Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN MẠNH TUẤN

NGUYỄN MẠNH TUẤN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC

QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2011B

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN MẠNH TUẤN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN VĂN LONG

Hà Nội – Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Nguyễn Mạnh Tuấn - Mã học viên CB111206, học viên lớp
Cao học QTKD4 - Khoá 2011B - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tôi
xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, tài liệu,
kết quả trong luận văn này là thực tế. Tôi xin chịu trách nhiệm mọi vấn đề
liên quan về nội dung của đề tài này.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và quản lý - Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, đến nay luận văn cao học của tôi đã hoàn thành. Với tất cả
sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành
tới:

- Tiến sỹ Nguyễn Văn Long - Viện Kinh tế và quản lý Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội.
- Các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và quản lý, cán bộ Viện đào tạo sau đại học
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ.
- Sự giúp đỡ của các lãnh đạo, đồng nghiệp trong cơ quan Ban quản lý dự án
Phát triển Điện Lực - Tổng công ty Điện lực miền Bắc đã luôn quan tâm, động viên
và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
Học viên

Nguyễn Mạnh Tuấn


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN................................................................ 4
1.1.

Các khái niệm về đầu tƣ và xây dựng............................................................... 4


1.2.

Môi trƣờng pháp lý liên quan đến công tác đầu tƣ và xây dựng ..................... 6

1.2.1.

Các văn bản pháp lý của Nhà nước về công tác đầu tư và xây dựng .............. 6

1.2.2.

Các văn bản quy định của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc-EVN về công

tác đầu tư và xây dựng ............................................................................................. 10
1.3.

Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tƣ công

trình điện ................................................................................................................... 11
1.3.1.

Khái niệm quản lý dự án ............................................................................ 11

1.3.2.

Các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ................................... 12

1.3.3.

Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý đầu tư xây


dựng

22

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÁC CÔNG
TRÌNH ĐIỆN THUỘC TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC TỪ TRƢỚC ĐẾN
NAY ............................................................................................................................... 27
2.1.

Mô hình tổ chức công tác quản lý các dự án đầu tƣ của Tổng Công ty Điện

lực Miền Bắc .............................................................................................................. 27
2.1.1.

Giới thiệu khái quát về Tổng công ty điện lực miền Bắc ............................. 27

2.1.2.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo Tổng Công ty và các Ban chức năng

của Tổng Công ty trong công tác quản lý đầu tư xây dựng ....................................... 28
2.1.3.

Các Ban Quản lý dự án trực thuộc Tổng Công ty ........................................ 31

2.1.4.

Các Công ty Điện lực ................................................................................. 33

2.1.5.


Công ty lưới điện cao thế miền Bắc ............................................................ 33

2.1.6.

Các đơn vị khác.......................................................................................... 33

2.2.

Tình hình đầu tƣ xây dựng của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc giai đoạn từ

trƣớc đến nay ............................................................................................................. 34


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản và các
yếu tố ảnh hƣởng tại Tổng công ty điện lực miền Bắc..............................................39
2.3.1. Phân tích và đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua chỉ tiêu
thời gian của dự án..........................................................................................................45
2.3.2. Phân tích và đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua chỉ
tiêu chất lượng công trình............................................................................................59
2.3.3. Phân tích và đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua chỉ
tiêu chi phí công trình………………… ……..……………………..……………….61
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC ................................................................................................ 71
3.1.


Các mục tiêu .................................................................................................... 71

3.1.1.

Mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ................................................. 71

3.1.2.

Mục tiêu của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc. ......................................... 72

3.2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu

tƣ trong các công trình điện của Tổng Công ty điện lực Miền Bắc ......................... 74
3.2.1.

Các giải pháp trong giai đoạn lập quy hoạch, khảo sát, lập dự án, lập thiết kế,

thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán...................................................................... 75
3.2.2.

Các giải pháp trong giai đoạn lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu,

tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng ................................ 82
3.2.3.

Các giải pháp trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng, giám sát thi công,


lập biện pháp tổ chức thi công, thi công xây lắp, nghiệm thu, bàn giao đưa dự án vào
sử dụng, thanh toán và giải ngân .............................................................................. 88
3.3.

Một số kiến nghị với Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong năm 2014 ........... 104

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 107


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên văn

1

EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

2

NPC

Tổng công ty điện lực miền Bắc


3

QLDA

Quản lý dự án

4

BQLDA

Ban quản lý dự án

5

CBXD

Chuẩn bị xây dựng

6

XDCB

Xây dựng cơ bản

7

QLCT

Quản lý công trình


8

TMĐT

Tổng mức đầu tư

9

GPMB

Giải phóng mặt bằng

10

TVGS

Tư vấn giám sát

11

TBA

Trạm biến áp

STT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Bảng 2.1 : Tổng khối lượng và dung lượng MBA do tổng công ty và khách
hàng quản lý
Bảng 2.2: Tổng chiều dài đường dây do Tổng Công ty và do khách hàng
quản lý
Bảng 2.3: Tổng hợp các công trình hoàn thành đóng điện giai đoạn 2011 2012

Trang
34
35
40

Bảng 2.4: Tổng hợp các công trình 110KV hoàn thành đóng điện 2013

43

Bảng 2.5: Một số dự án trọng điểm đã và đang thực hiện (*- Dự kiến)

45

Bảng 2.6: Tổng hợp một số công trình chưa hoàn thành nghiệm thu khối
lượng

53

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp đấu thầu các dự án Tổng công ty


61

Bảng 2.8: Tóm tắt các kết quả phân tích

65

Bảng 3.1: Một số dự án trọng điểm giai đoạn 2013 -2015

74

Bảng 3.2: Dự kiến một số chi phí thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tư vấn khảo sát, thiết kế, công tác thẩm tra thiết kế và dự toán
công trình

78

Bảng 3.3: Dự kiến một số chi phí thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây lắp

87

Bảng 3.4: Bảng kế hoạch giải phóng mặt bằng công trình TBA110KV
Nguyên Giáp & Nhánh Rẽ

91

Bảng 3.5: Bảng tiến độ thi công công trình TBA110KV Quỳnh Phụ &
Nhánh Rẽ
Bảng 3.6: Bảng tiêu chí thi đua khen thưởng cán bộ công nhân viên hàng

năm

95
99

Bảng 3.7: Dự kiến một số chi phí thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác giám sát, quản lý tiến độ và chất lượng, công tác nghiệm thu thanh
toán và bàn giao công trình

100

Bảng 3.8: Bảng đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phígiai đoạn
2011-2013

102


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án đầu tư

15


Hình 2.1: Mô hình tổ chức công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của NPC

29

Hình 2.2: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức BQLDA

32

Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng phụ tải trong các năm 2002-2012

36

Hình 3.1: Các giai đoạn thực hiện dự án

75

Hình 3.2: Quy trình soạn thảo dự án đầu tư

79

Hình 3.3: Sơ đồ kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư

81

Hình 3.4: Quy trình lựa chọn nhà thầu

85


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SỸ

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Tổng Công ty Điện lực miền Bắc tiền thân là Công ty Điện lực 1 được thành
lập theo: Quyết định số 0789/QĐ-BCT ngày 05/2/2010 của Bộ Công thương về việc
thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Điện lực miền Bắc trực thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Công ty Điện lực 1 và tiếp nhận quyền đại diện
chủ sở hữu vốn nhà nước của tập đoàn Điện lực Việt Nam tại các công ty TNHH
MTC Điện lực Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, hoạt động theo hình thức Công
ty mẹ - Công ty con.
Tổng Công ty Điện lực miền Bắc (EVN NPC) là một doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực kinh doanh và phân phối điện năng, kinh doanh công nghệ thông tin
và một số lĩnh vực kinh doanh sản xuất khác trên địa bàn 27 tỉnh, thành phố miền
Bắc. Là đơn vị có quy mô lớn với đội ngũ cán bộ yêu nghề, giàu kiến thức, năng
động, nhiều kinh nghiệm và bản lĩnh, góp phần cùng Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN) thực hiện tốt vai trò chủ đạo của một ngành kinh tế mũi nhọn trong nhiệm vụ
đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia.
Để không ngừng nâng cao sự đóng góp của mình vào sự nghiệp phát triển kinh
tế của đất nước nói chung và miền Bắc nói riêng, EVN NPC cần phải đổi mới hơn
nữa về nhiều mặt, nhằm nâng cao được sản lượng, chất lượng điện năng cung cấp.
Một trong những lĩnh vực cần phải hoàn thiện đó là đầu tư xây dựng cơ bản.
Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ hiện nay, các doanh nghiệp
cả trong và ngoài nước đang rất tích cực trong phát triển các dự án đầu tư tại Việt
Nam. Trong đó Tổng công ty điện lực miền Bắc cũng là một trong nhiều doanh
nghiệp đã và đang tham gia các dự án đầu tư xây dựng.
Là một cán bộ đã và đang làm việc tại Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, được
tham gia hoạt động quản lý dự án, tôi đã nghiên cứu hoạt động quản lý dự án tại
Tổng công ty. Bên cạnh các mặt đã đạt được thì vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, hạn

chế trong công tác quản lý dự án. Để tìm ra nguyên nhân và từ đó đề xuất một số
giải pháp khắc phục các tồn tại, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả

Nguyễn Mạnh Tuấn

1

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

trong công tác quản lý dự án các công trình điện của Tổng công ty điện lực miền
Bắc”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn nghiên cứu những cơ sở lý luận, lý thuyết
về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu
tư các công trình điện tại tổng công ty, thông qua đó đề xuất các giải pháp nhằm
khắc phục các hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Tổng Công ty Điện lực miền Bắc.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý dự án tại Tổng Công
ty Điện lực miền Bắc.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, các đơn
vị thành viên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở tổng hợp toàn bộ kiến thức Tôi đã được học
trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh trong trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội, có tham khảo các tài liệu, chuyên đề liên quan đến lĩnh vực quản lý
dự án đầu tư xây dựng. Thu thập số liệu sơ cấp về tình hình thực hiện dự án đầu tư
các công trình điện tại Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, tham khảo ý kiến một số
Lãnh đạo, chuyên viên trực tiếp tham gia quản lý dự án đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về quản lý dự án, sử dụng
tổng hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp phân tích và quản lý hệ thống,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh…
để tìm ra các nguyên nhân còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài đưa ra tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, phân tích
thực trạng công tác quản lý dự án tại Tổng Công ty Điện lực miền Bắc qua đó thấy

Nguyễn Mạnh Tuấn

2

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

được mặt tích cực cũng như những hạn chế trong công tác quản lý dự án. Từ những
phân tích cụ thể, người viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Tổng Công ty Điện lực miền Bắc.
6. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lý về trong công tác quản lí dự án đầu

tư các công trình điện
Chương 2: Phân tích tình hình quản lý dự án đầu tư các công trình điện thuộc
Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc từ trước đến nay
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu
tư các công trình điện của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc

Nguyễn Mạnh Tuấn

3

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÁC CÔNG TRÌNH
ĐIỆN
1.1. Các khái niệm về đầu tƣ và xây dựng


Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây

dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng
công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có
liên quan đến xây dựng công trình.



Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con

người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
năng lượng và các công trình khác.


Thiết bị lắp đặt vào công trình bao gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ.

Thiết bị công trình là các thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế
xây dựng. Thiết bị công nghệ là các thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.


Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các

công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công
trình; bảo hành, bảo trì công trình.


Báo cáo đầu tư xây dựng công trình là hồ sơ xin chủ trương đầu tư xây dựng

công trình để cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.


Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc


bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.

Nguyễn Mạnh Tuấn

4

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng công

trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.


Thiết kế cơ sở là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp

thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai
các bước thiết kế tiếp theo.


Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban


đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.


Tổng dự toán là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng (chi phí chuẩn

bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư kể cả mua sắm thiết bị, các chi phí khác của dự
án) được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật xây dựng, không vượt tổng
mức đầu tư đã duyệt.


Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá

trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo
đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng quy
chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành
của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán trong giới hạn tổng mức
đầu tư đã duyệt hoặc, đã được điều chỉnh.


Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây

dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.


Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế -

kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật
và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công
nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn

bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.


Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao

quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.


Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt

động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong
hoạt động xây dựng.

Nguyễn Mạnh Tuấn

5

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây

dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của
dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ

yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết
kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ
và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.


Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận

thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của
một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.


Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà

thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu
chính hoặc tổng thầu xây dựng.


Giám sát tác giả là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá trình thi

công xây dựng công trình nhằm bảo đảm việc thi công xây dựng theo đúng thiết kế.
1.2. Môi trƣờng pháp lý liên quan đến công tác đầu tƣ và xây dựng
1.2.1. Các văn bản pháp lý của Nhà nƣớc về công tác đầu tƣ và xây dựng
1.2.1.1. Luật Xây dựng, các Nghị định và thông tƣ hƣớng dẫn Luật Xây dựng
Khi chưa có Luật Xây dựng: Trước khi có Luật Xây dựng công tác đầu tư xây
dựng thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, Nghị định số
07/2003/NĐ-CP của Chính phủ. Mục đích, yêu cầu của quản lý đầu tư và xây dựng
được quy định như sau:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với

chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất,
chống tham ô, lãng phí.

Nguyễn Mạnh Tuấn

6

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền
vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây
dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.
Khi Luật Xây dựng ra đời: Đến khi Luật Xây dựng được Quốc hội thông qua
ngày 26/11/2003, công tác đầu tư và xây dựng đã được triển khai trong khuôn khổ
luật pháp, hành lang pháp lý rõ ràng. Luật Xây dựng quy định như sau:
- Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan
công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên,
đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với quốc phòng, an ninh;
- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài

sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường;
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ
tầng kỹ thuật;
- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực
khác trong xây dựng.
Các Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng: Sau khi Luật Xây dựng ra đời,
Chính phủ đã ban hành kịp thời các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng
gồm:
1. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng.
2. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
4. Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng có
hiệu lực từ 15/04/2013.

Nguyễn Mạnh Tuấn

7

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Các Thông tư hướng dẫn: Ngoài Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính
phủ, công tác đầu tư xây dựng phải tuân theo hướng dẫn của các Bộ, Ngành tại các

Thông tư sau:
1. Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công.
3. Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và
chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ.
4. Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
một số nội dung về giấy phép xây dựng.
5. Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
6. Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực tổ
chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
7. Thông tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
8. Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
9. Thông tư số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình.
10. Thông tư số 18/2005/TT-BXD ngày 04/11/2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng.
11. Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.
1.2.1.2. Luật Đấu thầu

Nguyễn Mạnh Tuấn

8


Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Công tác đầu tư xây dựng còn chịu chi phối của Luật đấu thầu ban hành ngày
29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006. Luật này quy định về các hoạt động
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp
đối với gói thầu thuộc các dự án. Luật đấu thầu áp được áp dụng:
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các
gói thầu thuộc các dự án như đã nêu trên.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự
án như đã nêu trên.
1.2.1.3. Luật Đất đai, các Nghị định và Thông tƣ hƣớng dẫn
Luật Đất đai: Trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, công tác xin cấp
đất xây dựng, công tác đền bù giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề trong tâm, đặc
biệt quan trọng. Luật Đất đai ra đời năm 2003 đã tạo ra một hành lang pháp lý để
Tổng Công ty có cơ sở triển khai các công tác xin cấp đất, đền bù giải phóng mặt
bằng các công trình xây dựng. Luật này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của
Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai,
chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Các Nghị định hướng dẫn: Chính phủ đã ban hành các Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai, gồm:
1. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ thi hành
Luật Đất đai
2. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

1.2.1.4. Luật Điện lực
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực điện lực nên, cho nên
công tác đầu tư xây dựng các công trình điện của Tổng Công ty cũng chịu sự chi
phối của Luật Điện lực. Luật Điện lực được ban hành xuất phát từ yêu cầu cấp thiết
đặt ra là phải có đạo luật về hoạt động điện lực để thể chế hoá đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về phát triển điện lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện, tạo dựng khung pháp lý để hình

Nguyễn Mạnh Tuấn

9

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

thành thị trường điện lực cạnh tranh và hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động điện
lực và sử dụng điện. Luật Điện lực là đạo luật mang ý nghĩa quan trọng trong việc
thúc đẩy sản xuất và đời sống xã hội, thúc đẩy việc thực hiện Tổng sơ đồ phát triển
điện lực qua các giai đoạn có hiệu quả hơn.
1.2.1.5. Các văn bản khác
1. Quyết định số 165/2004/QĐ-BQP ngày 13/12/2004 của Bộ Quốc phòng về
việc ban hành hướng dẫn áp dụng Quy trình kỹ thuật và định mức dự toán dò tìm,
xử lý bom-mìn-vật nổ.
2. Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn
thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy.

3. Quyết định số 168/2003/QĐ-BTC ngày 07/10/2003 của Bộ Tài chính về
việc ban hành Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
1.2.2. Các văn bản quy định của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc-EVN về
công tác đầu tƣ và xây dựng
1. Quyết định số 81/QĐ-EVN-QLXD-KTLĐ ngày 07/01/2003 của Tập Đoàn
Điện lực Việt Nam về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện công tác quản lý chất
lượng, giám sát thi công và nghiệm thu các công trình đường dây dẫn điện cấp điện
áp đến 500kV.
2. Quyết định số 82/QĐ-EVN-QLXD-TĐ ngày 07/01/2003 của Tập Đoàn
Điện lực Việt Nam về việc ban hành Quy định về thiết kế, chế tạo và nghiệm thu
chế tạo cột điện bằng thép liên kết bu lông cấp điện áp đến 500kV.
3. Quyết định số 93/QĐ-EVN-HĐQT ngày 04/4/2001 của Tập Đoàn Điện lực
Việt Nam về việc ban hành Quy định về thực hiện chỉ định thầu và mua sắm trực
tiếp trong quản lý các dự án đầu tư.
4. Quyết định số 1172/QĐ-EVN-QLĐT ngày 02/7/2003 của Tập Đoàn Điện
lực Việt Nam về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời việc lựa và ký kết hợp đồng
dịch vụ tư vấn trong trường hợp chỉ định tư vấn trong nước là tư vấn chính và lựa

Nguyễn Mạnh Tuấn

10

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

chọn tư vấn nước ngoài là tư vấn phụ trợ giúp đối với các dự án đầu tư của Tập

Đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Văn bản số 5950/CV-EVN-KTDT ngày 23/12/2003 của Tập Đoàn Điện lực
Việt Nam về việc quy định chiết giảm chi phí dự toán thi công đối với công trình
chỉ định thầu.
6. Văn bản số 2371/CV-EVN-KTDT ngày 24/5/2004 của Tập Đoàn Điện lực
Việt Nam về việc hướng dẫn lập, thẩm tra, thẩm định tổng dự toán, dự toán các
công trình xây dựng cơ bản chuyên ngành lưới điện.
7. Quyết định số 89/QĐ-EVN-HĐQT ngày 15/3/2004 của Tập Đoàn Điện lực
Việt Nam về việc ban hành Quy chế phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và thực
hiện đầu tư Tập Đoàn Điện lực Việt Nam.
8. Quyết định số 1730/QĐ-EVN-QLXD ngày 22/6/2004 của Tập Đoàn Điện
lực Việt Nam về việc ban hành Quy định về công tác dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ
và chất độc hoá học để xây dựng các nhà máy điện trong Tập Đoàn Điện lực Việt
Nam.
9. Quyết định số 204/QĐ-EVN-KH ngày 24/01/2005 của Tập Đoàn Điện lực
Việt Nam về việc ban hành Quy trình giám sát đánh giá đầu tư.
10. Văn bản số 1664/CV-EVN-KTDT ngày 06/4/2005 của Tập Đoàn Điện lực
Việt Nam về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản chuyên
ngành lưới điện theo tông tư số 03/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
11. Quyết định số 2821/QĐ-EVN-QLXD ngày 26/9/2005 của Tập Đoàn
Điện lực Việt Nam về việc ban Miền Bắc hành Quy định về quản lý chất lượng xây
dựng công trình thuỷ điện.
12. Quyết định số 1326/QĐ-EVN-KTAT ngày 22/6/2006 của Tập Đoàn Điện
lực Việt Nam về việc ban hành Quy định thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy
cho các dự án xây dựng các công trình điện.
1.3. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tƣ
công trình điện
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án

Nguyễn Mạnh Tuấn


11

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.3.1.1. Khái niệm
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ
thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép. (1)
Quản lý dự án phải có tính mới, sáng tạo (kỹ thuật, quy mô, vị trí, quá trình
thực hiện...); không lặp lại, cơ cấu chuyên biệt, không vĩnh cửu; phải có điểm đầu và
điểm kết thúc riêng biệt; thích nghi với những thay đổi thường xuyên; có mục đích
xác định; thỏa mãn điều kiện ràng buộc về chi phí, thời hạn và các nguồn lực.
Quản lý dự án xác định mục tiêu đích cuối cùng cần đạt được, thời hạn, các kết quả
kinh tế kỹ thuật tài chính; các phương tiện cần huy động; động viên những người
tham gia và phối kết hợp hoạt động của họ; đánh giá các rủi ro để chủ động đối phó;
luôn theo dõi đánh giá dự án về thời gian, chi phí và kết quả.
1.3.1.2. Đặc điểm của quản lý dự án
Hoạt động quản lý dự án có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Tổ chức quản lý dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được
hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Sau khi kết thúc dự án,
cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
- Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với phòng ban chức năng trong tổ

chức. Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng.
Người đứng đầu dự án và những người tham gia quản lý dự án là những người có
trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy nhiện, giữa họ thường nảy sinh mâu
thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật.
1.3.2. Các nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ

(1)

Bài giảng phân tích và quản lý dự án – TS Phạm Thị Thu Hà

Nguyễn Mạnh Tuấn

12

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ (tiền đầu tư) là giai đoạn quyết định hành động hay
không hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn này mang tính
chất nghiên cứu về mọi vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến hình thành dự án, thực
hiện đầu tư xây dựng, vận hành dự án sau khi đưa vào hoạt động. Giai đoạn chuẩn bị
đầu tư bắt đầu từ khi có ý đồ đầu tư cho đến khi được cấp giấy phép đầu tư. Đối với
những dự án đầu tư lớn, giai đoạn này giữ vị trí then chốt. Nó đòi hỏi một đội ngũ
chuyên gia giỏi, làm việc có trách nhiệm. Thành công của dự án phụ thuộc khá lớn

vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm hai giai đoạn:
Thứ nhất: Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về
mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý
tưởng dự án được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành, trên cơ sở các nguồn
lực của nhà đầu tư và mục tiêu đạt được cuối cùng của dự án.
Thứ hai: Phát triển dự án là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như
thế nào mà nội dung của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Đây là
giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của một dự án. Nội dung của
giai đoạn này bao gồm những công việc sau:
 Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án.
 Lập kế hoạch tổng quan.
 Phân tích công việc của dự án.
 Lập kế hoạch ngân sách.
 Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất.
 Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết.
 Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu.
 Xin phê chuẩn thực hiện.
Đối với một dự án lớn, để thực hiện giai đoạn này một cách đầy đủ, đồng thời
để tránh những rủi ro thể xảy ra trong quá trình hình thành dự án và tiết kiệm nguồn
lực, cần phải thực hiện các bước sau:

Nguyễn Mạnh Tuấn

13

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư (Lập Báo cáo nghiên cứu cơ hội đầu
tư);
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi);
- Nghiên cứu tính khả thi của dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi).
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn có tỉ trọng chi phí không lớn so với
tổng mức đầu tư của dự án, là giai đoạn mang lại tính thời cơ của dự án và kết thúc
giai đoạn này là đến giai đoạn thực hiện đầu tư .
1.3.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tƣ
Quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư được thực hiện sau khi dự án đã
được hình thành và phê duyệt. Là giai đoạn có tỉ trọng chi phí lớn nhất, chiếm nhiều
thời gian và nỗ lực nhất của dự án đầu tư. Là giai đoạn thực hiện các nội dung, mục
đích của dự án đầu tư. Hoạt động quản lý dự án giai đoạn thực hiện đầu tư tốt sẽ
quyết định mang lại hiệu quả, thành công của dự án đầu tư xây dựng.
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm chín lĩnh vực cần được xem xét,
nghiên cứu (theo Viện nghiên cứu Quản trị dự án Quốc tế - PMI) là:
 Lập kế hoạch tổng quan: là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là
việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định
một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý
khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
 Quản lý phạm vi dự án: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện,
công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
 Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời
gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài
bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
 Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo

tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo
cáo những thông tin về chi phí.

Nguyễn Mạnh Tuấn

14

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

 Quản lý chất lượng dự án: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong muốn của chủ đầu tư dự án.
 Quản lý nguồn nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử
dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
 Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một
cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác
nhau.
 Quản lý rủi ro: là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức
độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
 Quản lý hợp đồng và hợp đồng mua bán của dự án: là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành
việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ...cần thiết cho dự án.
Quản lý dự án gồm ba nội dung chủ yếu (hình 1.1)


Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án đầu tư
1.3.2.3. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành

Nguyễn Mạnh Tuấn

15

Viện Kinh tế & Quản lý


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Lập kế hoạch dự án là việc lập tiến độ tổ chức dự án theo một trình tự logic,
xác định mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu dự án, dự tính những công
việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn
thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết
hóa những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định một
chương trình biện pháp để thực hiện các công việc đó. (2)
Lập kế hoạch dự án do những người có liên quan trực tiếp đến dự án thực
hiện, thường là Giám đốc dự án. Giám đốc dự án và những người cùng tham gia có
thể đặt sự quan tâm của họ nhiều vào tiến độ lập kế hoạch hơn là việc đồng nhất dự
án đó vào hệ thống hoạt động và guồng máy tổ chức của chủ đầu tư. Lập kế hoạch
đòi hỏi phải có tầm nhìn bao quát, sáng tạo và linh hoạt. Người phụ trách công tác
này phải giỏi, có khả năng khơi dậy những tiềm năng, sáng kiến của các thành viên

trong quá trình lập kế hoạch. Một trong những mục tiêu cụ thể là cuốn hút mọi
thành viên từ các bên tham gia nghiên cứu nhằm đạt được sự hiểu biết xem dự án
đòi hỏi cái gì? Những đóng góp của họ sẽ bao gồm một phương pháp nào đó được
chấp nhận, sự phân bổ nguồn lực, các ước tính về thời gian và chi phí. Phương pháp
này sẽ tạo ra động cơ thực hiện cho tất cả các bên có liên quan (chủ đầu tư, nhà tư
vấn, nhà thầu), vì chính họ được tham gia một cách tích cực vào giai đoạn lập kế
hoạch hay chương trình dự án.
Một số vấn đề nảy sinh trong quá trình lập dự án có thể là:
- Lập kế hoạch cho riêng một cấp có thể sẽ bỏ qua những yêu cầu khác nhau
của các cấp quản lý trong phạm vi tổ chức của chủ đầu tư;
- Việc dự tính nguồn lực và thời gian bị hạn chế quá mức mà dự án có thể bị
kéo dài kèm theo những khoản chi phí phát sinh;

(2)

TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, NXB Lao Động- Xã Hội, Hà Nội- 2005, Tr.6

Nguyễn Mạnh Tuấn

16

Viện Kinh tế & Quản lý


×