Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Các kiểu dạng nhân vật cô đơn trong văn xuôi việt nam đương đại (qua một số tác phẩm tiêu biểu của nguyễn huy thiệp, tạ duy anh, chu lai và nguyễn danh lam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.13 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

MAI THỊ BÌNH

CÁC KIỂU DẠNG NHÂN VẬT CÔ ĐƠN TRONG
VĂN XUÔI VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI
(Qua một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Huy Thiệp, Tạ Duy Anh,
Chu Lai và Nguyễn Danh Lam)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam
Mã số : 60 22 01 21

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Hƣơng

Hà Nội - 2014

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được công bố. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn có xuất xứ rõ
ràng.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả Luận văn
Bình

Mai Thị Bình



2


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Mai Hương, người đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Văn học, đặc
biệt là các thầy cô trong bộ môn Văn học Việt Nam, ban chủ nhiệm khoa Văn học,
phòng quản lí sau Đại học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Bình
Mai Thị Bình

3


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 8
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................. Error! Bookmark not defined.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................... Error! Bookmark not defined.
5. Đóng góp của luận văn................................... Error! Bookmark not defined.
6. Cấu trúc của luận văn .................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN NỘI DUNG ............................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1: ĐỔI MỚI TƢ DUY NGHỆ THUẬT VÀ CẢM HỨNG CÔ ĐƠN

TRONG VĂN XUÔI VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI ...........Error! Bookmark not
defined.
1.1. Bối cảnh văn hóa xã hội Việt Nam sau 1975 ........Error! Bookmark not
defined.
1.2. Những chuyển đổi tƣ duy nghệ thuật từ sau 1975 ..... Error! Bookmark
not defined.
1.3. Cảm hứng cô đơn trong văn xuôi Việt Nam sau 1975Error! Bookmark
not defined.
1.4. Khái quát về kiểu dạng nhân vật cô đơn trong văn học và văn học
Việt Nam ........................................................Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Cô đơn – một trạng thái tâm lý bản thể ............Error! Bookmark not
defined.
2.1.2.Kiểu nhân vật cô đơn trong tác phẩm văn học..Error! Bookmark not
defined.

4


Chƣơng 2: CÁC KIỂU DẠNG NHÂN VẬT CÔ ĐƠN TRONG VĂN XUÔI
VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI ................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Nhân vật cô đơn từ bản thể ..................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Nhân vật cô đơn vì không thể hòa nhập với cuộc sống thực tại ...Error!
Bookmark not defined.
2.2.1.Nhân vật cô đơn vì lạc thời.................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Nhân vật cô đơn vì lạc lõng giữa cộng đồng, gia đình ..............Error!
Bookmark not defined.
Chƣơng 3: NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG NHÂN VẬT CÔ ĐƠN ..........Error!
Bookmark not defined.
3.1. Thủ pháp nhòe mờ, tẩy trắng nhân vật . Error! Bookmark not defined.
3.2. Chú trọng tới cảm giác, nội tâm của nhân vật .....Error! Bookmark not

defined.
3.3. Nghệ thuật tổ chức không gian - thời gian ...........Error! Bookmark not
defined.
3.3.1 Nghệ thuật tổ chức không gian: ......... Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Nghệ thuật tổ chức thời gian............... Error! Bookmark not defined.
3.4. Ngôn ngữ - giọng điệu: ............................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Ngôn ngữ ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Giọng điệu ........................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN KẾT LUẬN ............................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 11

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.Năm 1975 đánh dấu mốc sự kiện lịch sử quan trọng mang tính bước
ngoặt đối với toàn dân tộc, đất nước thống nhất, đời sống dân tộc có những đổi thay
to lớn trên mọi phương diện từ kinh tế, chính trị, xã hội đến văn hóa văn nghệ. Mọi
hoạt động được chuyển từ thời chiến sang thời bình, ý thức dân tộc, ý thức cá nhân
và ý thức văn hóa mới hình thành. Con người phải đối diện với những vấn đề thế sự,
nhân sinh và cả những chuyện rất riêng tư, văn học tất yếu phải đổi mới theo tinh
thần thời đại. Mỗi chuyển biến của lịch sử đều tác động sâu sắc, tạo nên những
chuyển động và để lại những dấu ấn sâu đậm lớn trong đời sống văn học, bởi, một
trong những chức năng cơ bản của văn học là phản ánh hiện thực.
1.2.Văn học trước 1975 đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, tạc nên những
bức tượng đài bất hủ về con người Việt Nam anh hùng bất khuất, dân tộc Việt Nam từ
trong máu lửa “rũ bùn đứng dậy sáng lòa”. Sau năm 1975, đặc biệt là sau đổi mới
(1986), trên tinh thần “đổi mới toàn diện” mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề
ra, văn học thực sự được “cởi trói”. Không khí dân chủ tạo đà cho những chuyển động

mạnh mẽ của văn học, biểu hiện rõ trong sự chuyển đổi về tư duy nghệ thuật. Nhờ nỗ
lực đổi mới và dân chủ hóa đời sống văn hóa văn nghệ, các nhà văn đã hăng hái lao
động nghệ thuật, có ý thức đổi mới ngòi bút của mình để bắt kịp với những biến chuyển
của đời sống. Đó là cơ sở để văn học Việt Nam đương đại nói chung, văn xuôi Việt Nam
đương đại nói riêng mở rộng phạm vi phản ánh hiện thực, đi sâu khám phá những vấn
đề cốt lõi của đời sống xã hội, phản ánh một cách đa diện về con người. Từ đó, trong
văn xuôi xuất hiện nhiều nguồn cảm hứng mới như cảm hứng đời tư thế sự, cảm hứng bi
kịch, cảm hứng tha hóa, cảm hứng cô đơn… Kéo theo là các kiểu dạng nhân vật bi kịch,
nhân vật tha hóa, nhân vật sám hối, nhân vật cô đơn,…
1.3.Có thể thấy, khoảng mười năm đầu thời kì hậu chiến (1975 – 1985), cảm
hứng sử thi trong văn xuôi vẫn tồn tại theo quán tính. Nhưng được thổi lửa từ sau đổi

6


mới, đặc biệt là nghị quyết 05 của Bộ Chính trị về văn hóa, cảm hứng sử thi mờ nhạt
dần, cảm hứng đời tư thế sự nổi đậm và dần trở thành nguồn cảm hứng chủ đạo.
Theo đó, những vấn đề của đời sống cá nhân, số phận riêng tư với những nỗi niềm,
tâm trạng, khát vọng sống, khát vọng hòa nhập cộng đồng, khát vọng hạnh phúc. Cái
thiện – cái ác, cái xấu – cái tốt, cái cao cả - cái thấp hèn, cái bi – cái hài,… vốn còn
khuất lấp ở thời kì văn học trước, thì nay, tất cả đều đi vào trang viết với tinh thần
dân chủ, cởi mở nhất. Con người cá nhân trở thành mối quan tâm hàng đầu của người
cầm bút với đầy đủ tính chất đa dạng, phức tạp trong tính cách, suy nghĩ, biểu hiện
và trong nhiều tầng quan hệ. Trên khuynh hướng chung đó, rất nhiều tác phẩm mang
“hơi gió lạ” của các cây bút tên tuổi trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nước như Nguyễn Khải, Lê Lựu, Ma Văn Kháng, Nguyễn Minh Châu, ... đến những
tác giả gây “chấn động” từ thời kì đầu của văn học đổi mới như Nguyễn Huy Thiệp,
Phạm Thị Hoài, Tạ Duy Anh, Chu Lai, Bảo Ninh, Nguyễn Trí Huân, Dạ Ngân,
Nguyễn Quang Lập,... và những cây bút trẻ thuộc thế hệ 7- 8x như Phan Thị Vàng
Anh, Đỗ Hoàng Diệu, Nguyễn Ngọc Tư, Nguyễn Danh Lam,… đã phản ánh chân

thực, kịp thời tinh thần thời đại, thể hiện số phận con người với những cảm xúc riêng
tư nhất, góp phần mang lại diện mạo mới cho văn xuôi đương đại. Từ những chuyển
đổi cơ bản trong quan niệm nghệ thuật về con người, các kiểu dạng nhân vật trong
văn xuôi cũng phong phú đa dạng, trong đó, con người cô đơn là một kiểu dạng
nhân vật phổ biến: Cô đơn từ trong bản thể, cô đơn do không có khả năng hòa nhập
với cộng đồng với những “vết dập xóa”, “va đập” tâm hồn, trước những bi kịch của
đời sống, của mối quan hệ gia đình và xã hội. Trên cái nhìn đa diện, đa chiều của văn
xuôi đương đại, cái cô đơn ấy được bộc lộ rõ nét và sâu sắc, tạo nên một dấu ấn
riêng, đậm nét.
Vì lẽ đó, rất cần có những công trình nghiên cứu, đánh giá, tổng kết những
dấu ấn nổi bật đó của văn xuôi thời đổi mới. Tuy nhiên, qua khảo sát của chúng tôi
cho đến nay, việc tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề “Các kiểu dạng nhân vật cô đơn

7


trong văn xuôi Việt Nam đương đại” mới chỉ dừng lại ở một số ít bài viết chung về
tác giả, tác phẩm hoặc một nhóm tác giả, tác phẩm. Đó là lý do chúng tôi chọn
nghiên cứu đề tài “Các kiểu dạng nhân vật cô đơn trong văn xuôi Việt Nam đương
đại (qua một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Huy Thiệp, Tạ Duy Anh, Chu Lai và
Nguyễn Danh Lam) nhằm khẳng định nỗ lực và đóng góp của các cây bút trong việc
đổi mới văn xuôi Việt Nam đương đại. Từ đó có cơ sở, góp phần khẳng định sự đổi
mới văn xuôi đương đại nói riêng và rộng hơn của văn học Việt Nam đương đại.
1.4. Nguyễn Huy Thiệp, Tạ Duy Anh, Chu Lai và Nguyễn Danh Lam là
những cây bút tiêu biểu, có phong cách sáng tạo đặc sắc và những đóng góp đáng kể
để tạo nên thành tựu chung của văn xuôi đương đại Việt Nam. Trong thế giới nhân
vật đa dạng của các nhà văn, con người cô đơn là kiểu dạng nhân vật nổi đậm, thực
sự tạo được ám ảnh đối với người đọc.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1.Việc đổi mới tư duy nghệ thuật đã đưa đến những cú “vượt rào” quan

trọng về cảm hứng, đề tài, về các kiểu dạng nhân vật, ngôn ngữ, giọng điệu… Là
điều kiện để tạo nên những tác phẩm văn xuôi có giá trị, phản ánh đúng tinh thần thời
đại, đúng người, đúng việc. Sự chuyển hướng về quan niệm nghệ thuật trong văn
xuôi đương đại đã thu hút sự quan tâm của đông đảo giới nghiên cứu, phê bình.
Qua khảo sát, tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy đã có khá nhiều công trình, bài
viết nghiên cứu chung về văn xuôi đổi mới, trong đó cũng đã đề cập đến sự đổi mới
về tư duy nghệ thuật, sự đa dạng về nguồn cảm hứng, về các kiểu dạng nhân vật
trong văn xuôi Việt Nam đương đại.
Trong bài Mấy nhận xét về nhân vật của Văn xuôi Việt Nam sau 1975, tác
giả Nguyễn Thị Bình đã đưa ra nhận định về sự đa dạng của văn xuôi từ góc độ quan
niệm nghệ thuật: “Từ năm 1986 trở đi, sự đổi mới văn xuôi mới thật sự diễn ra ở bề
sâu với một quan niệm đa dạng, nhiều chiều về đời sống.”[56].
Trong bài viết Một số vấn đề cơ bản trong nghiên cứu lịch sử văn học Việt
Nam giai đoạn từ sau 1975, tác giả Nguyễn Văn Long đã xác định những đặc điểm

8


cơ bản của văn học Việt Nam sau 1975: “Văn học vận động theo hướng dân chủ
hóa”[39, tr. 14] “Sự thức tỉnh ý thức cá nhân trên cơ sở tinh thần nhân bản là nền
tảng tư tưởng và cảm hứng chủ đạo, bao trùm văn học từ sau 1975” [39, tr.15] “Văn
học phát triển phong phú, đa dạng, hướng tới tính hiện đại.” [39, tr.16]. Người viết
đã đề cập đến sự đa dạng của văn học ở các bình diện “đa dạng về đề tài, phong phú
về thể loại, nhiều tìm tòi về thủ pháp nghệ thuật, đa dạng về phong cách và khuynh
hướng thẩm mĩ.” [39, tr.16]. Từ đó, chỉ rõ hơn về đặc điểm của văn xuôi sau 1975 có
“khuynh hướng nhận thức lại”, “Khám phá đời sống trong cái muôn vẻ hằng ngày,
trong các quan hệ thế sự, đời tư” và cuối cùng người viết đi đến nhận định về những
đổi mới của văn xuôi đã “mở rộng quan niệm hiện thực đi liền với đổi mới quan
niệm nghệ thuật về con người, đổi mới nghệ thuật trần thuật và ngôn ngữ, giọng
điệu”[39, tr.18-19].

PGS. La Khắc Hòa trong bài Nhìn lại những bước đi, lắng nghe những
tiếng nói tiếp tục khẳng định: “Đổi mới văn học suy cho cùng là đổi mới quan niệm:
quan niệm về con người, về đời sống và quan niệm về bản thân văn học nghệ
thuật”[39, tr.57]. Bên cạnh đó, bài viết đã đã so sánh, chỉ ra sự khác biệt giữa văn
học trước và sau 1975.
Tác giả Mai Hương trong Đổi mới tư duy văn học và đóng góp của một số
cây bút văn xuôi đã chỉ ra những chuyển đổi cơ bản trong tư duy nghệ thuật của văn
xuôi đổi mới “Từ tư duy sử thi với một khoảng cách khó vượt giữa nhà văn và đối
tượng” chuyển sang kiểu tư duy mới: suy ngẫm về hiện thực, suy ngẫm về cái đương
đại đang diễn ra, “cái đương đại chưa hoàn thành”.[23, tr.3-4]. Trên cơ sở đó, tập
trung khảo sát những chuyển đổi tư duy nghệ thuật qua sáng tác của những cây bút
như: Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải, Nguyễn Mạnh Tuấn, Nguyễn Huy Thiệp,
Bảo Ninh, Tạ Duy Anh, Phạm Thị Hoài.
Còn nhiều bài viết như: Văn xuôi nghiên cứu đời sống hôm nay, Thử nhìn
lại văn xuôi mười năm qua và Văn xuôi 1975 – 1985 – Diện mạo và vấn đề của Lại

9


Nguyên Ân; Mấy vấn đề trong quan niệm con người của văn học Việt Nam của
Trần Đình Sử; Một cách nhận diện thời kì văn học vừa qua của Đỗ Lai Thúy; Văn
xuôi trước yêu cầu cuộc sống mới của Nguyễn Khải; Một số hiện tượng văn học
nổi bật thời kỳ đổi mới của Nguyễn Thanh Tâm; Một vài suy nghĩ về con người
trong văn xuôi thời kỳ đổi mới của Tôn Phương Lan; Bàn thêm về vấn đề con
người trong văn học của Trần Thanh Đạm; Văn xuôi gần đây và quan niệm con
người của Bùi Việt Thắng; Nhân vật tự ý thức trong văn xuôi sau 1975 của Dương
Thị Hương,… đã đề cập đến những đổi thay của tư duy văn học và quan niệm của
nhà văn về con người trước thời đại mới.
Như vậy, qua việc sơ lược một số ý kiến đánh giá, nhận định trên đây, chúng
tôi nhận thấy, mặc dù sự đổi mới của văn xuôi đương đại về tư duy nghệ thuật, kiểu

dạng nhân vật sau1975 đã được quan tâm đánh giá tổng quát theo nhiều hướng tiếp
cận khác nhau, sự đa dạng về cảm hứng sáng tạo cũng đã được đề cập đến, song, hầu
như các bài viết đều chưa trực tiếp bàn đến đặc trưng các kiểu dạng nhân vật cô đơn
cụ thể.
2.2.Cũng theo khảo sát của chúng tôi, các tác giả Nguyễn Huy Thiệp, Chu
Lai, Tạ Duy Anh, Nguyễn Danh Lam và các sáng tác của họ đã được đông đảo giới
nghiên cứu, phê bình quan tâm. Trong đó cũng đã có những ý kiến đề cập đến thế
giới nhân vật của các cây bút này.
Về Nguyễn Huy Thiệp - sự xuất hiện của ông vào cuối năm 1987 đã thực sự
làm nên một “chấn động” lớn và nhanh chóng trở thành “hiện tượng lạ” trong văn
học cùng với việc khẳng định sức viết dồi dào.
Trong bài viết Truyện ngắn Nguyễn Huy thiệp vài cảm nghĩ Giáo sư
Nguyễn Đăng Mạnh đã nhận xét, khái quát như sau: “Nguyễn Huy Thiệp có một thế
giới nhân vật cũng độc đáo. Toàn những con người góc cạnh, gân guốc. Người nào
dường như cũng sống đến tận cùng cá tính của mình. Có loại chui lên từ bùn lầy, rác
rưởi, tâm địa đen tối, có loại lại như những bậc chí thiện, có thể bao dung cả kẻ xấu,
người ác, thậm chí sẵn sàng chết vì đồng loại.”

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Duy Anh (2003), Truyện ngắn chọn lọc, NXb Hội nhà văn, Hà Nội
2.Tạ Duy Anh (2006), Thiên thần sám hối, NXb Hội nhà văn, Hà Nội
3. Tạ Duy Anh (2002), Nhân vật, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội
4. Vũ Tuấn Anh (1995), “Đổi mới văn học vì sự phát triển”, Tạp chí Văn học (4),
tr.14-19.
5. Lại Nguyên Ân (2004), 150 thuật ngữ văn học,Nxb ĐHQG Hà Nội
6.Lại Nguyên Ân, “ Thử nhìn lại văn xuôi mười năm qua”, Tạp chí văn học (1),
tr.14 -15

7. Nguyễn Thị Bình (1996), Những đổi mới của văn xuôi nghệ thuật Việt Nam sau
1975, Luận án T.S khoa học Ngữ văn, ĐHSP Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Bình (2007), Văn xuôi Việt Nam – 1975- 1995 những đổi mới cơ bản,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Phan Thanh Bình (2007), Luận văn thạc sĩ, Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong
truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, Trường Đại học Thái Nguyên.
10. Nguyễn Minh Châu (2012), Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Nxb Trẻ
Tp. HCM
11.Nguyễn Minh Châu(2005), Cỏ lau, Nxb Kim Đồng, Hà Nội
12.Lê Tiến Dũng (1991), Bước phát triển của văn xuôi Việt Nam sau năm 1975,
Tạp chí Cửa Việt, (số 6)
13.Nguyễn Đăng Điệp (2003), Vọng từ con chữ - tiểu luận phê bình, Nxb Văn học,
Hà Nội.
14.Hà Minh Đức (Chủ biên), (2006), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Hà Minh Đức (chủ biên) (1991), Mấy vấn đề lý luận văn nghệ trong sự nghiệp
đổi mới, Nxb Sự thật

11


16. Hà Minh Đức, (2003), “Những chặng đường phát triển của văn xuôi Cách
mạng”, Báo Văn nghệ, (số 34).
17. Nguyễn Thị Hồng Giang, Vũ Lê Lan Hương, Võ Thị Thanh Trà (2007), Thế
giới nghệ thuật Tạ Duy Anh, NXb Hội nhà văn, Hà Nội.
18. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên) (1992), Từ điển thuật
ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Đào Duy Hiệp (2008), Phê bình văn học từ lí thuyết đến hiện đại, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Trí Huân (2003), Chim én bay, nxb Công an nhân dân.
21. Nguyễn Thị Huệ (2000), Những dấu hiệu đổi mới trong văn xuôi Việt Nam từ

1980 – 1986, Thư viện Quốc gia Hà Nội.
22.Dương Hướng (2004), Bến không chồng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội
23. Mai Hương (2006), “Đổi mới tư duy văn học và đóng góp của một số cây bút
văn xuôi”, Tạp chí Nghiên cứu văn học, (số11), tr. 3-4.
24. Mai Hương (1999), Văn học – một cách nhìn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội
25. Nguyễn Văn Kha (2006), Đổi mới quan niệm về con người trong truyện Việt
Nam 1975 – 2000, Nxb ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.
26. Nguyễn Khải,(1984), “Văn xuôi trước yêu cầu của cuộc sống”, Tạp chí Văn
nghệ quân đội (1), tr.99-105
27. Ma Văn Kháng (2007), Mùa lá rụng trong vườn,Nxb lao động, Hà Nội
28. Chu Lai (2003), Ba lần và một lần, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội
29. Chu Lai (2007), Cuộc đời dài lắm, Nxb Văn học, Hà Nội
30. Chu Lai (2013), Phố, Nxb Văn học, Hà Nội
31. Chu Lai (2014), Vòng tròn bội bạc, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội
32. Nguyễn Danh Lam (2005), Bến vô thường, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội
33. Nguyễn Danh Lam (2014), Cuộc đời ngoài cửa, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội

12


34. Nguyễn Danh Lam (2010), Giữa dòng chảy lạc, Nxb Văn nghệ, Tp.Hồ Chí
Minh.
35. Nguyễn Danh Lam (2005), Giữa vòng vây trần gian, Nxb Hội nhà văn, Hà
Nội.
36. Tôn Phương Lan (2001), “Một vài suy nghĩ về con người trong văn xuôi thời kì
đổi mới”, Tạp chí Văn học, (9), tr43-48
37. Nguyễn Hiến Lê dịch (1994), Nhân sinh quan và thơ văn Trung Hoa, Nxb văn
hóa.
38. Phong Lê (1994), Văn học và công cuộc đổi mới,Nxb Hội nhà văn, Hà Nội
39. Nguyễn Văn Long, Lã Nhâm Thìn (2009), Văn học Việt Nam sau 1975 những

vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
40. Lê Lựu (2003), Thời xa vắng, Nxb Văn học, Hà Nội
41. Bùi Thị Mai (2012) Khóa luận tốt nghiệp, Nhân vật cô đơn trong Hồng Lâu
Mộng qua so sánh với Rừng Nauy. Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Hà Nội.
42. Dạ Ngân (2005), Gia đình bé mọn, Nxb Phụ nữ, Hà Nội
43. Bảo Ninh (2011), Nỗi buồn chiến tranh, Nxb Trẻ, Tp. HCM
44. Nhiều tác giả, (1997), Từ điển thuật ngữ văn học. (Lê Bá Hán, Trần Đình Sử,
Nguyễn Khắc Phi). Nxb ĐHQG. Hà Nội.
45. Huỳnh Như Phương (1991) Văn xuôi những năm 80 và vấn đề dân chủ nền văn
học”, Tạp chí văn học (4), tr.14-17
46. Đỗ Ngọc Thạch (2010), “Đổi mới quyết liệt Nguyễn Minh Châu”,
/>47. Đào Thắng (2004), Dòng sông mía , Nxb Trẻ Tp.Hồ Chí Minh
48. Nguyễn Huy Thiệp (1988), Tướng về hưu, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
49. Nguyễn Huy Thiệp (1995), Truyện ngắn chọn lọc, Nxb Hội nhà văn.

13


50. Nguyễn Văn Thuấn (2009), Về con người cô đơn trong tiểu thuyết “Rừng
Nauy” của Haruki Murakami Tạp chí sông Hương, (số 242).
51. Nguyễn Văn Thuấn (2008), Nguyễn Huy Thiệp đưa nhân vật vào lập trường
đối thoại Tạp chí sông Hương, (số 232)
Tài liệu mạng
52.

Tạ

Duy


Anh,

Thiên

thần

sám

hối,

Đi

tìm

nhân

vật

vnthuquan.net/truyen/truyen
52. Phạm Thị Hoài, Thiên sứ />53 . Đỗ Mười, Chỉ thị của Ban Bí thư số 31-CT/TW: "Về việc thực hiện Nghị quyết
của Bộ Chính trị về văn hóa, văn nghệ", ngày 22 tháng 03 năm 1988,

54.. />55. />56. />6.57. />7.58. />59. Chu Lai, Ăn mày dĩ vãng , Bãi bờ hoang lạnh, vnthuquan.net/truyen/truyen
61..Nguyễn Huy Thiệp, tập truyện ngắn, />62.Nguyễn Hồng Cổn, Cấu trúc cú pháp của câu tiếng Việt: Chủ - Vị hay Đề Thuyết, />m_content&view=article&id=2317:cu-truc-cu-phap-ca-cau-ting-vit-ch-v-haythuyt&catid=71:ngon-ng-hc&Itemid=107
63. />
14


64.


Đỗ

Đức

Hiểu,

Từ

chuyện

đến

truyện

ngắn,

/>65.Dương Thị Hương, Nhân vật tự ý thức trong văn xuôi sau 1975,
/>66. Phùng Gia Thế, Tổ chức trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp,
/>
15



×