Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

NHU cầu THAM vấn tâm lý của PHỤ nữ bị bạo lực GIA ĐÌNH TẠI HÀ nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.44 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

ĐỖ THỊ BẮC

NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ
BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

ĐỖ THỊ BẮC

NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ
BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HÀ NỘI

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS: Trần Thị Minh Đức

Hà Nội - 2014



LỜI CẢM ƠN
Người nghiên cứu xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các Thầy (cô) trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc
gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy trong suốt năm tháng học cao học.
- GS.TS Trần Thị Minh Đức - Người hướng dẫn luận văn đã tận tình chỉ bảo
trong quá trình hoàn thành luận văn.
- Các anh chị làm cán sự quản lý, chuyên viên tham vấn trong trung tâm
CSAGA đã giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình nghiên cứu thực trạng.
Người nghiên cứu cũng xin được cám ơn các chị em bị BLGĐ trong trung tâm
CSAGA đã cộng tác nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu thực trạng. Đồng thời, tôi
xin gửi lời cám ơn chân thành tới các bạn đồng khóa, đồng nghiệp đã đóng góp ý
kiến giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Tác giả

Đỗ Thị Bắc


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bạo lực gia đình

BLGĐ
CSAGA


Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng khoa
học về Giới - Gia đình - Phụ nữ và Vị thành
niên

CTXH

Công tác xã hội

KHHGD

Kế hoạch hoá gia đình

NV CTXH

Nhân viên công tác xã hội

PN

Phụ nữ

SKSS

Sức khoẻ sinh sản

SKTD

Sức khoẻ tình dục

TB


Trung bình

THPT

Trung ho ̣c phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 4
2. Tổng quan những nghiên cứu lý luận và nghiên cứu can thiệp về nhu cầu
tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình ........................................................ 5
3. Mục đích nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.
4. Đối tượng nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
5. Khách thể nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
6. Phạm vi nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
7. Câu hỏi nghiên cứu..................................... Error! Bookmark not defined.
8. Giả thuyết nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
9. Phương pháp nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
10. Kết cấu luận văn ....................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH ......................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA
PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH ............ Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm công cụ ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.Khái niệm về nhu cầu ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm tham vấn ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Khái niệm bạo lực gia đình .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình .......... Error! Bookmark not
defined.


1.2.Lý thuyết áp dụng .............................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1.Thuyết nhu cầu.................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết nhận thức hành vi ............................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Lý thuyết thân chủ trọng tâm .......................... Error! Bookmark not defined.

1.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tham vấn bạo lực gia đình
................................................................................. Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng I ......................................... Error! Bookmark not defined.

1


Chƣơng 2:THỰC TRẠNG NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA PHỤ
NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HÀ NỘI ............. Error! Bookmark not
defined.
2.1 Khái quát địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........ Error!
Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng nhƣ̃ng khó khăn về tâm lý của phu ̣ nƣ̃ bi BLGĐ
ta ̣i
̣
Hà Nội ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng nhu cầ u tham vấ n của phụ nữ bi bạo
lực gia đình
̣
................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Nhận thức của PN bi ̣ BLGĐ đố i với hoạt động tham vấ n Error! Bookmark not
defined.
2.3.2. Nhu cầu tham vấn thể hiện qua mong muốn được tham vấn .. Error! Bookmark
not defined.

2.3.3. Hành vi của phụ nữ bị bạo lực gia đình với hoạt động tham vấn cụ thể. .. Error!
Bookmark not defined.

2.4. Đánh giá mức độ nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình
tại Hà Nội .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới việc thoả mãn nhu cầu tham vấn của
PN bị BLGĐ ở Hà Nội .............................. Error! Bookmark not defined.
2.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn của
phụ nữ bị bạo lực gia đình ....................... Error! Bookmark not defined.
Tiể u kế t chƣơng 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH CA THAM VẤN CỤ THỂ Error! Bookmark not
defined.
3.1. Thông tin chung và phúc trình về ca tham vấn ... Error! Bookmark
not defined.
3.2. Phân tích ca........................................ Error! Bookmark not defined.
Tiể u kế t chƣơng 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................... Error! Bookmark not defined.

2


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 13
PHỤ LỤC 1................................................... Error! Bookmark not defined.

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Mẫu nghiên cứu phân theo địa bàn ............. Error! Bookmark not
defined.

Bảng 2.2: Mẫu nghiên cứu phân theo nghề nghiệp ...... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.3: Những khó khăn của phụ nữ bị BLGĐ trong cuộc sống ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.7. Mong muố n của PN bi ̣BLGĐ về chuyên viên tham vấ n ...... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.8 : Nội dung tham vấn mà phụ nữ bị BLGĐ muốn tham gia. ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.9: Hoạt động của phụ nữ lấy thông tin về hoạt động tham vấn.. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.11: Mức độ tham gia vào nội dung tham vấn về BLGĐ ............ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.13: Mức độ tham gia vào hoạt động tham vấn . Error! Bookmark not
defined.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.4: Cách thức giải quyết khó khăn khi PN bị BLGĐ .............. Error!
Bookmark not defined.
Biể u đồ 2.5: Sự cần thiết của tham vấn tâm lý đối với PN bị BLGĐ ..... Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.6: Mong muốn của PN bị BLGĐ về hình thức tham vấn....... Error!
Bookmark not defined.

4


Biểu đồ 2.10: Mức độ lựa chọn các hình thức tham vấn của phụ bị bạo lực
gia đình ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Biể u đồ 2.12: Mức đô ̣ hài lòng của PN bi ̣BLGĐ sau khi tham vấ n ...... Error!

Bookmark not defined.
Biểu đồ : 2.14 Yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc thoả mãn nhu cầu tham
vấn của PN bị BLGĐ ..................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.15: Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc thỏa mãn nhu cầu
tham vấn của PN bị BLGĐ ............................ Error! Bookmark not defined.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay, phụ nữ chiếm gần nửa dân số, và là một động lực lớn
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cho tới nay chưa thực sự có một nước
nào phụ nữ được bình đẳng hoàn toàn, ngay cả ở những nước có trình độ kinh tế
phát triển cao, thậm chí ở nhiều nơi phụ nữ vẫn còn bị bóc lột nặng nề. Chính vì thế,
việc giải phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ là mục tiêu chung của toàn nhân loại
đúng như nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không thưởng Pháp S.Phuriê đã nói rằng
“Trình độ giải phóng phụ nữ là thước đo trình độ phát triển xã hội”[37].
Thực trạng bạo lực gia đình là vấn đề chung của toàn cầu, và Việt Nam cũng
không tránh khỏi vấn đề xã hội đó. Theo số liệu của Liên đoàn phụ nữ toàn quốc,
bạo lực gia đình đang đe dọa cuộc sống của 30% trong tổng số 270 triệu gia đình
[18]. Hậu quả đối với gia đình vô cùng nghiêm trọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới
cuộc sống gia đình mà còn vi phạm tới chuẩn mực đạo đức xã hội.
Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước. Trình độ
dân trí cao, các loại hình dịch vụ tham vấn phát triển, phụ nữ có nhiều cơ hội tiếp

5


cận dịch vụ hỗ trợ. Nhưng bản thân phụ nữ bị bạo lực gia đình, ít tham gia vào các
hoạt động hỗ trợ, bởi vì họ ngại không dám chia sẻ cùng ai, họ chấp nhận sống cam
chịu. Phụ nữ trong gia đình có bạo lực thực sự là nhóm đối tượng cần được sự quan
tâm, hỗ trợ của dịch vụ công tác xã hội qua các hình thức tham vấn cá nhân, tham

vấn nhóm, tham vấn cộng đồng.
Công tác xã hô ̣i là mô ̣t nghề mới ở Viê ̣t Nam , đã và đang có những đóng góp
tích cực đối với sự phát triển của xã hội . Phụ nữ bị bạo lực gia đình là đối tượng
đươ ̣c quan tâm của ngành . Trong những năm qua các nhân viên công tác xã hô ̣i đã
có những hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn nhằ m cải thiê ̣n , nâng cao
chấ t lươ ̣ng cuô ̣c số ng của chi ̣em phu ̣ nữ trong gia đin
̀ h có ba ̣o lực.
Nghiên cứu về bạo lực gia đình không còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam.
Nhưng nghiên nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình là một hướng
nghiên cứu mới. Nhu cầu tham vấn tâm lý cho những người phụ nữ bị bạo lực gia
đình là rất lớn, các tổ chức có hoạt động công tác xã hội trong nước và phi chính
phủ như Trung tâm Phụ nữ và Phát triển, CSAGA, CCHIP, Unicef, Radda barnen,
Care, Ngân hàng Thế giới, Hội Đồng Dân số, Tổ chức Plan…đã có những đánh giá
về hoạt động tham vấn cho phụ nữ bị BLGĐ, song thực tế nhu cầu tham vấn cho
phụ nữ bị BLGĐ vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tỉ lệ phụ nữ là nạn nhân của
bạo lực gia đình tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tham vấn là chưa cao. Đặc biệt là
các nghiên cứu đánh giá này chưa được xuất bản, phần lớn ở dưới dạng báo cáo nội
bộ.
Cho đế n thời điể m hiê ̣n ta ̣i chưa có công trin
̀ h nghiên cứu nào nghiên cứu sâu
sắ c về nhu cầ u tham vấ n của PN bi ̣ BLGĐ. Có thể khẳng định trong bối cảnh hiện
tại Việt Nam đang có nhiều thách thức trong công tác phòng chống

BLGĐ, thì

nghiên cứu nhu cầ u tham vấ n của PN trong gia đin
̀ h có ba ̣o lực không chỉ có ý nghiã
về mă ̣t lý luâ ̣n mà còn có ý nghiã về mă ̣t thực tiễn

. Đề tài đóng góp thêm vào hệ


thống cơ sở lý luận về vấn đề nhu cầu tham vấn bạo lực gia đình; Là nguồn tư liệu
tham khảo cho các nghiên cứu về sau về nhu cầu tham vấn. Về mặt thực tiễn đề tài
sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả của việc đáp ứng nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị
BLGĐ, làm căn cứ để xây dựng mô hình , nâng cao chất lượng dịch vụ tham vấn

6


cho PN bi ̣ BLGĐ. Đồng thời bổ sung thêm tài liệu tham khảo trong hoạt động tham
vấn cho phụ nữ bị BLGĐ.
Việc tìm hiểu nhu cầu tham vấn của phụ nữ bị bạo lực gia đình sẽ đưa ra một
cái nhìn khách quan về thực trạng nhu cầu tham vấn cho phụ nữ trong gia đình có
bạo lực, từ đó phân tích được những nguyên nhân và đưa ra giải pháp đáp ứng nhu
cầu tham vấn cho PN bị BLGĐ đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ.
Vì những lý do trên tôi chọn đề tài “Nhu cầu tham vấn tâm lý của phụ nữ
bị BLGĐ tại Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan những nghiên cứu lý luận và nghiên cứu can thiệp về
nhu cầu tham vấn cho phụ nữ bị bạo lực gia đình
2.1. Tổng quan nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu tham vấn trên thế giới
Phạm trù nhu cầu được các nhà nghiên cứu lựa chọn làm đối tượng nghiên
cứu từ rất sớm. Mỗi tác giả đều đưa ra những nghiên cứu theo quan điểm riêng và
theo các hướng khác nhau
Henry Murray, nhà tâm lý học người Mỹ,[13] khi nghiên cứu về vấn đề nhu
cầu khẳng định: nhu cầu là một tổ chức cơ động, hướng dẫn và thúc đẩy hành vi.
Nhu cầu ở mỗi người khác nhau về cường độ mức độ, đồng thời các loại nhu cầu
chiếm ưu thế cũng khác nhau ở mỗi người. Ảnh hưởng của phâm tâm học, ông cho
rằng nhu cầu quy định xu hướng nhân cách đều xuất phát từ nguồn năng lượng
libido vô thức. Tuy nhiên, ông cũng đưa ra quan điểm tiến bộ về nhu cầu: thể
nghiệm ban đầu là cảm giác băn khoăn luôn ám ảnh, con người cũng như con người

đều thiếu thốn một cái gì đó, nó là cần thiết của chủ thể cần cho hoạt động sống và
do đó, gây cho chủ thể một mục đích tính tích cực nhất định. Như vậy, theo ông nhu
cầu là một tổ chức hoạt động. Nó tổng hợp quá trình nhận thức tưởng tượng, hành
vi. Ông cũng đã chỉ ra những khác biệt giữa nhu cầu và áp lực.
Ông chia nhu cầu thành 2 loại[16]:
Nhu cầu nguyên phát: Nhu cầu tự nhiên của con người với tư cách là một cơ
thể sống. Bao gồm các nhu cầu ăn, hít thở không khí…đảm bảo cho nhu cầu tồn tại
của cá nhân.

7


Nhu cầu thứ phát là đặc trưng của nhu cầu con người như một tồn tại xã hội
và bắt nguồn từ sự giao tiếp của con người. Quan trọng nhất trong các nhu cầu là
nhu cầu về tình yêu, sự hợp tác, sự khẳng định.
Kế thừa và dựa trên những luận điểm của ông đối với luận văn nghiên cứu
này, có thể thấy rằng những phụ nữ bị BLGĐ họ luôn bị tổn thương về thể chất và
tinh thần. Họ cần được giãi bày, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống để tìm
cách thoát ra khỏi tình trạng hiện tại. Do đó, đi tham vấn là một hoạt động có chủ
đích nhằm được trợ giúp để giải quyết vấn đề của họ. Họ tìm đến hoạt động tham
vấn như một lẽ tự nhiên.
Khi đề cập đến nhu cầu A.N.Leonchiev đã xác định có hai cấp độ của nó:
là trạng thái tâm lý bên trong, là điều kiện bắt buộc của hoạt động. Nó thể hiện
trạng thái thiếu thốn của cơ thể. Nhưng do chưa có đối tượng để thỏa mãn nên ở
cấp độ này nhu cầu chỉ có khả năng phát động sức mạnh của các chức năng tâm
lý và tạo ra sự kích thích chung. Kết quả, dẫn đến các hành vi tìm tòi vô hướng.
Cấp độ thứ hai cao hơn, nhu cầu gặp gỡ đối tượng. Ở cấp độ này nhu cầu có khả
năng kích thích, hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động theo một hướng rõ ràng:
hướng đến đối tượng thỏa mãn nhu cầu. Như vậy, nhu cầu theo đúng nghĩa tâm
lý học (ở cấp độ tâm lý) phải gắn liền với đối tượng của nó. Nói cách khác nhu

cầu phải được “vật hóa” “đối tượng hóa” vào trong thực thể khách quan, ở bên
ngoài chủ thể, hướng dẫn và kích thích chủ thể về phía đó. Sự phát triển của nhu
cầu là sự phát triển nội dung đối tượng của nó [29;589].
Leonchiev đi sâu phân tích bản chất tâm lý của nhu cầu đã khẳng định: “ Nhu
cầu với tính chất là một sức mạnh nội tại chỉ có thể được thực thi trong hoạt động.
Nhu cầu không chỉ là những cái mà chủ thể sinh ra đã có và chi phối hoàn toàn hoạt
động của con người mà nó nảy sinh trong quá trình hoạt động và sau đó chi phối
hoạt động của con người theo sơ đồ: Hoạt động  Nhu cầu  Hoạt động.
Khi PN trong gia đình có bạo lực có những lo lắng, căng thẳng trong cuộc
sống, họ mong muốn được chia sẻ, đó là trạng thái thiếu thốn, kích thích tìm kiếm
cách thức thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu được cụ thể hoá bằng những hành động trong
thực tiễn đó là họ tìm kiếm tới bạn bè, người thân, dịch vụ tham vấn để chia sẻ thoả

8


mãn nhu cầu tham vấn của mình. Nhu cầu đã chi phối sự tham gia vào hoạt động
của họ, và thông qua hoạt động tham vấn, nhu cầu về tâm lý của PN được thoả mãn.
Dựa trên quan điểm triết học của Mác – Lê nin, X.L.Rubinstein cho rằng, con
người có nhu cầu sinh vật nhưng bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã
hội, vì vậy cần xem xét đồng thời các vấn đề cơ bản của con người với nhân cách.
Ông nhấn mạnh sự cần thiết của con người về một “ cái gì đó” nằm ngoài cơ thể. “
Cái gì đó” chính là đối tượng của nhu cầu, có khả năng đem lại sự thỏa mãn nhu cầu
thông qua sự hoạt động của chủ thể. Theo ông, nhu cầu là một thành tố của động cơ,
chính là hạt nhân của nhân cách cho nên nhu cầu sẽ xác định những biểu hiện khác
nhau của nhân cách, đó là xúc cảm, tình cảm, ý chí, hứng thú, niềm tin. Vì vậy thực
tế nhu cầu là xuất phát điểm của một loạt hiện tượng tâm lý, tuy nhiên khi nghiên
cứu về nhân cách chúng ta không nên xuất phát từ nhu cầu mà phải khám phá ra quá
trình nảy sinh và biểu hiện của nhu cầu, đồng thời thống nhất các yếu tố khách quan
(thuộc về đối tượng) với yếu tố chủ quan (trạng thái tâm lý của cơ thể) trong quá

trình hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu [4].
Như vậy, ông rất chú ý đến con người và môi trường xung quanh. Nhu cầu
của con người thể hiện sự liên kết và sự phụ thuộc của con người vào thế giới xung
quanh. Để tồn tại và phát triển con người luôn phải đáp ứng những đòi hỏi nhất
định. Những đòi hỏi ấy chính là nhu cầu. Theo ông phải thống nhất các yếu tố khách
quan và chủ quan trong quá trình hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu. Nhu cầu vừa
mang tính tích cực vừa mang tính thụ động
Theo tác giả sự hình thành của một nhu cầu cụ thể có sự tham gia của ý thức
và trải qua các giai đoạn sau:
- Ý hướng: xuất hiện trong trạng thái thiếu thốn của cơ thể nhưng chưa ý thức
được. Là bước khởi đầu của nhu cầu. Ở mức độ này nhu cầu chưa được phản ánh
đầy đủ, rõ ràng vào trong ý thức của con người, chủ thể mới ý thức được trạng thái
thiếu hụt của bản thân về một cái gì đó nhưng chưa ý thức được đối tượng và khả
năng thỏa mãn nhu cầu. Ở mức độ này, nhu cầu mới chỉ tồn tại dưới dạng một cảm
giác thiếu hụt mơ hồ nào đó, lúc này chủ thể đang trải nghiệm và ý thức được trạng
thái thiếu hụt về một cái gì đó nhưng chưa ý thức được thiếu hụt cái gì và bằng cách

9


nào để khỏa lấp trạng thái thiếu hụt đó. Nếu đối tượng để thỏa mãn nhu cầu được
chủ thể ý thức, nghĩa là tự trả lời được câu hỏi “thiếu hụt về cái gì” thì lúc đó nhu
cầu chuyển sang mức độ cao hơn đó là ý muốn.
- Ý muốn: là mức độ cao hơn của nhu cầu so với ý hướng. Giai đoạn này, chủ
thể đã ý thức được đối tượng để thỏa mãn cũng như ý nghĩa của hoạt động thỏa mãn
nhu cầu, nhưng chủ thể lại chưa tìm được phương pháp, phương tiện để thỏa mãn
nhu cầu và đang có khuynh hướng tìm kiếm phương thức, điều kiện để thỏa mãn
nhu cầu. Ý muốn sẽ kết thúc và chuyển sang mức độ cao hơn khi chủ thể ý thức
được đầy đủ cách thức và phương tiện nhằm thoả mãn nhu cầu.
- Ý định: là mức độ cao nhất của nhu cầu, khi chủ thể ý thức được đầy đủ về

mục đích ý thức đầy đủ về phương tiện, điều kiện thỏa mãn nhu cầu và sẵn sàng
hành động để tới mục đích. Ở mức độ này, nhu cầu trở thành sức mạnh nội tại thúc
đẩy mạnh mẽ chủ thể hoạt động nhằm thỏa mãn nó, đồng thời chủ thể có khả năng
hình dung về kết quả của hoạt động.
Ý hướng, ý muốn, ý định biểu hiện mức độ nhu cầu từ thấp đến cao trên
cơ sở kế thừa và phát triển. Ý hướng là cơ sở của ý muốn, ý muốn kế thừa và
phát triển ở mức độ cao hơn so với ý hướng. Ý định là sự chuyển tiếp của ý
hướng lên ý muốn và từ ý muốn lên ý định.
Dựa trên luận điểm này, có thể nhận thấy nhu cầu của PN bị BLGĐ luôn gắn
liền với điều kiện sống, môi trường sống xung quanh. Để giải tỏa nhu cầu về tâm lý,
giải quyết vấn đề của mình thì họ cần tìm đến các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài. Mong
muốn được chia sẻ, hiểu rõ về vấn đề hiện tại và đưa ra các cách giải quyết thì họ
cần đến một sự trợ giúp chuyên nghiệp hơn đó chính là sự giúp đỡ từ các nhà tham
vấn. Khi nhu cầu của cá nhân ý thức được, cộng với sự phát triển mạnh mẽ của dịch
vụ tham vấn thì một tất yếu khách quan là những phụ nữ này sẽ tham gia hoạt động
tham vấn để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Như vậy, có khá nhiều tác giả nghiên cứu, quan tâm về nhu cầu dưới những
góc độ khác nhau. Tuy nhiên các tác giả đều có điểm chung đó là nghiên cứu nhu
cầu gắn với hoạt động cá nhân, nghiên cứu vài trò của nhu cầu với tính tích cực của
cá nhân trong hoạt động, nghiên cứu vai trò của sự thỏa mãn nhu cầu để tồn tại và

10


phát triển. Trong khuôn khổ của luâ ̣n án chúng tôi không tìm đươ ̣c tài liê ̣u cu ̣ thể
nào của nước ngoài nghiên cứu về nh u cầ u tham vấ n nói chung và nhu cầ u tham vấ n
của phụ nữ bị BLGĐ nói riêng nên chúng tôi chỉ dựa vào lý thuyết phân tích về nhu
cầ u ( như đã trình bày ở trên) để triể n khai xây dựng nô ̣i dung nghiên cứu cu ̣ thể vào
nhu cầ u đươ ̣c tham vấ n trên nhóm đố i tươ ̣ng PN bi ̣ BLGĐ.
2.2. Nghiên cứu nhu cầu tham vấn và can thiệp cho phụ nữ bị bạo

lực gia đình ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu nhu cầ u tham vấ n ở Việt Nam
Quan điểm của một số nhà nghiên cứu về nhu Việt Nam , có thể thấy qua một
số sách báo, tạp chí như Tâm lý học Liên Xô - tuyển tập các bài báo của tác giả
Phạm Minh Hạc, tâm lý học NXB ĐHQG năm 2000 của tác giả Bùi Văn Huệ, Tâm
lý học đại cương của tác giả Nguyễn Công Uẩn.
Tham vấn là một lĩnh vực trợ giúp tâm lý , mô ̣t khoa ho ̣c thực tiễn mới phát
triển ở Việt Nam trong mười năm lại đây. Vì vậy, còn ít công trình nghiên cứu sâu
về tham vấn và nhu cầu tham vấn, đặc biệt là nghiên cứu cho những đối tượng
chuyên biệt như PN bi BLGĐ,
người có HIV hay nghiê ̣n game…
̣
Nghiên cứu về nhu cầ u tham vấ n của ho ̣c sinh THCS và THPT trên điạ bàn
Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (2006). Từ nghiên cứu này nhóm tác
giả đã đề xuất mô hình phòng tham vấn tâm lý trong các nhà trường đ ể đáp ứng nhu
cầ u ngày càng cao của ho ̣c sinh[26].
Nghiên cứu về khó khăn tâm lý và nhu cầu tham vấn của học sinh THPT ở
Hà Nội , Nam Đinh
̣ và Viñ h Phúc của tác giả Dương Diê ̣u Hoa và cô ̣ng sự
(2007)[15]. Kế t quả nghiên cứu đã chỉ ta những khó khăn thường gặp ở học sinh
phổ thông, cách giải quyết những khó khăn đó , mức đô ̣ tiế p câ ̣n của ho ̣c sinh hiê ̣n
nay với các dich
̣ vu ̣ tham vấ n , các khía cạnh trong nhu cầu tham vấn ở học sinh

,

hình thức tổ chứ c tham vấ n , nhu cầ u về viê ̣c mở phòng tham vấ n ở trường phổ
thông. Nghiên cứu này đã mở ra hướng nghiên cứu về nhu cầ u tham vấ n xuấ t phát
từ khó khăn tâm lý .
Nghiên cứu ta ̣i Trường Đa ̣i ho ̣c Lao đô ̣ng – Xã hội về thực trạng n hu cầ u và

dịch vụ tham vấn và nêu lên sự thiếu hụt cũng như khó tiếp cận của dịch vụ

11

tham


vấn trong khi nhu cầ u về dich
̣ vu ̣ này ngày càng cao của tác giả Nguyễn Thi ̣Nga
(2006)[27]. Nghiên cứu này đã mở ra hướng phát triể n dịch vụ tham vấn không chỉ
ở các trường phổ thông mà còn ở các trường đại học với đối tượng là sinh viên.
Nghiên cứu của tác giả Bùi Thi ̣Xuân Mai “

Thực trạng nhu cầ u tham vấ n

của học sinh - sinh viên hiê ̣n nay” (2010) [25], đã đưa thực trạng nhu cầu tham vấn
tâm lý của sinh viên . Phân tích những yế u tố ảnh hưởng đế n viê ̣c thỏa mañ nhu cầ u
tham vấ n của sinh viên . Trên kế t quả nghiên cứu thực tiễn , đề xuất một số kiến nghị
nhằ m làm cho nhu cầ u tham vấ n tâm lý của sinh viên ngày càng cao .
Ngoài ra còn một số nghiên cứu nhu cầu tham vấn tâm lý trên các nhóm đối
tươ ̣ng khác của các tác giả Lê Thu Trang , Phùng Thị Hương Nga ... Nghiên cứu “
Nhu cầ u tham vấ n tâm lý của

trẻ v ị thành niên vi phạm pháp luật ở trường Giáo

dưỡng” (2012) của tác giả Lê Thu Trang [36]đã chỉ ra rằ ng đa số trẻ vi ̣thành niên ở
trường giáo dưỡng đề u cho rằ ng tham vấ n tâm lý là rấ t cầ n thiế t cho ho ̣c sinh ta ̣i
trường giáo dưỡng và nhu cầ u này là rấ t lớn. Đề tài cũng đưa ra giải pháp nhằ m tăng
cường hiê ̣u quả đáp ứng nhu cầ u tham vấ n tâm lý của trẻ vi ̣thành niên


. Tác giả

Phùng Thị Hương Nga trong nghiên cứu “ Nhu cầ u tham vấ n tâm lý của công nhân
khu chế xuấ t Tân Thuận tại Thành phố Hồ Chí Minh”(2010). Kế t quả nghiên cứu đã
chỉ ra rằng công nhân có nhu cầu tìm đến một người tin cậy nào đó
ngày nhiều hơn là tìm đến các trung tâm có dịch vụ tham

, tiế p xúc hàng

vấ n để giải quyế t những

khó khăn về tâm lý , và tỷ lệ công nhân tìm đến các tổ chức có dịch vụ tham vấn là
rấ t thấ p . Những nghiên cứu này đề câ ̣p tới nhu cầ u tham vấ n của các nhóm đố i
tươ ̣ng chủ yế u là ho ̣c sinh , sinh viên mà chưa có nghiên cứu cu ̣ thể nào trên đố i
tươ ̣ng nghiên cứu là PN bi ̣BLGĐ [28] .
Bên ca ̣nh những nghiên cứu điề u tra , đã có mô ̣t số cuố n giáo trình của tác giả
Trầ n Thi ̣Minh Đức, Nguyễn Thơ Sinh, Bùi Thị Xuân Mai đã chỉ ra tham vấ n là mô ̣t
nghề ứng du ̣ng và có tính chuyên môn cao .
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức thường tâ ̣p trung vào các khía
cạnh như nhu cầu tham vấn và những sai phạm về đạo đức khi tham vấn và sự cần
thiết phải có giám sát tham vấn ở một số cơ sở hoạt động nghề tham vấn. Trong
cuốn giáo trình “Tham vấn tâm lý ” xuất bản năm 2009 tác giả đã đề cập khá sâu về

12


khái niệm tham vấn, lịch sử hình thành và phát triển nghề tham vấn , các lý thuyết
tiế p câ ̣n trong tham vấ n đồ ng thời đề câ ̣p tới các quy tắ c đa ̣o đức, kỹ năng quy trình
tham vấ n tâm lý , đă ̣c biê ̣t đưa ra các bài tâ ̣p luyê ̣n thực hành tham vấ n tâm lý


[8].

Đây thực sự là cuố n sách quý báu cho những sinh viên và người làm viê ̣c trong liñ h
vực tham vấ n .
Trong cuố n “ Giáo trình tham vấn người nghiện ma túy ” của tác giả Bùi Thi ̣
Xuân Mai và Nguyễn Tố Như đã trin
̀ h bày tổ ng quan về tham vấ n điề u tri ̣nghiê ̣n
ma túy, các kỹ năng điều trị nghiện ma túy và kỹ thuật tha m vấ n điề u tri ̣nghiê ̣n ma
túy[22].
Bên ca ̣nh đó , còn có nhiều tạp chí khoa học, báo cáo đề cập tới tham vấn nhu
cầ u tham vấ n tâm lý của tác giả Trần Thị Minh Đức , Bùi Thị Xuân Mai… Các bài
báo “Những khó khăn trong công tá c tham vấ n cho những người HIV tại cộng
đồ ng”[9], Thực trạng tham vấn ở Việt nam – Từ lí thuyết đến thực tiễn [10], Ảnh
hưởng của đào tạo nghề tâm lí học đến hiệu quả hoạt động tham vấn ở Việt Nam [

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thi ̣Vân Anh , Trịnh Thu Hà , Nguyễn Thu Thúy , Phạm Phương Lê ,
2014, Hướng dẫn tư vấ n cho người bi ̣ bạo lực gia đình
2. Nguyễn Vân Anh, Đặng Thị Thủy ,2008, Hỗ trợ người bi ̣ bạo lực gia đình (dành
cho cán bộ làm công tác xã hội
3. Ban soạn thảo Luật Phòng,chống BLGĐ,2005, Tờ trình của Ban soạn thảo Luật
Phòng, chống bạo lực gia đìnht
4. Hồ Thanh Bình, Phạm Minh Hạc:Dịch từ tiếng Nga(1978), Tâm lý học Liên Xô,
NXB tiến bộ Matxcova
5. Bộ GD và ĐT,Giáo trình triết học Mác- Lênin, Hà Nội
6. A.V.Daparogiet , 1974, Tâm lý học, NXB giáo dục
7. Vũ Dũng, (1995), Từ điển tâm lý học, NXB Khoa học xã hội,

8. Trầ n Thị Minh Đức,2009, Ảnh hưởng của đào tạo nghề tâm lí học đến hiệu quả
hoạt động tham vấn ở Việt Nam,T/c Tâm lí học, số 4
9. Trần Thị Minh Đức,(2009), Giáo trình tham vấn tâm lý , NXB Đại học quốc gia
Hà Nội
10. Trầ n Thi ̣Minh Đức, 2000, Những khó khăn trong công tác tham vấ n cho những
người HIV tại cộng đồ ng,Tạp chí ĐH và GD công nghệ số 8
11. Trầ n Thi ̣Minh Đức , 2003,Thực trạng tham vấn ở Việt nam – Từ lí thuyết đến
thực tế,T/c Tâm lí học, số 2
12. Hoàng Thị Thu Hà(2003), Nhu cầu học tập của sinh viên sư phạm, Lụận án
Tiến Sỹ Tâm lý học, HN 2003
13. Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc(2004),một số vấn đề nghiên cứu về nhân
cách,NXB Giáo dục Hà Nội
14. Phạm Minh Hạc,1980, Nhập môn tâm lý học, NXB Giáo dục,
15. Dương Thiệu Hoa và cộng sự (2007),khó khăn tâm lý và nhu cầu tham vấn của
học sinh THPT ở Hà Nội, Nam Đi ̣nh
16. Bùi Văn Huệ(chủ biên), Vũ Dũng(2003), Tâm lý học xã hội, NXB ĐHQGHN

14


17. L eonchiev.Ph(2000), Hoạt động-Ý thức- Nhân cách, NXBGD, Hà Nội
18. Liên đoàn phụ nữ,(2008)Bạo lực gia đình vấn đề chung của toàn cầu,Tạp chí
khoa học về phụ nữ, số 4/2008
19. Trầ n Tuấ n Lô ̣ , Nguyễn Thi ̣Hòa Minh , Nguyễn Quang Dương ,2010,Tài liệu
hướng dẫn nghiê ̣p vụ tham vấ n chố ng bạo hành trong gia đình

(dùng cho nhà

tham vấ n
20. Lomov. Ph(2000) những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học,NXB

ĐHQGHN
21. Bùi Thị Xuân Mai,(2003),Bàn về thuật ngữ : Tư vấn, tham vấn, cố vấn, Tạp chí
tâm lý học số 4
22. Bùi Thị Xuân Mai và Nguyễn Tố Như,(2009) Giáo trình tham vấn người nghiện
ma túy,NXB Lao động – xã hội.
23. Bùi Thị Xuân Mai,2012,Nhập môn công tác xã hội, . NXB Lao động và Xã hội
24. Bùi Thị Xuân Mai , 2011,Tham vấn tâm lí - Một dịch vụ cần phát triển ở Việt
Nam,tạp chí Tâm lý học
25. Bùi Thị Xuân Mai(2010), Thực trạng nhu cầ u tham vấ n của học sinh - sinh viên
hiê ̣n nay
26. Nguyễn Thị Mùi và các cộng sự (2006), Nhu cầu tham vấn của học sinh một số
trường trung học trên địa bàn Hà Nội, NXB ĐHSPHN
27. Nguyễn Thị Nga,(2006), Thực trạng nhu cầ u và dịch vụ tham vấn ,NXB Lao
động - Xã hội
28. Phùng Thị Hương Nga (2010), Nhu cầ u tham vấ n tâm lý của công nhân khu
chế xuấ t Tân Thuận tại Thành phố Hồ Chí Minh
29. Phan Trọng Ngọ,(2003) các lý thuyết phát triển tâm lý người,NXB ĐHSPHN,
30. Petrovxki,A.V(1982), TLH lứa tuổi và TLH sư phạm, NXBGD, TP.HCM
31. Quốc Hội CHXHCN VN, 2007,Luật Phòng chống bạo lực gia đình
32. Quỹ dân số LHQ, báo cáo về bạo lực trên cơ sở giới ở Việt Nam

15


33. Nguyễn Thị Tâm(2008), Nhận thức và thái độ của người lao động về vấn đề
tham vấn tâm lý ở trong doanh nghiệp, Luận văn thạc sỹ Tâm lý học, ĐHSP
TP.HCM
34. Hoàng Thị Kim Thanh ,Tài liệu hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ phòng chống
bạo hành trong gia đình”
35. Vũ Kim Thanh,2011,Tư vấ n tâm lý – Một nhu cầ u xã hội cầ n được đáp ứng

36. Lê Thu Trang (2012), Nhu cầ u tham vấ n tâm lý của trẻ vi ̣ thành niên vi phạm
pháp luật ở trường Giáo dưỡng
37. Nguyễn Thu Trang, (2008)Tình trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở tỉnh
Sơn La,
38. Phạm Thị Trúc,2010, Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh THPT huyện
Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu Luận văn thạc sỹ Tâm lý học
39. UNFPA , 2007,Tài liệu đào tạo phòng , chố ng Bạo lực gia đình ( tài liệu dành
cho học viên),
40. Nguyễn Quang Uẩn ,1995,Giáo trình tâm lý học đại cương
41. Nguyễn Khắc Viện(1991),Từ điển Tâm lý học, NXB Ngoại văn
Tiếng anh
42.Beck Robret C. (1978),otivation:Theories and principle, second edition, Prentice
Hall, Inc EngleWood clifft, New jersy
43. Nagayana. S (1982), Counseling Psychology, McGraw - Hill Publishing
Company.
44. Richard N. J (2003), Basis Counseling Skills, SAGE.
45. Oxford wordpower (2000), Dictionary, Oxford
Web
46.
47.
48. />49.vietnamsocialwork.blogspot.com
50.www.socialwork.vn
51.

16


17




×