Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tư tưởng xây dựng bộ máy nhà nước thời lê sơ (qua quốc triều hình luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.64 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------------------------------------

NGUYỄN THỊ LUÂN

TƢ TƢỞNG XÂY DỰNG BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
THỜI LÊ SƠ (QUA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Triết học

Hà Nội - 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------------------

NGUYỄN THỊ LUÂN

TƢ TƢỞNG XÂY DỰNG BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
THỜI LÊ SƠ (QUA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Triết học
Mã số: 60.22.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Bình



Hà Nội - 2014
2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 7
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......... Error! Bookmark not defined.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứuError! Bookmark not defined.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............. Error! Bookmark not defined.
6. Đóng góp của luận văn ............................... Error! Bookmark not defined.
7. Kết cấu của luận văn ................................. Error! Bookmark not defined.
NỘI DUNG...................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TƢ TƢỞNG XÂY

DỰNG BỘ MÁY NHÀ NƢỚC THỜI LÊ SƠ VÀ QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬTError! Bookm
1.1. Cơ sở lý luận ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Nho giáo ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Phật giáo ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Pháp gia ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Giá trị truyền thống của dân tộc........... Error! Bookmark not defined.
1.2. Cơ sở thực tiễn và vai trò của Lê Thánh TôngError! Bookmark not defined.
1.2.1. Bối cảnh Việt Nam thế kỷ XV ............... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng bộ máy nhà nước
phong kiến trước thời Lê sơ ............................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Tính tất yếu của việc xây dựng bộ máy nhà nước dưới triều đại Lê
Thánh Tông ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Vai trò chủ quan của Lê Thánh Tông . Error! Bookmark not defined.


1.3. Kết cấu và nội dung khái quát của Quốc triều hình luậtError! Bookmark not de
CHƢƠNG 2: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƢ TƢỞNG XÂY DỰNG

BỘ MÁY NHÀ NƢỚC THỜI LÊ SƠ QUA QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬTError! Bookmark n
3


2.1. Quan niệm về vị trí, vai trò của nhà vua trong bộ máy nhà nƣớcError! Bookmark

2.2. Trách nhiệm và phẩm chất của đội ngũ quan lại trong bộ máy nhà nƣớcError! Bookm
2.2.1. Trách nhiệm của đội ngũ quan lại ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Những phẩm chất đạo đức của đội ngũ quan lạiError! Bookmark not defined.

2.3. Phƣơng thức chủ yếu xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nƣớcError! Bookmar
2.3.1. Kết hợp đức trị và pháp trị .................... Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Phòng, chống tham ô, tham nhũng trong bộ máy nhà nướcError! Bookmark no
2.3.3. Cơ chế kiểm tra, giám sát quyền lực .... Error! Bookmark not defined.
2.4. Những giá trị và hạn chế của tƣ tƣởng xây dựng bộ máy nhà nƣớc
thời Lê sơ qua Quốc triều hình luật ............. Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Những giá trị của tư tưởng xây dựng bộ máy nhà nước thời Lê sơ
qua Quốc triều hình luật................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Những hạn chế của tư tưởng xây dựng bộ máy nhà nước thời Lê sơ
qua Quốc triều hình luật................................. Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 11

4



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hầu hết các quốc gia đều coi trọng vai trò của bộ máy nhà nước, quan
tâm đến vấn đề pháp luật và hiệu quả của pháp luật trong việc quản lý xã hội.
Bộ máy nhà nước là cơ quan quyền lực cao nhất của giai cấp thống trị. Từ khi
xuất hiện nhà nước, việc xây dựng bộ máy nhà nước là một trong những yêu
cầu và nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Ở Việt Nam, nhà nước phong kiến tồn tại nhiều thế kỷ với các vương
triều khác nhau. Trong lịch sử hình thành và phát triển chế độ phong kiến Việt
Nam nói chung cũng như trong công cuộc kiến tạo, phát triển chế độ phong
kiến nói riêng, có thể nói, triều đại thịnh trị nhất của lịch sử chế độ phong
kiến Việt Nam là triều đại Lê sơ, đặc biệt dưới thời trị vì của vua Lê Thánh
Tông (1460 - 1497). Đây được coi là triều đại thịnh trị nhất vì nó thỏa mãn ba
yếu tố: có một vị vua minh quân, hệ thống quan lại có tài có đức và có một hệ
thống pháp luật nghiêm minh trong việc cai trị và quản lý xã hội.
Gắn liền với nhà nước là pháp luật. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị, cầm quyền. Nhà nước và pháp luật là những bộ phận của kiến trúc
thượng tầng có quan hệ mật thiết, không tách rời nhau. Pháp luật là hệ thống
những quy tắc xử sự, do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận), bảo đảm thực
hiện và thể hiện ý chí, quyền lực của giai cấp thống trị. Nó là nhân tố điều
chỉnh các quan hệ xã hội, có vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản
lý xã hội.
Nhằm triển khai hoạt động của bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị cầm
quyền rất chú trọng tới việc xây dựng và thực thi pháp luật, duy trì trật tự, kỷ
cương và sự ổn định của xã hội bằng sự nghiêm minh của pháp luật kết hợp
với những chuẩn mực, quy phạm đạo đức. Nhiều bộ luật lớn đã ra đời và đóng

5



vai trò quan trọng trong việc trị quốc, an dân. Những bộ luật ấy không chỉ có
ý nghĩa đương thời mà còn có giá trị to lớn trong thời đại ngày nay.
Một trong những bộ luật có nhiều giá trị nhất thời kì phong kiến Việt
Nam phải kể đến Quốc triều hình luật (hay còn gọi là Luật hình triều Lê, Luật
Hồng Đức). Đây là bộ luật chính thống và quan trọng nhất của triều đại nhà
Lê ở nước ta (1428 - 1527). Bộ luật thể hiện sự sáng tạo, tự chủ và ý thức dân
tộc; kế thừa tính chất thân dân trong pháp luật thời Lý - Trần, thể hiện bản sắc
và tinh thần dân tộc Việt.
Quốc triều hình luật đã trở thành đối tượng quan tâm của nhiều nhà
khoa học ở nhiều lĩnh vực với nhiều mục đích khác nhau. Bộ luật hội tụ nhiều
đặc điểm, phương diện của một cơ chế nhà nước tương đối hoàn bị và tiến bộ,
nó đã trở thành đề tài được nhiều học giả nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh,
nhưng chủ yếu dựa trên mặt lập pháp; còn dưới góc độ tư tưởng thì bộ luật
chưa được nghiên cứu nhiều. Việc nghiên cứu các điều luật trong Quốc triều
hình luật để hiểu được tư tưởng xây dựng, tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê
sơ, hiểu được những vấn đề về việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống
quan lại trong bộ máy nhà nước phong kiến thời Lê sơ, từ đó rút ra được
những điểm tiến bộ, ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng, kiện toàn bộ máy
nhà nước ta hiện nay… là vấn đề vô cùng cần thiết.
Sau gần 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực,
nhiều mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, việc xây dựng và hoàn thiện bộ
máy nhà nước còn nhiều bất cập, đó là sự quản lý lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ, bộ máy nhà nước còn cồng kềnh thiếu khoa học, sự suy
thoái đạo đức của một bộ phận cán bộ nhà nước, tình trạng lợi dụng chức
quyền… gây nhiều bức xúc trong xã hội ta hiện nay. Điều đó đặt ra yêu cầu

6



đối với hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước phải kiện toàn hơn nữa về cơ chế
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Hiện nay, chúng ta đang xây dựng nhà nước ta là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó là nhà nước
hoạt động trên tinh thần pháp luật, đề cao pháp luật, quyền lực của nhân dân
được thể chế hóa thành pháp luật và pháp luật trở thành công cụ để thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân. Trước yêu cầu đó, một trong những vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn là phải tiếp thu và kế thừa nhiều bài học kinh
nghiệm trong việc xây dựng, chỉ đạo hoạt động của bộ máy nhà nước cũng
như trong việc xây dựng và thực thi pháp luật của cha ông ta trong lịch sử,
đặc biệt là phải kế thừa những giá trị to lớn của Quốc triều hình luật trong
việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Việc nghiên cứu tư tưởng xây dựng bộ máy nhà nước thời Lê sơ qua Quốc
triều hình luật không chỉ cho ta thấy tư tưởng và cách thức tổ chức bộ máy
nhà nước thời phong kiến mà còn cho ta thấy giá trị của nó đối với việc xây
dựng bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tư tưởng xây dựng bộ máy nhà nước thời Lê sơ
(qua Quốc triều hình luật)” để thực hiện luận văn thạc sĩ triết học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu tư tưởng và thực tiễn xây dựng, hoàn
thiện bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam thời Lê sơ cũng như nghiên cứu
Quốc triều hình luật được nhiều học giả quan tâm và nghiên cứu dưới nhiều
góc độ và mục đích khác nhau. Liên quan đến đề tài của luận văn, chúng ta có
thể phân ra thành các phương diện với những công trình nghiên cứu tiêu biểu
sau đây:
Thứ nhất, những nghiên cứu về bộ máy nhà nước phong kiến thời Lê sơ

7



Cuốn sách Mười cuộc cải cách, đổi mới lớn trong lịch sử Việt Nam
của tác giả Văn Tạo đã dành 40 trang viết về cuộc cải cách hành chính
thời Lê Thánh Tông, trong đó có đề cập đến vấn đề xây dựng nhà nước
phong kiến thịnh trị thời Lê Thánh Tông. Về vấn đề này, tác giả đã trình
bày khá chi tiết yêu cầu lịch sử, các hoạt động cải cách cụ thể của Lê
Thánh Tông như: phân cấp quản lý đất đai, xây dựng cơ cấu tổ chức hành
chính, xây dựng đội ngũ quan lại, định rõ quy tắc vận hành của bộ máy
hành chính, ban hành hình luật,…
Năm 2002, trong cuốn Tìm hiểu tư tưởng chính trị Nho giáo Việt Nam
từ Lê Thánh Tông đến Minh Mệnh của Nguyễn Hoài Văn, tác giả đã đi sâu
phân tích những đóng góp của Lê Thánh Tông trong việc vận dụng, phát triển
Nho giáo thành hệ tư tưởng chính trị chính thống, sử dụng nó trong việc cai
trị đất nước, đào tạo và xây dựng đội ngũ quan lại đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển đất nước nửa cuối thế kỷ XV.
Hội thảo kỷ niệm 500 năm ngày mất của Lê Thánh Tông: Lê Thánh
Tông (1442 - 1497): con người và sự nghiêp do trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn (thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) tổ chức năm 1997, đã có
nhiều tác giả bàn về đường lối trị nước và các chính sách của nhà nước phong
kiến Việt Nam dưới thời Lê Thánh Tông trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội và an ninh - quốc phòng. Trong đó có một số chuyên đề đáng
chú ý như:
Về đường lối trị nước của Lê Thánh Tông của PGS Nguyễn Thừa Hỷ,
tác giả khẳng định, nét nổi bật trong đường lối trị nước của vua Lê Thánh
Tông là sự tăng cường vai trò toàn năng của nhà vua trong việc điều hành một
nhà nước mạnh cực quyền toàn trị. Để tăng cường quyền lực của nhà vua và
nhà nước, Lê Thánh Tông đã kết hợp sử dụng lễ giáo với hình pháp nghiêm
khắc để cai trị đất nước.
8



Cùng nằm trong chủ đề xây dựng vương triều, GS Nguyễn Tài Thư có
bài Tư tưởng Lê Thánh Tông và triều đại thịnh trị của ông. Bài viết nhấn
mạnh, nguyên nhân chủ quan làm nên thành công của Lê Thánh Tông là ý
thức phấn đấu cho sự giàu mạnh của đất nước, niềm tin vào sức mạnh con
người, tin tưởng vào sự hưng thịnh của triều đại mình dựa trên đường lối trị
nước đúng đắn.
Các bài viết đã giúp ta hiểu phần nào về đường lối trị nước, tổ chức bộ
máy nhà nước phong kiến thời Lê sơ.
Bên cạnh đó, trong bài viết đăng trong Tạp chí Triết học: Vấn đề xây
dựng bộ máy nhà nước pháp quyền ở Việt Nam thời Lê sơ qua Quốc triều
hình luật của tác giả Nguyễn Thanh Bình, tác giả đã lý giải về việc xây dựng,
hoàn thiện đội ngũ quan lại, người có chức có quyền, về mối quan hệ giữa nhà
nước với dân, trách nhiệm của nhà nước đối với dân được thể hiện trong bộ
Quốc triều hình luật.
Nghiên cứu về triều đại Lê Thánh Tông, bên cạnh các tác phẩm trong
nước, chúng ta còn thấy nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài. Nhà sử học Whitmove (Mỹ), F.Riichiro (Nhật Bản). P.Langlet (Pháp),
E.O.Berzin (Nga) đã lấy cơ cấu tổ chức nhà nước Lê sơ làm đề tài nghiên
cứu. Khi tìm hiểu bộ máy nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông, nhà sử học
E.O.Berzin đánh giá đây là bộ máy nhà nước “có trình độ chuyên môn cao
hơn hẳn so với các nước khác ở khu vực Đông Nam Á và thậm chí ngay cả ở
phương Tây thời trung cổ cũng không biết tới một chính quyền với các cơ
quan chức năng hoàn chỉnh đến như vậy” [55, tr. 205].
Qua các công trình, bài viết có liên quan về tư tưởng xây dựng bộ máy
nhà nước thời Lê sơ, có thể thấy, tư tưởng về nhà nước, bộ máy nhà nước là
vấn đề được nhiều người nghiên cứu, tìm hiểu. Nhưng đi sâu nghiên cứu về tư
tưởng xây dựng bộ máy nhà nước thời Lê sơ thì chưa có nhiều.
9



Thứ hai, nghiên cứu về Hoàng đế Lê Thánh Tông
Triều đại Lê sơ, nhất là dưới thời Lê Thánh Tông trị vì, là giai đoạn tiêu
biểu trong lịch sử phong kiến Việt Nam truyền thống. Lê Thánh Tông là một
trong những vị vua anh minh, có nhiều đóng góp về mặt tư tưởng chính trị
cũng như trong thực tiễn cai trị đất nước. Trong cuốn Lịch sử tư tưởng Việt
Nam, (Tập I) do GS.TS Nguyễn Tài Thư chủ biên, các tác giả đã dành chương
XIV để bàn về thế giới quan, tư tưởng chính trị - xã hội và đường lối trị nước
của Lê Thánh Tông.
Cuốn Hoàng đế Lê Thánh Tông nhà chính trị tài năng, nhà văn hóa lỗi
lạc, nhà thơ lớn của Nguyễn Huệ Chi đã có những nghiên cứu, đánh giá về
công lao to lớn của vua Lê Thánh Tông trong nhiều lĩnh vực khác nhau, tiêu
biểu về chính trị, văn hóa và thơ văn.
Tác giả Lê Đức Tiết trong cuốn Lê Thánh Tông vị vua anh minh,
nhà canh tân xuất sắc đã đánh giá vai trò và công lao của Lê Thánh Tông
trong thời gian ông trị vì đất nước (1460 - 1497), nhất là công cuộc cải
cách hành chính, pháp luật, xây dựng pháp quyền dựa vào sức dân của
Đại Việt. Tác giả nhận định, với sự sáng suốt, anh minh của mình, Lê
Thánh Tông đã tạo nên thời kỳ hoàng kim của đất nước và được các triều
thần tôn là “đại minh quân”.
Ngoài ra còn có các bài viết như: Lê Thánh Tông: nhà chính trị tài
năng, nhà văn hóa lớn của Nguyễn Duy Quý; Hệ tư tưởng thời Lê và vai trò
của nó trong quản lý xã hội của tác giả Nguyễn Thị Tuyết… đều nói về vai
trò của Lê Thánh Tông trong các vấn đề cụ thể.
Thứ ba, những nghiên cứu về Quốc triều hình luật
Trước hết là công trình Sơ thảo lịch sử Nhà nước và pháp quyền Việt
Nam của tác giả Đinh Gia Trinh. Tại chương II, phần II, tác giả đã đề cập đến
hoạt động lập pháp của triều đại Lê sơ, trong đó có Quốc triều hình luật.
10



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (1955), Lịch sử Việt Nam: Từ nguồn gốc đến cuối thế kỉ
XIX, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Thanh Bình (2005), Học thuyết chính trị - xã hội của Nho giáo
và sự thể hiện của nó ở Việt Nam (từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỷ XIX),
Luận án Tiến sĩ Triết học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Bình (2013), Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền ở
Việt Nam thời Lê sơ (qua Quốc triều hình luật), Tạp chí Triết học, số 6,
tr.56-64.
4. Nguyễn Huệ Chi (chủ biên), Nguyễn Duy Quý, Đỗ Hữu Thích (1998),
Hoàng đế Lê Thánh Tông nhà chính trị tài năng, nhà văn hóa lỗi lạc, nhà
thơ lớn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Doãn Chính (chủ biên), Nguyễn Tấn Hưng, Nguyễn Quỳnh Anh (2011), Tư
tưởng Việt Nam từ thế kỉ XV đến thế kỉ XIX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Doãn Chính (chủ biên), Vũ Tình, Trương Văn Chung, Nguyễn Thế
Nghĩa (2003), Đại cương lịch sử triết học phương Đông cổ đại, Nxb
Thanh niên, Hà Nội.
7. Phan Huy Chú (1992), Lịch triều hiến chương loại chí, Tập 2, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
8. Lê Quang Dũng (2008), Người Việt - phẩm chất và thói hư tật xấu, Nxb
Thanh niên, Hà Nội.
9. Phan Đại Doãn (1999), Một số vấn đề về Nho giáo Việt Nam, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đại Việt sử ký toàn thư (2009), Tập 1, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
11. Đại Việt sử ký toàn thư (2009), Tập 2, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
11



12. Đại Việt sử ký toàn thư (2009), Tập 3, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Bùi Xuân Đính (2005), Nhà nước và Pháp luật thời phong kiến Việt
Nam những suy ngẫm, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
16. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
17. Mai Xuân Hải (1994), Thơ chữ Hán Lê Thánh Tông, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
18. Nguyễn Duy Hinh (1986), Hệ tư tưởng Lê, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử,
số 6, tr.42 - 52.
19. Cao Quốc Hoàng (2005), Khía cạnh con người quyền công dân và quản
lý nhà nước trong bộ Quốc triều hình luật, Tạp chí Triết học, số 7, tr.37 42.
20. Hồ Chí Minh Toàn tập (2000), Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Quang Hưng, Lương Gia Tĩnh, Nguyễn Thanh Bình (đồng chủ
biên) (2012), Triết học phương Đông và phương Tây - vấn đề và cách
tiếp cận, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Chu Hy (1996), Tứ thư tập chú (Nguyễn Đức Lân dịch và chú giải), Nxb
Văn hóa thông tin, Hà Nội.
23. Trương Vĩnh Khang (2007), Tìm hiểu tư tưởng Lê Thánh Tông về pháp
luật, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3, tr.50-57.
24. Nguyễn Khánh (2010), Một số suy nghĩ về Đảng - Nhà nước - nhân dân,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12



25. Bùi Huy Khiên (2010), Những bài học từ hai cuộc cải cách hành chính
dưới triều vua Lê Thánh Tông và vua Minh Mạng, Luận án Tiến sĩ, Học
viện Hành chính, Hà Nội.
26. Vũ Khiêu (1990), Nho giáo xưa và nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
27. Vũ Khiêu (1995), Đức trị và pháp trị trong Nho giáo, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
28. Vũ Như Khôi (chủ biên), Hoàng Đức Thuận, Phạm Bá Toàn (2005),
Nước Văn Lang thời đại vua Hùng đến nước Việt Nam thời đại Hồ Chí
Minh, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
29. Trần Trọng Kim (2012), Nho giáo, Nxb Thời đại, Hà Nội.
30. Trần Trọng Kim (2010), Việt Nam sử lược, Nxb Thời đại, Hà Nội.
31. Nguyễn Hiến Lê (2006), Khổng Tử, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
32. Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Giản Chi (1994), Hàn Phi Tử, Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
33. Phan Huy Lê (1959), Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, tập 2, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
34. Phan Huy Lê, Uông Chung Lưu, Bùi Xuân Đức (2008), Quốc triều hình
luật những giá trị lịch sử và đương đại góp phần xây dựng nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
35. Hoàng Đình Long (2008), Triều đại nhà Lê, Nxb Thế giới, Hà Nội.
36. Nguyễn Công Lý (2011), Giáo dục, khoa cử và quan chế ở Việt Nam
thời phong kiến và thời Pháp thuộc, Nxb Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh.
37. Đinh Văn Mậu, Phạm Hồng Thái (2002), Lí luận chung về nhà nước và
pháp luật, Nxb Đồng Nai, Đồng Nai.
38. Đinh Văn Mậu (chủ biên), Vũ Đức Đán (2009), Giáo trình hiến pháp và
luật tổ chức bộ máy nhà nước, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.

13



39. Nguyễn Cảnh Minh, Đào Tố Uyên (2009), Một số chuyên đề lịch sử cổ
trung đại, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
40. Phạm Ngô Minh (1999), Sự nghiệp Lê Thánh Tông và Lê tộc Quảng
Nam, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
41. Phạm Ngô Minh, Lê Duy Anh (2001), Nhân vật họ Lê trong lịch sử Việt
Nam, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
42. Đặng Kim Ngọc (1997), Chế độ đào tạo và tuyển dụng quan chức thời
Lê sơ (1428 - 1527), Luận án Phó Tiến sĩ khoa học, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
43. Phan Ngọc (dịch) (2005), Hàn Phi Tử, Nxb Văn học, Hà Nội.
44. Nguyễn Ngọc Nhuận, Nguyễn Tá Nhì (2003), Quốc triều hình luật (Luật
hình triều Lê), Nxb TP. Hồ Chí Minh.
45. Nguyễn Ngọc Nhuận, Nguyễn Tá Nhì (2009), Cổ luật Việt Nam: Quốc
triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
46. Vũ Thị Phụng (2007), Giáo trình lịch sử nhà nước và pháp luật Việt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
47. Nguyễn Phan Quang, Phan Đăng Thanh, Trương Thị Hòa (1995), Mấy
vấn đề về quản lý nhà nước và củng cố pháp quyền trong lịch sử Việt
Nam, Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Quốc triều hình luật (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Quốc triều hình luật (2003), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
50. Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Tất Viễn, Đào Trí Úc (2008), Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân - lí
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Lê Thị Sơn (chủ biên), Nguyễn Thị Dung, Trần Thái Dương (2004),
Quốc triều hình luật - lịch sử hình thành, nội dung và giá trị, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
14



52. Lê Ngọc Tạo (2001), Các chính sách về xã hội của nhà nước thời Lê sơ
(1428 - 1527), Luận án Tiến sĩ, Viện Sử học, Hà Nội.
53. Văn Tạo (2012), Mười cuộc cải cách, đổi mới lớn trong lịch sử Việt
Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
54. Trần Hậu Thành (2005), Cơ sở lí luận và thực tiễn xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
55. Nguyễn Văn Thảo (1997), Về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Bùi Thị Phương Thúy (2009), Tư tưởng đức trị và pháp trị trong “Quốc
triều hình luật”, Luận văn Thạc sỹ, Viện Triết học, Viện Khoa học xã
hội Việt Nam.
57. Nguyễn Tài Thư (chủ biên), Phan Đại Doãn, Nguyễn Đức Sự, Hà Văn
Tấn (1993), Lịch sử tư tưởng Việt Nam, Tập 1, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
58. Nguyễn Tài Thư (1997), Tư tưởng Lê Thánh Tông và triều đại thịnh trị
của ông, Tạp chí Triết học, số 6, tr.25-27.
59. Lê Đức Tiết (1997), Lê Thánh Tông vị vua anh minh nhà canh tân xuất
sắc, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
60. Lê Đức Tiết (2010), Bộ luật Hồng Đức di sản văn hóa pháp lý đặc sắc
của Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
61. Đinh Gia Trinh (1968), Sơ thảo lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt
Nam, Tập 1, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
62. Trường Đại học Hồng Đức (2002), Kỷ yếu hội thảo khoa học về Lê
Thánh Tông (1442 - 1497) chào mừng năm năm thành lập trường Đại
học Hồng Đức, Nxb Thanh Hóa.

15



63. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội (1997), Lê Thánh Tông (1442 - 1497) - con người và sự nghiệp, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
64.Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
(2013), Nhà nước pháp quyền một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
65. Nguyễn Minh Tuấn (2005), Những ảnh hưởng tích cực của Nho giáo
trong Bộ luật Hồng Đức, Tạp chí Khoa học (Đại học Quốc gia Hà Nội),
Kinh tế - Luật, số 3, tr.38-46.
66. Nguyễn Minh Tuấn (2006), Tổ chức chính quyền thời kì phong kiến Việt
Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
67. Nguyễn Hoài Văn (2002), Tìm hiểu tư tưởng chính trị Nho giáo Việt
Nam từ Lê Thánh Tông đến Minh Mệnh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Nguyễn Hoài Văn (2007), Sự phát triển của tư tưởng chính trị Việt Nam
thế kỉ X - XV, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
69. Nguyễn Hoài Văn, Đặng Duy Thìn (2012), Chính sách đào tạo sử dụng
quan lại thời Lê Thánh Tông và công tác cán bộ hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
70. Viện Nghiên cứu Hán Nôm (2002), Ngữ văn Hán Nôm, Tập 1, Tứ thư,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
71. Viện Sử học (1977), Lê triều quan chế, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
72. Viện Triết học (1986), Mấy vấn đề về Phật giáo và lịch sử tư tưởng Việt Nam,
Nxb Hà Nội.
73. Insu Yu (1994), Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII - XVIII, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.

16


74. Bách khoa toàn thư mở, Tham nhũng tại Việt Nam, www.vi.wipedia.org,

/>E1%BB%87t_Nam, 20/06/2014.
75. Tâm Minh Ngô Tằng Giao, Tứ vô lượng tâm: Từ, Bi, Hỷ, Xả, www.tangthuphathoc.net,
10/07/2011.
76. Vũ Khiêu, Vua, quan và dân, www.vanhien.vn, 05/10/2013.

17



×