Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty TNHH BMG Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.06 KB, 100 trang )

1

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển. Hiện nay, các hoạt
động kinh tế diễn ra với quy mô ngày càng lớn, phạm vi quan hệ kinh tế ngày
càng rộng, tính chất ngày càng phức tạp và tốc độ phát triển ngày càng cao - sự
phát triển kinh tế đang biến đổi cả về lượng và chất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế diễn ra ngày càng mạnh
mẽ, mỗi quốc gia cần phải chủ động và tích cực tham gia để đạt tới vị trí thuận
lợi trong nền kinh tế thế giới. Hòa chung vào mạch phát triển của thế giới, nước
ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007. Hội nhập
kinh tế thế giới đã mở ra cho các doanh nghiệp nước ta những cơ hội lớn, nhưng
đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để doanh nghiệp vượt qua những khó khăn, thách thức, nắm bắt được cơ hội, từ
đó khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Các doanh nghiệp hoạt
động vì mục đích đầu tiên và vô cùng quan trọng đó là lợi nhuận. Phát triển là tất
yếu để tồn tại. Muốn vậy, các nhà quản lý cần phải có các chiến lược và phương
pháp kinh doanh, cạnh tranh hệu quả. Cải tiến trong quản lý, thị trường mục tiêu
rõ ràng, đầu tư áp dụng khoa học – kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả
hợp lý ,… là những vấn đề mà các nhà quản lý cần phải quan tâm.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, có tính chất
quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp. Vì vậy đây là vấn đề được
quan tâm nhiều nhất. Để có được thành công, các doanh nghiệp không chỉ quan
tâm đến công tác tổ chức tiêu thụ mà còn cần phải quan tâm đến công tác hạch
toán kế toán tiêu thụ sản phẩm, việc này giúp cho các nhà quản lý thấy được chi
phí bỏ ra và kết quả thu được như thế nào từ đó có các biện pháp tác động thích
hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.


Thấy được tầm quan trọng đó nên em đã nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty TNHH BMG Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu:
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
BMG Việt Nam.
+ Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan, gồm các giáo
trình, các chuyên đề tốt nghiệp.
+ Phương pháp tiến hành điều tra thu thập số liệu, tài liệu có sẵn thông qua
sổ sách của công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin.
+ Phương pháp thống kê, phân tích.
+ Phương pháp phân tích bảng biểu, sơ đồ thể hiện.
Kết cấu bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý luận liên quan đến công tác kế toán tiêu

thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong công ty TNHH BMG Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả trong công ty TNHH BMG Việt
Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1. Sự cần thiết của kế toán trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa về bán hàng:
* Khái niệm
Bán hàng là quá trình doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ cho người mua (khách hàng) và thu được tiền về.
Nhờ có tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp có tiền để bù đắp chi phí sản
xuất kinh doanh đã bỏ ra và có lãi để tiếp tục quá trình tái sản xuất tiếp theo.
Thời điểm tiêu thụ là thời điểm người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
(bằng văn bản)
*Ý nghĩa của công tác bán hàng.

Trong kinh doanh, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, vật tư hay
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu
của các đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng
hoá, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ mà quá trình sản xuất được thực
hiện từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và
quản lý hàng hoá là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu
cầu quản lý như sau: Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương
thức bán, từng loại sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi
nhanh và đầy đủ tiền hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả
từng hoạt động.
* Ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số liệu của kế

toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn
thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những
thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Còn
đối với các cơ quan Nhà nước thì thông qua số liệu đó biết được mức độ hoàn
thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế
toán đó để xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.
Để đạt được yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực
sự khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu
của quá trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa được
sắp xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình
hình thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.
Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt
chẽ, khoa học và có hiệu quả.
1.1.2 Các phương thức tiêu thụ chủ yếu:
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người
mua trực tiếp tại kho hoặc trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho (Sản
phẩm khi giao cho khách hàng, khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền
chính thức coi là tiêu thụ).
* Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức gửi bán (chuyển hàng theo hợp
đồng): Theo hình tiêu thụ này, bên bán chuyển hàng cho đơn vị mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhập thanh toán về số hàng
đã chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu
thụ.
* Tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi là
phương thức mà bên chủ hàng (giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
+ Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên
giao đại lý quy định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý
không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
+ Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ
phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng, bên chủ hàng chỉ chịu thuế
GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
* Bán hàng trả chậm, trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua
sẽ chấp nhận trả dần ở các thời kỳ kế toán tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
xuất nhất định. Khoản lãi đó coi như là khoản thu hoạt động tài chính.
* Bán hàng theo phương thức đổi hàng: Doanh nghiệp bán sản phẩm
cho người mua nhưng không thu tiền mà đổi lấy vật tư, tài sản. Hàng đổi hàng
được quy đổi theo tỷ lệ về số lượng, phù hợp về mặt giá trị. Đối với hàng hóa,
dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và
tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa
đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng.
* Bán hàng nội bộ: Trường hợp sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội bộ. Sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do cơ
sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh,

không bao gồm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh của cơ sở. Việc xác định số thuế GTGT được khấu trừ, thuế
GTGT phải nộp và kê khai thuế GTGT, thuế TNDN thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế.
* Bán hàng đa cấp, kinh doanh theo mạng: đây là hình thức bán hàng
không theo đại lý và qua kho của từng người bán hàng, mà những người bán
hàng sẽ xây dựng cho mình một mạng lưới hoạt động bán hàng và bán hàng theo
hình thức truyền tai nhau những công dụng về sản phẩm mà không qua bất kỳ
kênh thông tin quảng cáo nào trên các phương tiện thông tin đại chúng.
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.3 Các phương thức thanh toán chủ yếu:
- Thanh toán bằng tiền mặt:
- Thanh toán bằng chuyển khoản;
- Thanh toán trước tiền hàng;
- Thanh toán bằng vàng, bạc, kim khí quý đá quý.
1.1.4 Nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa.
Để phản ánh chính xác, kịp thời và thông tin đầy đủ về tiêu thu sản phẩm
hàng hóa và cung cấp dịch vụ, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Phải phân định được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả từng hoạt
động sản xuất kinh doanh: kế toán phải căn cứ vào từng hoạt động cụ thể mà

doanh nghiệp tiến hành để phân định và sắp xếp các hoạt động vào từng loại cho
phù hợp. Từ đó kế toán mới có thể xác định được chi phí, doanh thu, thu nhập
và kết quả theo từng hoạt động; đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng
hoạt động,..
+ Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu: thời điểm ghi
nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác thì đó là thời điểm người
mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lượng hàng hóa, vật tư, dịch vụ đã được người
bán chuyển giao.
+ Phải nắm vững cách xác định doanh thu: Doanh thu bán hàng được xác
định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc tiêu thụ sản
phẩm tại doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương thức khác
nhau, với mỗi phương thức tiêu thụ đó sẽ có cách xác định doanh thu khác nhau.
Vì vậy, kế toán cần phải nắm vững cách xác định doanh thu trong từng trường
hợp cụ thể.
+ Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến
doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ: Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế
GTGT, nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có
sự khác nhau. Các chỉ tiêu gồm: doanh thu, doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, giá vốn hàng bán,
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán


hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
+ Trình bày báo cáo tài chính: Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp
thông tin cho các đối tượng có nhu cầu về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình
và kết quả kinh doanh,..của doanh nghiệp bằng báo cáo tài chính. Bởi vậy, kế
toán cần phải nắm được nguyên tắc trình bày các thông tin liên quan đến doanh
thu và thu nhập trên báo cáo tài chính để có thể kiểm tra tính chính xác của báo
cáo tài chính.

1.2. Lý luận chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1.Giá vốn hàng bán.
* Tài khoản sử dụng: 632 “giá vốn hàng bán”
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và cho phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác
trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để
bán hoặc thành phẩm xuất kho xong không nhập kho mà bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí thu mua phân
bổ cho số hàng đã bán.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí thu mua hàng được lựa chọn là: số lượng,
trọng lượng, trị giá mua thực tế của hàng hóa.
Chi phí thu

Chi phí thu mua

phân bổ cho hàng
đã tiêu thụ trong kỳ

=

mua của hàng
tồn kho đầu kỳ

Chi phí thu
+

Tổng giá

mua phát sinh
trong kỳ

Tổng giá trị của hàng tồn kho cuối

*

trị hàng
xuất bán
trong kỳ

kỳ và xuất bán trong kỳ
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Xác định trị giá vốn của hàng hóa:
Trị giá vốn
của hàng bán

=

Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán

Chi phí bán hàng và quản lý
+ doanh nghiệp phân bổ cho bán
hàng

Kết cấu tài khoản: (đối với hoạt động sản xuất kinh doanh)
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm của cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự

phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước nhưng chưa sử dụng hết.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tông kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Khái quát trình tự hạch toán giá vốn hàng bán.

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 01a: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
156

632


154
Thành phẩm sx ra tiêu thụ ngay

Hàng hóa đã bán bị trả lại

Không qua nhập kho

Nhập kho

157
Gửi bán không
Qua kho

Hàng gửi bán được
xác định là tiêu thụ

155,156

911
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng
Bán đã tiêu thụ
159

Hàng xuất kho gửi bán
Xuất kho TP, HH để bán

Hoàn nhập dự phòng giảm
Giá hàng tồn kho

154

Cuối kỳ, k/c giá thành DV hoàn thành

Trích lập dự phòng giảm

Tiêu thụ trong kỳ

Sơ đồ 01b: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán
632

155,156
Đầu kỳ, k/c trị giá vồn của bàng bán
Tồn kho đầu kỳ

155,156

Cuối kỳ, K/c trị giá vốn của
TP, HH tồn kho cuối kỳ

157


157
Đầu kỳ, k/c trị giá vồn của bàng gửi
Bán chưa xác định được là tiêu thụ

Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng
Gửi bán nhưng chưa được xác
định là tiêu thụ

611
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn

911

Của hàng đã xuất bán được xác định
là tiêu thụ (DNTM)
631
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá của TP
Hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ

Cuối kỳ, K/c trị giá vốn của
Hàng bán trong kỳ

đã hoàn thành (DN SX và DV)

1.2.2 Doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng: 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Khái niệm: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giá trị hàng bán bị
trả lại.
Giá trị hợp lý: Là tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
Các loại doanh thu: tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lời ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh nghiệp đã xác định tương đối chắc chắn nghiệp vụ tiêu thụ.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại (do không đảm
bảo về quy cách, phẩm chất ghi nhận trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

12


Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngày và ghi nhận vào
doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
+ Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người
mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng trên các tài khoản: 531
“hàng bán bị trả lại”, 532 “giảm giá hàng bán”, 521 “chiết khấu thương mại”,
cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị
giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài
khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên
Có của tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách
hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao; đã thu trước
tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
- Trị giá hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công
ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho nhau giữa công ty,
Tổng công ty với các đơn vị thành viên.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.

- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa xác
định là đã bán).
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được
coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác cần lưu ý các quy định sau đây:
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi tức được chia theo quy định tại chuẩn mực “Doanh thu và
thu nhập khác”, nếu không thỏa mãn được các điều kiện theo nguyên tắc ghi
nhận doanh thu thì không hạch toán vào doanh thu.
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
+ Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
+ Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, từng
sản phẩm,…theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh
thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm,…để
phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập BCTC.
Kết cấu tài khoản 511:

Bên Nợ:
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


14

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 02: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
511,512

333


Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt

111,112,131,136…

Đơn vị áp dụng phương pháp

Phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp

Trực tiếp

521,531,532(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)

(tổng giá thanh toán)

Cuối kỳ, k/c chiết khấu TM
Đơn vị áp dụng phương pháp

Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ

Khấu trừ

911

(chưa có thuế GTGT)
333(33311)
Cuối kỳ, k/c
Doanh thu thuần


Thuế GTGT
Đầu ra

Chiết khấu TM, DT hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Doanh thu bán hàng được xác định:
Doanh thu thuần=Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ-Chiết khẩu TM-doanh
thu hàng bán bị trả lại-Doanh thu hàng giảm giá-Thuế XK, Thuế TTĐB phải nộp
NSNN, Thuế GTGT pảhi nộp
( theo PP trực tiếp)

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Chiết khấu thương mại.
Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại”
Chiết khấu thương mại phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng với khối
lượng lớn theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán
hàng.
Một số quy định khi hạch toán chiết khấu thương mại:

+ Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại
của doanh nghiệp đã quy định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp
bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này được
ghi giảm trừ vào giá bán trên “hóa đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” lần
cuối cùng. Trường hợp nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc số tiền
chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được
ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người
mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán
vào TK 521
+ Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán trên hóa đơn là giá bán đã giảm giá (đã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK
521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
+ Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng
khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ.
+ Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên nợ TK 521 “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại
được chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


16

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế thực
hiện trong kỳ hạch toán.
Kết cấu Tài khoản:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 03: Kế toán chiết khấu thương mại
(doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp khấu trừ)
333 (33311)
Thuế GTGT

111.112.131

Đầu ra (nếu có)
Số tiền chiết khấu

511

521

Thương mại cho
người mua


Doanh thu không
có thuế GTGT

Cuối kỳ kết chuyển
CKTM sang TK 511

1.2.3.2 Hàng bán bị trả lại
* Nội dung: Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại trong kỳ do lỗi của doanh
nghiệp và việc kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu
bán hàng. Nguyên nhân: Hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân vi phạm hợp
đồng đã ký kết như: hàng kém mất phẩm chất, giao hàng không đúng thời gian,
sai quy cách, không đúng chủng loại.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo
đúng đơn giá ghi trên hóa đơn). Các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản
642 “Chi phí bán hàng”.

Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ
báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 04: Kế toán hàng bán bị trả lại
111.112.131

531

511,512

Doanh thu hàng bán bị trả lại (có
cả thuế GTGT) của đơn vị
Áp dụng cho phương pháp trực tiếp
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu của

Hàng bán bị trả
lại (Đơn vị áp dụng
PP khấu trừ)

Doanh thu hàng

hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ

Bán bị trả lại (không
có thuế GTGT)
333(3331)=

Thuế GTGT
641

111,112

Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại

Chú ý:
TK 531 chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn)
và số lượng hàng trả lại. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh
nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 “Chi phí bán hàng”

1.2.3.3 Giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: 532 “Giảm giá hàng bán”
Nội dung: Giảm giá hàng bán là số tiền chấp nhận giảm giá cho người
mua trong kỳ và kết chuyển số tiền giảm giá ghi giảm trừ doanh thu bán hàng.
Nguyên nhân: Do hàng kém mất phẩm chất, không đúng thời gian, sai
quy cách, không đúng chủng loai so với hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Chỉ phản ánh vào Tk 532 “Giảm giá hàng bán”, các khoản giảm trừ do
việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

hàng. Không phản ánh vào TK 532 số giám giá đã được ghi trên hóa đơn bán
hàng và đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn. Tức là: Giảm giá hàng
bán là số tiền giảm giữa giá ghi trên hóa đơn với giá thực tế người mua chấp
nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 “doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội
bộ”

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp



20

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 05: Kế toán hàng bán bị trả lại.
111,112,131

532

511,512

Doanh thu do giảm giá hàng bán
có cả thuế GTGT của đơn vị
Áp dụng cho phương pháp trực tiếp
Cuối kỳ, kết chuyển tổng số giảm
Giảm giá hàng

Doanh thu

bán (Đơn vị áp

(không có thuế

dụng PP khấu trừ)


giá hàng bán phát sinh trong kỳ

(GTGT)
333(3331)

Thuế GTGT
Chú ý:TK532 chỉ phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá sau khi đã bán
hàng, phát hành hoá đơn ( giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng kém, mất phẩm chất…
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm
chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

1.2..4. Các khoản thanh toán trong khâu bán hàng
1.2.4.1 Thanh toán với ngân sách về thuế GTGT
Khái niệm: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên phần giá trị tăng them
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
TK sử dụng: 3331 “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào
đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ.
- Doanh nghiệp phải chủ động tính và xác định số thuế GTGT theo quy
định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ
và chính xác số thuế phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


21

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời số
thuế GTGT đầu ra phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Trường hợp có thông báo
số thuế phải nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, số thuế phải nộp
theo thông báo thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì
bất cứ lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo một trong hai phương pháp: Phương pháp
khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ thuế.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các có sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế,
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khầu trừ


+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Áp dụng cho các đối tượng sau:
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Trường hợp có sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì phải
hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp
dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Thuế GTGT
phải nộp

GTGT
hàng

=


của
hóa, =

dịch vụ

22

GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế bán ra

Giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ bán ra

Khoa Kế toán – Kiểm toán

X

-

Mức thuế xuất áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ

Giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ mua vào tương ứng

Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật thì nộp theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.


PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 06: Kế toán tổng hợp thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp ngân sách nhà nước
333(33311)

333

111,112,131..

111,112,131..

111,112,131,136…

511,512,515

Thuế GTGT đã

Thuế GTGT đầu

được khấu


raDoanh thu bán

trừThuế GTGT

hàng, cung cấp

của hàng bán bị

dịch vụ và DT

trả lại, hàng giảm

hoạt động tài

giá hoặc chiết

chính phát

khấu TMThuế

sinhThu nhập

GTGT đã nộp

khác phát sinh

Tổng giá
Thanh toán
Tổng giá
Thanh toán


NSNNThuế GTGT
711

phải nộp được
giảm
711

Chú ý: Chỉ tiêu thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp NSNN được xác định theo công thức:
Thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp=Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ-Thuế GTGT đã được khấu trừ-Thuế GTGT của hàng bán trả
lại, hàng giảm giá hoặc được CKTM

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.4.2 Thanh toán với người mua.
* Tài khoản sử dụng: TK 131: “Phải thu khách hàng”
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người
giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.

Trong các nghiệp vụ thanh toán, các khoản nợ phải thu là một bộ phận tài
sản của doanh nghiệp bị cá nhân, đơn vị khác chiếm dụng và sử dụng. Trong
điều kiện kinh tế thị trường khoản vốn này dễ bị rủi ro và thất thoát, vì vậy
doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ và có biện pháp tích cực thu hồi các
khoản nợ phải thu, sử dụng vào sản xuất kinh doanh tăng hiệu quả của đồng
vốn.
Nợ phải thu gồm: Nợ phải thu của khách hàng, thuế GTGT được khấu trừ,
nợ phải thu của cấp trên, cấp dưới, phải thu về tạm ứng.
Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán nợ phải thu:
+ Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn
và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp
về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản
đầu tư.
+ Không phản ánh tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư trả tiền ngay (tiền mặt, séc hoặc đã
qua ngân hàng).
+ Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó
đòi hoặc có biện pháp sử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư
đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế
thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số
hàng đã giao.
+ Thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra đôn đốc việc thanh toán kịp
thời. Đối với những đối tượng có quan hệ mua bán, giao dịch thường xuyên, có
số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần tiến hành kiểm tra, đối
chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có
xác nhận bằng văn bản.
+ Một đối tượng vừa có nợ phải thu và nợ phải trả thi số nợ đó giữa doanh
nghiệp và đối tượng có thể bù trừ được nếu đơn vị đồng ý và làm giấy thanh
toán bù trừ để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là bán trong kỳ
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT)
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.

Số dư bên Nợ:
- Sô tiền còn phải thu của khách hàng.

PHẠM THỊ DIỄM_KT5_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


×