức nhà nước nhằm mang lại
cho tất cả mọi người dân cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc thực sự. Hồ Chí
Minh với suy tư ở tầm sâu triết học đã đặt ra cho chính bản thân Người những
câu hỏi cần giải đáp: đâu là giá trị đích thực của một nền chính trị? Con đường
nào để đạt được những giá trị ấy? Ai sẽ là người thực hiện con đường đó? Cần
xây dựng một chính phủ như thế nào để giữ vững và phát huy những giá trị ấy
cho cuộc sống của nhân dân?
2


Trên con đường bôn ba vạn dặm tìm đáp án cho những câu hỏi đó, Hồ Chí
Minh đã đến được với chân lý của thời đại, tìm ra đường lối cứu nước, giải
phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản – con đường kết hợp giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập dân tộc với

chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, từ đó chấm
dứt sự khủng hoảng đường lối cứu nước, mở ra một thời đại mới trong lịch sử
dân tộc – thời đại Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã xây dựng những tiền đề tư
tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời một chính đảng vô sản ở Việt Nam,
thường xuyên quan tâm chăm sóc, giáo dục, rèn luyện và lãnh đạo Đảng Cộng
sản Việt Nam vượt qua mọi thử thách khó khăn. Hồ Chí Minh đã khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông
Nam Á, đặt nền móng cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân. Hồ Chí Minh với những chiến lược thiên tài, đã cùng với
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ, mở ra thời kỳ sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa
thực dân mới, góp phần tác động sâu xa vào tiến trình lịch sử thế giới trong thế
kỷ XX. Hồ Chí Minh đã khai phá con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở một nước
nông nghiệp lạc hậu, chưa qua chủ nghĩa tư bản, bị chiến tranh tàn phá. Những
thành quả to lớn đó đã khẳng định tính đúng đắn, khoa học, cách mạng, nhân văn
của Học thuyết Hồ Chí Minh, mà nền tảng là triết lý chính trị Hồ Chí Minh.
Từ sau sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, đời sống chính
trị thế giới luôn có những biến đổi phức tạp, khó lường. Hòa bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng trong những năm gần đây, các cuộc chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, bất ổn chính trị - xã hội, tranh chấp
chủ quyền, lãnh thổ vẫn xảy ra ở nhiều nơi với diễn biến phức tạp, thách thức
nhiều nguyên tắc, chuẩn mực, giá trị chính trị vốn đã được định hình, ổn định và
đề cao trong một thời gian dài. Một yêu cầu bức thiết đặt ra là cần có một triết lý
chính trị sáng suốt, đúng đắn để lý giải, đánh giá diễn biến của đời sống chính trị
thế giới, định hướng suy nghĩ, hành động của đất nước trong quá trình hội nhập
quốc tế mạnh mẽ. Triết lý chính trị Hồ Chí Minh hoàn toàn đáp ứng được yêu
3


cầu đó và vì thế, việc đẩy mạnh nghiên cứu và vận dụng triết lý chính trị Hồ Chí

Minh là một nhiệm vụ không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa chính trị
cấp bách.
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) đến nay, cùng với quá trình
đổi mới toàn diện đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những bước đổi mới
quan trọng trong tư duy chính trị. Để theo kịp những đòi hỏi của thực tiễn bảo vệ,
xây dựng và phát triển đất nước, công cuộc đổi mới tư duy chính trị của Đảng
Cộng sản Việt Nam phải được tiến hành mạnh mẽ hơn. Công cuộc đổi mới tư
duy chính trị đó cần được tiến hành trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc nền
tảng, mà một trong những những nền tảng quan trọng đó là Học thuyết Hồ Chí
Minh với vai trò cốt lõi là triết lý chính trị Hồ Chí Minh. Nghiên cứu làm rõ triết
lý chính trị Hồ Chí Minh nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công cuộc
đổi mới tư duy, nâng cao năng lực thực hành chính trị của Đảng Cộng sản Việt
Nam là một nhiệm vụ cấp bách.
Từ những lý do trên đây, đồng thời trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ,
tôi đã chọn đề tài “Triết lý chính trị Hồ Chí Minh – Cơ sở hình thành và nội
dung cơ bản” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Học thuyết Hồ Chí Minh là một di sản quý báu của Đảng và nhân dân Việt
Nam. Với vị trí là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng, của
cách mạng Việt Nam, các bộ phận của học thuyết Hồ Chí Minh nói chung đã
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và phân tích.
Các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp/gián tiếp đến đề tài luận văn
khá phong phú và có thể chia thành các nhóm sau:
 Ở nước ngoài:
Nhóm thứ nhất là những công trình nghiên cứu về triết học chính trị. Đây là
những công trình cần được tham khảo trong xây dựng khung lý thuyết phục vụ
nghiên cứu của đề tài. Có thể thấy rằng, bản thân triết học chính trị đã có một lịch
sử rất lâu đời. Các nhà tư tưởng chính trị, các nhà hoạt động chính trị tiêu biểu
trong lịch sử nhân loại đều ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp xây dựng hệ thống
4



tư tưởng chính trị và sự nghiệp thực tiễn chính trị của họ trên một nền tảng triết
học chính trị. Nói cách khác, triết học chính trị đã là một bộ phận cấu thành quan
trọng của các tư tưởng và thực tiễn chính trị tiêu biểu trên thế giới từ Cổ đến
Kim, từ Đông sang Tây. Tuy nhiên, những nghiên cứu về triết học chính trị với
tư cách là nghiên cứu chuyên ngành - liên ngành triết học - chính trị thì mới xuất
hiện chưa lâu, từ đầu thế kỷ XX đến nay, và nhất là từ những năm 70 của thế kỷ
XX. Có thể kể đến về một số công trình quan trọng về triết học chính trị hiện đại
như: The Human Condition (1958), Between Past and Future (1961), On
Revolution (1963) của Arendt, H; Theories of Justice (1989), Democracy and
Power. 2 vols (1991) của Barry, B; Rationalism in Politics (1962) của Oakeshott,
M; Modern Political Thought (1991) của Plant, R; A Theory of Justice (1972),
Political Liberalism (1993) của Rawls, J; History of political philosophy (1987)
của Strauss, Leo..v.v. Trong đó tiêu biểu là công trình History of political
philosophy của Leo Strauss và A Theory of Justice của J. Rawls.
Leo Strauss (1899-1973) là một trong những nhà tư tưởng quan trọng nhất
của thế kỷ XX và được đánh giá như “một nhân vật trung tâm trong sự hồi sinh
các nghiên cứu về triết học chính trị” [141, p. 1]. Nghiên cứu của ông tập trung
vào các phong trào chính trị và các nhà tư tưởng chính trị từ cổ đại đến hiện đại
như Platon, Machiavelli, Husserl, Heidegger, Weber, Schmitt, Scholem…
History of political philosophy là một công trình đồ sộ do Leo Strauss chủ biên,
xuất bản lần đầu tiên vào năm 1963. Công trình tập hợp 21 chuyên luận về 21
nhà tư tưởng chính trị phương Tây từ thời Hy Lạp cổ đại đến thế kỷ XX của các
chuyên gia về triết học chính trị, trong đó có các chuyên luận của Leo Strauss về
Platon, Marsilius Padua và Niccolo Machiavelli. Đặc biệt, tới lần tái bản thứ ba
(1987 – sau khi Leo Strauss qua đời), các tác giả đã bổ sung thêm chuyên luận
“Leo Strauss và lịch sử triết học chính trị”, khẳng định cống hiến to lớn của Leo
Strauss đối với triết học chính trị và ý nghĩa đặc biệt của triết học chính trị trong
các công trình nghiên cứu của ông. Phương pháp luận khi nghiên cứu triết học

chính trị được Leo Strauss đề cao trong công trình này là chú trọng đến mối liên
hệ giữa triết gia và xã hội của triết gia. Ông cho rằng, dù suy tư là một hoạt động
5


TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Tài liệu tiếng Việt
1. Phạm Ngọc Anh, Bùi Đình Phong (ĐCB) (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh
về xây dựng nhà nước pháp quyền kiểu mới ở Việt Nam, Nxb. Lao động, Hà Nội.
2. Phạm Ngọc Anh (2009), Triết lý phát triển Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận
và thực tiễn, Nxb. CTQG, Hà Nội.
3. Phạm Ngọc Anh (CB) (2012), Phát huy nguồn lực của dân làm lợi cho
dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG, Hà Nội.
4. Hoàng Chí Bảo (1998), “Tìm hiểu tư tưởng triết học Hồ Chí Minh”,
Thông tin lý luận, 5, tr. 10 - 14.
5. Hoàng Chí Bảo (2011), Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh, Nxb. CTHC, Hà Nội.
6. Tào Thượng Bân (2005), Tư tưởng nhân bản của Nho học Tiên Tần, Nxb.
ĐHQGHN, Hà Nội.
7. Phạm Văn Bính (CB) (2007), Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh, Nxb.
CTQG, Hà Nội.
8. G. Le Bon (2007), Tâm lý học đám đông, Nxb. Tri thức, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Triết học Mác – Lênin. Nxb.
CTQG. HN.
10. Doãn Chính (CB) (2011), Tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ XV đến thế kỷ XIX,
Nxb. CTQG, Hà Nội.
11. Doãn Chính (CB) (2013), Lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam thời kỳ
dựng nước đến đầu thế kỷ XX, Nxb. CTQG, Hà Nội.
12. Phạm Hồng Chương (2004), Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, Nxb. Lý
luận chính trị, Hà Nội.
13. Lương Minh Cừ, Nguyễn Tấn Hưng (2013), Nguyễn Ái Quốc – Từ lý luận

đến thực tiễn cách mạng Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà Nội.
14. Thành Duy (2010), Một số vấn đề về triết lý phát triển trong tư tưởng Hồ
Chí Minh, Nxb. KHXH. Hà Nội.

6


15. Thành Duy (2010), Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh trong lòng dân tộc
Việt Nam, Nxb. KHXH. Hà Nội.
16. Nguyễn Đăng Dung (CB) (2007), Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước
pháp quyền, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
17. Nguyễn Sĩ Dũng (2004), Thần linh pháp quyền/ In trong: Một góc nhìn
của trí thức, tập 4, Nxb. Trẻ, Tp. HCM.
18. Nguyễn Đức Đạt (2005), Tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh. Nxb. CTQG,
Hà Nội.
19. Phạm Văn Đồng (1998), Những nhận thức cơ bản về Tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nxb. CTQG, Hà Nội.
20. Phạm Văn Đồng (2012), Hồ Chí Minh tinh hoa và khí phách của dân tộc,
Nxb. CTQG, Hà Nội.
21. Nguyễn Duy Gia (CB) (1997), Học thuyết chính trị Mác – Lênin và tư
tưởng chính trị Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG, Hà Nội.
22. Võ Nguyên Giáp (2004), Một số vấn đề nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nxb. CAND, Hà Nội.
23. Võ Nguyên Giáp (2008) Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng
Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà Nội.
24. Trần Văn Giàu (1975), Sự phát triển của tư tưởng ở Việt Nam từ thế kỷ
XIX đến cách mạng Tháng Tám, tập 2, Nxb. KHXH, Hà Nội.
25. Trần Văn Giàu (1997), Sự hình thành về cơ bản Tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb. CTQG, Hà Nội.
26. Trần Văn Giàu (2006), Bản lĩnh Việt Nam. In trong: Tổng tập Trần Văn

Giàu, Nxb. QĐND. Hà Nội.
27. Trần Văn Giàu (2010), Hồ Chí Minh vĩ đại một con người, Nxb. CTQG,
Hà Nội.
28. Phạm Minh Hạc, Phạm Thành Nghị, Trịnh Thị Kim Ngọc (2003), Tư
tưởng Hồ Chí Minh phương pháp luận nghiên cứu con người, Nxb. KHXH, Hà
Nội.
29. Phạm Minh Hạc (2013), Triết lý giáo dục thế giới và Việt Nam, Nxb.
7


CTQG. Hà Nội.
30. Mai Xuân Hải (CB) (2003), Thơ chữ Hán Lê Thánh Tông, Nxb. Văn học,
Hà Nội.
31. Lê Mậu Hãn (2003), Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh
sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG, Hà Nội.
32. Lê Mậu Hãn (2006), Bước nhảy vọt lịch sử mở đầu thể chế nhà nước pháp
quyền của dân tộc, do dân tộc, vì dân tộc Việt Nam, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1,
tr. 3 – 8.
33. Nguyễn Hùng Hậu (2004), Triết lý trong văn hóa phương Đông, Nxb.
ĐHSP, Hà Nội.
34. Nguyễn Hùng Hậu (CB) (2008), Từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống đến
chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG. Hà Nội.
35. Quỳnh Hoa (CB) (2006), Hỏi đáp Triết học, tập 2 – Triết học Ấn Độ, Nxb.
Trẻ, Tp. HCM.
36. J. Lê Văn Hóa (2005), Nền tảng văn hóa dân tộc trong tư tưởng cách
mạng Hồ Chí Minh, Nxb. Hà Nội, Hà Nội.
37. Trần Thị Thu Hoài (2012), Sự biến đổi chính trị ở Việt Nam từ 1858 đến
1945, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, Hà Nội.
38. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Báo chí và tuyên
truyền, Khoa Chính trị học (2005), Chính trị học Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà Nội.

39. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Di sản Hồ Chí Minh
trong thời đại ngày nay, Nxb. CT-HC, Hà Nội.
40. Vũ Đình Hòe (2001), Pháp quyền nhân nghĩa Hồ Chí Minh, Nxb. VHTT,
Hà Nội.
41. Dương Hồng, Vương Thành Trung, Nhiệm Đại Viện, Lưu Phong (chú
dịch) (2003), Tứ Thư, Nxb. QĐND, HN.
42. Nguyễn Văn Hồng (2001), Mấy vấn đề về lịch sử châu Á và lịch sử Việt
Nam – Một cách nhìn, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Hồng (2010), Hồ Chí Minh nhà cách mạng dân tộc hiện thân
văn hóa châu Á và thời đại, Nxb. QĐND, Hà Nội.
8


44. Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Thị Hương, Chương Thâu (2013), Tôn Trung
Sơn với Việt Nam, Nxb. GD, Hà Nội.
45. Tô Duy Hợp (2007), Khinh – Trọng – Một quan điểm lý thuyết trong
nghiên cứu triết học và xã hội học. Nxb. Thế giới. Hà Nội.
46. Nguyễn Văn Huyên (CB) (2000): Triết lý phát triển C.Mác, Ăngghen,
LêNin, Hồ Chí Minh, Nxb. KHXH, Hà Nội.
47. Nguyễn Văn Huyên (CB) (2012), Các chuyên đề bài giảng Lịch sử tư
tưởng và các học thuyết chính trị thế giới, Nxb. CT-HC, Hà Nội.
48. Lê Quốc Hùng (2005), Gợi mở những giá trị truyền thống của tư tưởng
chính trị pháp lý Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
49. Hellmut Kapfenberger (2010), Hồ Chí Minh một biên niên sử, Nxb. Thế
giới, Hà Nội.
50. Vũ Ngọc Khánh (1999), Minh triết Hồ Chí Minh, Nxb. VH-TT, Hà Nội.
51. Lại Quốc Khánh (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về chế độ dân chủ nhân
dân, Tạp chí Triết học, số 7, tr. 18-22.
52. Lại Quốc Khánh (2005), Bản chất nhân đạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về
giải phóng con người, Tạp chí Cộng sản, số 14, tr. 27-30.

53. Lại Quốc Khánh (2009), Biện chứng của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nxb. CTQG, Hà Nội.
54. Nguyễn Văn Khánh (2007), Việt Nam 1919 – 1930 thời kỳ tìm tòi và định
hướng, Nxb. ĐHQG, Hà Nội.
55. Nguyễn Hữu Khiển (2006), Phân tích triết học những vấn đề cơ bản về
chính trị và khoa học chính trị, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
56. Nguyễn Văn Kiện (1979), Lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XX – 1918, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội.
57. Đặng Xuân Kỳ (1997), Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, Nxb.
CTQG, Hà Nội.
58. Nguyễn Hiến Lê (2006), Tuyển tập, tập 1, Nxb. Văn học. Hà Nội.
59. Đinh Xuân Lý, Trần Minh Trưởng (ĐCB) (2013), Hồ Chí Minh với cách
mạng Việt Nam – Cuộc đời, sự nghiệp và đạo đức. Nxb. ĐHQGHN. HN.
9


60. V.I. Lênin (1981), Toàn tập, tập 26, Nxb. Tiến bộ, Mát xcơva.
61. V.I. Lênin (1981), Toàn tập, tập 42. Nxb. Tiến bộ, Mát xcơva.
62. C. Mác và Ph. Ăngghen (2002), Toàn tập, tập 21, Nxb. CTQG, Hà Nội.
63. C. Mác và Ph. Ăngghen (2002), Toàn tập, tập 39, Nxb. CTQG, Hà Nội.
64. C. Mác và Ph. Ăngghen (2002), Toàn tập, tập 42, Nxb. CTQG, Hà Nội.
65. Môngtexkiơ (2006), Bàn về tinh thần pháp luật, Nxb. Lý luận chính trị,
Hà Nội.
66. Phạm Xuân Nam (CB) (2005), Triết lý phát triển ở Việt Nam - Mấy vấn đề
cốt yếu, Nxb. KHXH, Hà Nội.
67. E.E. Nexmeyanov (2005), Triết học hỏi và đáp. Nxb. Đà Nẵng, ĐN.
68. J. Nehru (1990), Phát hiện Ấn Độ, tập 2, Nxb. Văn học, Hà Nội.
69. Trần Nhâm (2011), Hồ Chí Minh - Nhà tư tưởng thiên tài, Nxb. CTQG,
Hà Nội.
70. Lê Hữu Nghĩa (CB) (2000), Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh, Nxb. Lao

động, Hà Nội.
71. Ôxíp Manđenxtam (2010), Thăm một chiến sĩ Quốc tế Cộng sản – Nguyễn
Ái Quốc. In trong: Hồ Chí Minh – một người châu Á của mọi thời đại, Nxb.
CTQG, Hà Nội.
72. Hồ Chí Minh (1971), Nhà nước và pháp luật, tập 3, Nxb. Lao động, Hà
Nội.
73. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 1, Nxb. CTQG. Hà Nội.
74. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 2, Nxb. CTQG. Hà Nội.
75. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 3, Nxb. CTQG. Hà Nội.
76. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4, Nxb. CTQG. Hà Nội.
77. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb. CTQG. Hà Nội.
78. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb. CTQG. Hà Nội.
79. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 7, Nxb. CTQG. Hà Nội.
80. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 8, Nxb. CTQG. Hà Nội.
81. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 9, Nxb. CTQG. Hà Nội.
82. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 10, Nxb. CTQG. Hà Nội.
10


83. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 11, Nxb. CTQG. Hà Nội.
84. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 12, Nxb. CTQG. Hà Nội.
85. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 13, Nxb. CTQG. Hà Nội.
86. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 14, Nxb. CTQG. Hà Nội.
87. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 15, Nxb. CTQG. Hà Nội.
88. Đào Phan (1996), Đạo Khổng trong văn Bác Hồ, Nxb. VH-TT, Hà Nội.
89. Đào Phan (1998), Suy tưởng trước Ba Đình, Nxb. VH-TT, Hà Nội.
90. Bùi Đình Phong (2008), Hồ Chí Minh học và minh triết Hồ Chí Minh,
Nxb. CTQG, Hà Nội, 2008.
91. Bùi Đình Phong (2010), Triết lý Hồ Chí Minh về phát triển Việt Nam,
Nxb. Thanh Niên, Hà Nội.

92. Phùng Hữu Phú (CB) (1995), Chiến lược đoàn kết Hồ Chí Minh, Nxb.
CTQG, Hà Nội.
93. Phùng Hữu Phú (2010), Bí quyết thành công Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG,
Hà Nội.
94. Bùi Thanh Quất (2002), Mối quan hệ giữa quá trình dân tộc và quá trình
chính trị ở Việt Nam. / In trong: Việt Nam học – Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ
nhất, tập 3, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
95. Lê Minh Quân (2009), Tư tưởng chính trị của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I.
Lênin và Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG, Hà Nội.
96. Hồ Sĩ Quý (1998), Mấy suy nghĩ về triết học và triết lý, Tạp chí Triết học,
số 3, tr. 56-59.
97. Dương Kinh Quốc (2005), Chính quyền thuộc địa ở Việt Nam trước cách
mạng Tháng Tám 1945, Nxb. KHXH, Hà Nội.
98. Dave Robinson, Judy Groves (2009), Nhập môn triết học chính trị, Nxb.
Trẻ, TP. HCM.
99. Bùi Ngọc Sơn (2004), Triết lý chính trị Trung Hoa cổ đại và vấn đề nhà
nước pháp quyền, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
100. Tôn Trung Sơn (1995), Chủ nghĩa Tam dân, Viện Thông tin Khoa học
Xã hội, Hà Nội.
11


101. Lưu Văn Sùng (2012), Định hướng xã hội chủ nghĩa tiến tới xã hội nhân
đạo hoàn bị, Nxb. CTQG, Hà Nội.
102. Song Thành (2003), “Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh (phần 1)”, Triết
học, 8 (147), tr. 22 - 27; “Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh (phần 2)”, Triết học, 9
(148), tr. 15-21.
103. Song Thành (2005), Hồ Chí Minh - Nhà tư tưởng lỗi lạc, Nxb. LLCT,
Hà Nội.
104. Mạch Quang Thắng (CB) (2009), Hồ Chí Minh - Nhà cách mạng sáng

tạo, Nxb. CTQG, Hà Nội.
105. Mạch Quang Thắng, Bùi Đình Phong, Chu Đức Tính (ĐCB) (2013):
UNESCO với sự kiện tôn vinh Chủ tịch Hồ Chí Minh – Anh hùng giải phóng dân
tộc, nhà văn hóa kiệt xuất, Nxb. CTQG, Hà Nội.
106. Lê Sỹ Thắng (1997), Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập 2, Nxb. KHXH, Hà
Nội.
107. Hồ Bá Thâm (2007), Tư tưởng Hồ Chí Minh và triết lý phát triển Việt
Nam hiện nay, Nxb. Tổng hợp, Tp.HCM.
108. Lê Ngọc Thông (2003), Thế giới quan Phan Bội Châu, Nxb. Lao động,
Hà Nội.
109. Khổng Đức Thiêm (2014), Hoàng Hoa Thám (1836 – 1913), Nxb. Tri
thức, Hà Nội.
110. Lê Văn Tích (CB) (2010), Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh vì hòa bình
và tiến bộ của nhân loại, Nxb. CTQG. Hà Nội.
111. Trần Dân Tiên (2001), Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ
tịch, Nxb. VHTT, Hà Nội.
112. Hoàng Trang, Phạm Ngọc Anh (ĐCB) (2009), Tư tưởng nhân văn Hồ
Chí Minh với việc giáo dục đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay, Nxb. CTQG, Hà
Nội.
113. Nguyễn Đài Trang (2013), Hồ Chí Minh Nhân văn và phát triển, Nxb.
CTQG, Hà Nội.
114. Phan Châu Trinh (2005), Toàn tập, tập 3, Nxb. Đà Nẵng.
12


115. Hoàng Trinh (2000), Bản sắc dân tộc và hiện đại hóa văn hóa, Nxb.
CTQG, Hà Nội.
116. Nguyễn Thanh Tú (2014), Hồ Chí Minh nhà ngụ ngôn kiệt xuất, Nxb.
Lao động, Hà Nội.
117. Nguyễn Thanh Tuấn, Trần Ngọc Linh, Trần Nguyễn Tuyên (ĐCB)

(2011), Tập bài giảng về quan điểm chính trị trong một số tác phẩm kinh điển
Mác – Lênin, Nxb. CTQG, Hà Nội.
118. Trung tâm nghiên cứu quyền con người quyền công dân (2011), Tư
tưởng về quyền con người (tuyển tập tư liệu thế giới và Việt Nam), Nxb. Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
119. Jean – Jacques Rousseau (2006), Bàn về khế ước xã hội, Nxb. Lý luận
chính trị, Hà Nội.
120. Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam (1990), Hồ Chí Minh anh hùng giải
phóng dân tộc danh nhân văn hóa, Nxb. KHXH, Hà Nội.
121. Nguyễn Hoài Văn (2007), Sự phát triển của tư tưởng chính trị Việt Nam
thế kỷ X – XV, Nxb. CTQG, Hà Nội.
122. Nguyễn Hoài Văn (2010), Đại cương lịch sử tư tưởng chính trị Việt Nam
thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX, Nxb. CTQG, Hà Nội.
123. Nguyễn Khắc Viện (2007), Việt Nam một thiên lịch sử, Nxb. KHXH, Hà
Nội.
124. Viện Chính trị học (2008), Tập bài giảng Chính trị học (hệ cao cấp lý
luận chính trị), Nxb. CT-HC, Hà Nội.
125. Viện Chính trị học (2009), Chính trị học – Những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb. CT-HC, Hà Nội.
126. Viện Sử học (1976), Nguyễn Trãi Toàn tập, Nxb. KHXH, Hà Nội.
127. Viện Văn học (1977), Thơ văn Lý - Trần, tập 1, Nxb. KHXH, Hà Nội.
128. Viện Văn học (1989), Thơ văn Lý – Trần, tập 2, quyển thượng, Nxb.
KHXH, Hà Nội.
129. Hồ Kiếm Việt (2004), Góp phần tìm hiểu đặc sắc tư duy triết học Hồ
Chí Minh, Nxb. CTQG, Hà Nội.
13


 Tài liệu tiếng Anh
130. Lady Borton (2010), Ho Chi Minh – A journey, Nxb. Thế giới. Hà Nội.

131. Bidyut Chakrabarty (2006), Social and political thought of Mahatma
Gandhi, Routledge Taylor & Francis Group, New York.
132. Susan Dunn (1999), Sister Revolutions: French Lightening, American
Light , New York.
133. Rebeca E. Kingston (ed) (2009), Montesquieu and His Legacy, State
University of New York, NY.
134. Harvey C. Mansfield (2005), A student’s guide to political philosophy,
ISI.Books, Wilmington.
135. Christie Mcdonald, Stanley Hoffmann (ed) (2010), Rousseau and
Freedom, Cambridge University Press, UK.
136. David Miller (2003), Political Philosophy – A very short introduction,
Oxford University Press, UK.
137. Ananda M. Pandiri (2007), A comprehensive, Annotated bibliography on
Mahatma Gandhi, Volume 2, Praeger Publishers, London.
138. A. Patty (1980), Why Viet Nam, University of Califonia Press, US.
139. John Rawls (2001), A Theory of Justic, Harvard University Press, US.
140. Glyn Richards (1991), The philosophy of Gandhi - A study of his basic
idears, Curzon Press. UK.
141. Steven B. Smith (ed) (2009), The Cambridge Companion to Leo Strauss,
Cambridge University Press. UK.
142. Leo Strauss (ed) (1987), History of political philosophy, third edition,
The University of Chicago Press, US.
143. Mel Thompson (2008), Understand Political philosophy, London.
144. Michael P. Todaro & Stephen C. Smith (2012), Economic Development.
Don Mills, ON: Pearson Addison-Wesley.
145. Nimi Wariboko (2009), The principle of excellence: A framework for
social ethics, Rowman and Littlefield, Toronto.

14




×