Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mĩ La Tinh Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.72 KB, 87 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những hoạt động đợc đánh giá là
đòn bẩy để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nớc và hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Nớc tiếp nhận đầu t không những đợc cung cấp về vốn mà còn cả về công
nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Vì vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở
thành vấn đề quan trọng đối với nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc đang
phát triển.
Mĩ La Tinh là khu vực thu hút đợc lợng khá lớn vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài trong thời gian qua, đứng thứ hai sau khu vực châu á trong số các nớc
đang phát triển. Đặc biệt, một số nớc trong khu vực này luôn nằm trong danh
sách topten các nớc đang phát triển tiếp nhận nhiều vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài nhất nh Brazil, Mexico, Chilê [78]. Để đạt đợc điều này, các nớc Mĩ La
Tinh đã phải có những chính sách, biện pháp nhằm cải thiện môi trờng đầu t làm
tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Mặc dù vậy, cũng giống nh
các nớc đang phát triển khác, khu vực này cũng không tránh khỏi những khó
khăn, vấp váp khi tiếp cận với nguồn vốn này nhng vẫn đang cố gắng vợt qua
thách thức để phát triển kinh tế. Những kết quả thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
của các nớc Mĩ La Tinh thực sự đã để lại những kinh nghiệm quý báu cho các
đang phát triển.
Việt Nam mới thực hiện chính sách mở cửa cha lâu và chỉ thực sự chú
trọng tới thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hơn 10 năm. Mặc dù
đạt đợc một số thành tự đáng khích lệ nh tăng trởng xuất khẩu, tiếp thu công
nghệ tiên tiến... chúng ta vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn, vớng mắc trong quá
trình thu hút và sử dụng nguồn vốn này. Do đó nghiên cứu và học hỏi các nớc
bạn là việc làm cần cần thiết.
Cần phải thấy rằng, Việt Nam và Mĩ La Tinh có nhiều điểm khác biệt mà
trớc hết là các nớc Mĩ La Tinh đi theo con đờng t bản chủ nghĩa, nền kinh tế dựa


trên sở hữu t nhân có sự điều tiết của nhà nớc. Việt Nam đang trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trờng phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa từ
một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Định hớng và chính sách xã hội giữa hai
bên là khác nhau. Tuy nhiên xét trên khía cạnh thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài, Việt Nam và Mĩ La Tinh có những điểm tơng đồng: cả hai đều là
những nớc đang phát triển, đang cố gắng tìm mọi cách để thu hút đợc càng nhiều
-1-


Khoá luận tốt nghiệp
nguồn vốn u việt này và cả hai cũng đang gặp những vớng mắc tơng tự. Do đó,
đối với Việt Nam, nghiên cứu những thành công và thất bại của Mĩ La Tinh để
đúc rút kinh nghiệm và tránh lặp lại sai lầm là điều rất quan trọng trong quá trình
thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài xin đợc làm rõ một số nội dung sau:
Một số vấn đề tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài, đặc biệt là vai trò
của nguồn vốn này đối với các nớc đang phát triển và những mặt trái của nó. Bên
cạnh đó còn đa ra một số những nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Những chính sách, biện pháp nhằm tạo môi trờng hấp dẫn trong việc thu
hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Mĩ La Tinh cũng nh tình hình thực tiễn thu hút
FDI của khu vực này và các kết quả đạt đợc. Từ đó đánh giá những tác động tích
cực cũng nh những tác động tiêu cực của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển
kinh tế và xã hội của Mĩ La Tinh.
Tình hình thu hút FDI của Việt Nam trong thời gian qua bao gồm cả việc
đánh giá hiệu quả và những tác động của nguồn vốn này đối với sự phát triển
kinh tế và xã hội của Việt Nam . Thêm vào đó, xem xét mục tiêu và định hớng
của Việt Nam về thu hút FDI trong thời gian tới. Từ đó đa ra một số bài học

trong thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam thông qua kinh nghiệm của Mĩ La
Tinh.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

Bài viết nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Các chính sách, biện pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp của Mĩ La Tinh. Tình
hình thực tiễn trong việc thu hút FDI, kết quả và những tác động của FDI đối với
kinh tế Mĩ La Tinh và Việt Nam.
Tuy nhiên bài viết không thể nghiên cứu sâu toàn bộ khu vực Mĩ La Tinh
mà chỉ đề cập đến thực trạng thu hút FDI của khu vực này một cách tổng quát.
Sau đó là đi sâu nghiên cứu một số nớc có thành tích nổi bật nh Brazil, Mexico,
Chilê và Achentina
4. Phơng pháp nghiên cứu

Ngoài việc vận dụng các phơng pháp nghiên cứu cơ bản nh duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, bài viết còn sử dụng các phơng pháp so sánh, phân tích,

-2-


Khoá luận tốt nghiệp
tổng hợp để phân tích các kết quả nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
và đi từ t duy trừu tợng đến thực tiễn khách quan.
Ngoài ra bài viết còn sử dụng bảng biểu, hình vẽ để mô phỏng xu hớng
biến đổi của các đối tợng và hiện tợng.
5. Kết cấu của khóa luận

Luận văn đợc chia làm 3 phần: phần lời mở đầu, phần kết luận và 3 chơng,
trong đó:
Chơng I


: Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài

Chơng II

: Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Mĩ La
Tinh

Chơng III : Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

-3-


Khoá luận tốt nghiệp

Mục lục
Bảng các chữ viết tắt
Mở đầu ..........................................................................................................
Chơng i. Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
...........
I.

........................
Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) .............................
Các hình thức FDI ...........................................................................
Tác động của FDI đến những nớc đang phát triển .........................
3.1. Những lợi thế của FDI ..............................................................
3.2. Những mặt trái của FDI ..........................................................
Những nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút FDI .........................
4.1 Sự ổn định về kinh tế và chính trị-xã hội ...................................

4.2 Sự hoàn chỉnh, hữu hiệu của hệ thống pháp luật ...........................

Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài

1.
2.
3.

4.

1
5
5
5
6
9
9
16
19
20
20

4.3 Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách đầu t nớc ngoài

......................................................................................
21
4.4 Sự

phát


triển

của



sở

hạ

tầng

..................................................
22
4.5 Sự phát triển của đội ngũ lao động và hệ thống doanh nghiệp
trong nớc ...............................................................................

23
4.6 Sự đơn giản về thủ tục hành chính và hiệu quả các dự án FDI đã
triển khai .................................................................................

24
............. 25
1. Tình hình FDI trên thế giới ............................................................ 25
2. Những xu hớng cơ bản của dòng FDI .......................................... 28

II. Thực tiễn FDI trên thế giới và những xu hớng cơ bản

2.1. Sáp nhập và mua lại qua biên giới (cross - border M&A) có xu
hớng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong FDI ..........................


28
2.2. Nguồn vốn FDI chủ yếu vẫn chảy vào các nớc công nghiệp phát
triển
..................................................................................

30

-4-


Khoá luận tốt nghiệp
2.3. Có sự thay đổi lớn trong tơng quan trật tự giữa các chủ đầu t
quốc tế
.................................................................................
2.4. Có

sự

thay

đổi

lớn

trong

lĩnh

vực


đầu

t

.....................................
32
Chơng ii.
I.

Thực trạng thu hút FDI ở Mĩ La Tinh ....................... 34

Các chính sách và biện pháp nhằm thu hút FDI ...........................

34

1. Sử dụng nguyên tắc đãi ngộ quốc gia đối với các nhà đầu t nớc ngoài
.....................................................................................
35
2. Đơn giản hoá các thủ tục ..............................................................
36
3. Xoá bỏ những hạn chế đối với việc chuyển vốn và lợi nhuận của
nhà
ĐTNN
......................................................................................
36
4. Mở rộng lĩnh vực thu hút vốn .......................................................
37
5. Xây dựng những u đãi đặc biệt cho vốn đầu t nớc ngoài


.........

38
6. Thực hiện tự do hoá thơng mại

...................................................

39
7. Tích cực tham gia các hiệp định đầu t quốc tế .............................
41
II. Thực trạng thu hút FDI tại Mỹ la tinh .........................................

1. Giai đoạn 1960-1970 (giai đoạn tăng trởng) ...............................
42
2. Giai đoạn đầu 1980 đến nửa cuối những năm 1980 (giai đoạn
suy
giảm)
......................................................................................
44
3. Giai đoạn nửa cuối những năm 1980 - nửa đầu những năm 1990
(giai
đoạn
phục
hồi)
........................................................................
44

-5-

42



Khoá luận tốt nghiệp
4. Giai đoạn từ nửa sau những năm 1990 đến nay (giai đoạn tăng
nhanh) ...........................................................................................
46
III. Kết quả đầu t
................................................................................ 51
1. Khối lợng đầu t
..........................................................................
51
2. Lĩnh vực đầu t
............................................................................
52
3. Cơ cấu chủ đầu t ...........................................................................
53
4. Hình thức đầu t ...........................................................................
55
IV. Tác động của FDI đối với nền kinh tế các nớc Mĩ La Tinh ........ 57
1. Tác
động
tích
cực
...........................................................................
57
1.1. FDI là nguồn vốn bổ sung để phát triển kinh tế và là nguồn
cung ngoại tệ ổn định mà không làm tăng gánh nặng nợ nần

......
57

1.2. FDI góp phần bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai

.........
59
1.3. Tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập ngời lao động, nâng
cao
đời
sống
kinh
tế

hội

........................................................
61
1.4. Tăng

xuất

khẩu



cải

thiện



cấu


kinh

tế

.................................
62
2. Tác

động
tiêu
cực
.............................................................................

63
2.1. Mất

cân

bằng

cán

cân

thanh

toán

quốc


tế

...................................
63
2.2. Sự phụ thuộc vào vốn đầu t nớc ngoài làm nền kinh tế dễ bị
tổn
thơng

-6-


Khoá luận tốt nghiệp
................................................................................
64
2.3. Nhiều nguồn lợi bị chuyển vào tay t bản nớc ngoài

..................
65
2.4. Các ảnh hởng tiêu cực khác

..................................................

66
Chơng iii.
I.

Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

................... 69

Thực trạng FDI tại Việt Nam trong thời gian qua...................... 69
1. Số dự án, vốn đầu t và quy mô dự án ...........................................
69
2. Cơ cấu đầu t .................................................................................
69
2.1. Cơ

cấu

đầu

t

theo

ngành,

lĩnh

vực

kinh

tế

..................................
69
2.2. Cơ

cấu


đầu

t

theo

vùng,

lãnh

thổ

..............................................
71
2.3. Cơ cấu đầu t theo hình thức đầu t

...........................................

72
3. Về đối tác đầu t .............................................................................
73
4. Những thành tựu đạt đợc ...............................................................
74
5. Những
hạn
chế
trong
thu
hút

FDI
...................................................
78
II. Mục tiêu và định hớng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài

80
1. Mục

tiêu
.........................................................................................

81
2. Định hớng .....................................................................................
82
III. Các giải pháp nhằm thu hút FDI của Việt Nam thông qua kinh
nghiệm của Mĩ La Tinh

.....................................................................
83
-7-


Khoá luận tốt nghiệp
1. Đảm

bảo

83
2. Đẩy


nhanh

ổn

quá

định

kinh

trình

tự

tế,

do

chính trị-xã hội
......................................
hoá thơng mại
......................................

84
3. Đa phơng hoá, đa dạng hoá đối tác và hình thức đầu t ...............
85
4. Mở rộng đồng thời có u tiên lựa chọn những lĩnh vực thu hút
FDI ................................................................................................
..
87

5. Đẩy
mạnh
cải
cách
thủ
tục
hành
chính
..........................................
88
6. Tạo dựng sân chơi bình đẳng hơn cho nhà đầu t nớc ngoài ........
89
7. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc .............................................
90
Kết luận ....................................................................................................... 92
Tài liệu tham khảo

Chơng i.
I.

1.

Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài

Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)

Mọi quá trình sản xuất đều cần phải có hai yếu tố cơ bản là t liệu sản xuất
và sức lao động. Thiếu hai yếu tố đó thì sẽ không có bất kì một quá trình sản
xuất nào cho dù đó là sản xuất tự cung tự cấp hay sản xuất hàng hoá. Để có đợc

hai yếu tố cơ bản đó, vấn đề đặt ra là cần có vốn đầu t và thực hiện hoạt động
đầu t. Vốn đầu t dùng để mua sắm, bổ sung trang thiết bị kĩ thuật, trả lơng cho
ngời lao động.Vốn đó dù có sự khác nhau về quy mô hay cơ cấu, song là cần
thiết đối với mọi quá trình sản xuất, mọi quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển - những nớc mà cha hoàn thành sự nghiệp công nghiệp khoá, hiện đại
hoá.
Vốn đầu t có thể đợc huy động trong nớc cũng nh có thể đợc huy động từ
nớc ngoài. Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế đợc đẩy mạnh nh thời
-8-


Khoá luận tốt nghiệp
đại ngày nay thì nguồn vốn từ nớc ngoài ngày càng trở nên phổ biến và có vai trò
không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế, mặc dù đứng về lâu dài mà nói thì vốn
đầu t trong nớc vẫn luôn đóng vai trò chủ yếu. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một
trong các kênh thu hút vốn đầu t nớc ngoài (ĐTNN) của một quốc gia.
Trên thế giới có nhiều cách diễn giải khái niệm về FDI, tuỳ theo góc độ
tiếp cận của các nhà kinh tế. Tuy nhiên có một khái niệm đợc sử dụng rộng rãi
hơn cả là khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đa ra. Theo IMF: FDI là số
vốn đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t. Ngoài mục
đích lợi nhuận, nhà đầu t mong muốn tìm đợc chỗ đứng trong việc quản lý
doanh nghiệp và mở rộng thị trờng. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là
tính lâu dài của hoạt động đầu t và động cơ đầu t là giành quyền kiểm soát trực
tiếp hoạt động quản lý doanh Nh vậy có thể phân biệt FDI với các dạng đầu t nớc
ngoài khác ở các đặc điểm sau:

Đây là loại hình đầu t chủ yếu có thời hạn dài, vốn của nhà
đầu t từ quốc gia này đa sang quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.


Nguồn vốn FDI có thể của chính phủ, cá nhân hoặc hỗn hợp nghĩa là chủ đầu t phải có yếu tố nớc ngoài mà thể hiện là sự khác nhau về
quốc tịch, lãnh thổ.

Chủ sỡ hữu vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá
trình sử dụng vốn và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình tuỳ
theo mức độ góp vốn.

Việc tiếp nhận FDI không gây gánh nặng nợ nần cho nớc chủ
nhà, trái lại nớc chủ nhà còn có điều kiện nh vốn, kĩ thuật... để phát triển
tiềm năng trong nớc.
2.

Các hình thức FDI

Xét trên giác độ toàn cầu, những hình tức FDI thờng đợc áp dụng là:
Một là, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business Cooperation). Đây là hình thức liên kết kinh doanh giữa đối tác trong nớc với các
nhà ĐTNN trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên bằng các văn bản kí kết, trong đó các bên vẫn giữ nguyên t cách pháp
nhân riêng mà không tạo nên một pháp nhân mới.
Hai là, doanh nghiệp liên doanh (Joint-venture enterprise). Đây là một
hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch khác
nhau, trên cơ sở cùng sở hữu về vốn góp, cùng quản lý, cùng phân phối lợi
nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
-9-


Khoá luận tốt nghiệp
động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu bao gồm nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu triển khai theo các điều khoản cam kết trong hợp đồng liên doanh ký
kết giữa các bên tham gia phù hợp với các quy định của nớc sở tại.

Ba là, Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (100% foreign capital
enterprise). Đây là doanh nghiệp do các nhà ĐTNN đầu t 100% vốn, do đó hoàn
toàn thuộc sở hữu của các nhà ĐTNN, chịu sự điều hành, quản lý của nhà ĐTNN
nhng vẫn là pháp nhân nớc sở tại, chịu sự kiểm soát của pháp luật nớc sở tại.
Bốn là, đầu t thông qua t nhân hoá(Privatization). Đây là hình thức các
nhà ĐTNN mua một lợng cổ phần đủ lớn của các công ty nhà nớc đợc t nhân hoá
để có quyền tham gia quản lý, điều hành công ty hay doanh nghiệp đó.
Năm là, sáp nhập và mua lại( Mergers and Acquisitions-M&As). Thông
qua việc sáp nhập với các công ty ở nớc ngoài hoặc mua đứt các công ty đó, nhà
đầu t nớc ngoài có thể thiết lập sự có mặt của mình ở nớc sở tại một cách nhanh
nhất. Đây là hình thức đầu t phổ biến của các công ty xuyên quốc gia hiện nay.
Bên cạnh đó còn có vài dạng đặc biệt của hình thức 100% vốn nớc ngoài
áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, đó là:
Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao( Building Operate TransferBOT) đợc thành lập trên cơ sở văn bản kí kết giữa một bên là nhà ĐTNN và một
bên là Chính phủ nớc sở tại để thành lập một pháp nhân mới ở nớc sở tại nhằm
thực hiện trách nhiệm của từng bên theo văn bản đã kí. Hình thức BOT thờng áp
dụng chủ yếu cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng và kinh doanh theo thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Khi hết thời hạn kinh
doanh, công trình sẽ đợc chuyển giao không bồi hoàn cho nớc sở tại.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao-kinh doanh(Building Transfer Operate
- BTO). Hình thức này giống BTO, nhng khác ở điểm là sau khi xây dựng xong,
công trình đợc chuyển giao cho nớc sở tại trớc rồi nhà đầu t mới đợc khai thác.
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (Building Transfer-BT). Hình thức này
cũng giống nh hình thức BTO nhng khác ở điểm là sau khi chuyển giao xong nhà
đầu t sẽ đợc chính phủ nớc sở tại tạo điều kiện cho nhà ĐTNN thực hiện một dự
án khác để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý chứ không đợc khai thác
công trình đã chuyển giao.
Trong các loại hình FDI nói trên, hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình
thức đa dạng và thờng áp dụng trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và
trong lĩnh vực bu chính viễn thông, công nghiệp gia công và dịch vụ.


-10-


Khoá luận tốt nghiệp
Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là loại hình đợc nớc chủ nhà a chuộng
vì có điều kiện để học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nớc ngoài, đào tạo
lao động, tiếp cận dần chỗ đứng trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên hình thức này
đồi hỏi bên nớc chủ nhà phải có khả năng góp vốn, có đủ trình độ tham gia quản
lý doanh nghiệp với ngời nớc ngoài thì nớc chủ nhà mới đạt hiệu quả mong
muốn. Xu hớng chung của tất cả các nớc là tăng dần vốn góp của bên nớc sở tại
trong DNLD, từ đó từng bớc tăng cờng ảnh hởng của mình trong doanh nghiệp,
tiến tới kiểm soát và quản lý hoàn toàn các hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNLD. Tuy nhiên hình thức này ngày càng không đợc chủ ĐTNN a chuộng vì
nhiều phiền phức do bất đồng trong quản lý, đối tác đầu t cha ngang tầm về kinh
nghiệm kinh doanh, quy mô kinh tế.
Đối với Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, lúc đầu các nhà ĐTNN còn e
ngại vì họ cha nắm rõ tình hình và luật pháp nớc sở tại, họ muốn chia sẻ rủi ro
với đối tác nớc chủ nhà, mặt khác nớc chủ nhà cũng không thích hình thức đầu t
này vì họ muốn đợc chia sẻ lợi ích, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên xu
hớng chung, hình thức này ngày càng đợc mở rộng hơn vì các chủ ĐTNN muốn
tự mình quản lý và hởng lợi nhuận do thành quả đầu t đem lại, còn nớc sở tại
buộc phải chấp nhận để cạnh tranh thu hút FDI trong bối cảnh nớc nào cũng tìm
mọi cách để thu hút thật nhiều FDI.
Hình thức đầu t thông qua t nhân hoá chỉ thực hiện ở các nớc có quá trình
t nhân hoá các doanh nghiệp nhà nớc mà cho phép nhà đầu t nớc ngoài tham gia.
Hình thức M&As đợc áp dụng phổ biến khi các công ty xuyên quốc gia
muốn nhanh chóng tìm đợc chỗ đứng của mình ở nớc sở tại. Hình thức này thờng
diễn ra trong các ngành nh viễn thông, chế tạo ô tô, ngân hàng.
Hình thức BOT, BTO, BT đợc thành lập khi nớc chủ nhà có nhu cầu tiêu

dùng sản phẩm nhng nớc chủ nhà lại không có khả năng đáp ứng. Đặc biệt với
những nớc có cơ sở hạ tầng yếu kém thì hình thức này đợc a chuộng vì họ không
có đủ vốn để xây dựng các hệ thống hạ tầng cho nền kinh tế.
3.

Tác động của FDI đến những nớc đang phát triển

FDI là một đặc trng nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện đại, một yếu tố
quan trọng thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá. Trên phợng diện lý thuyết cũng nh
thực tiễn, khó có một lợi ích nào không đồi hỏi chi phí. FDI mang lại lợi ích và
cả rủi ro cho cả nớc chủ đầu t và nớc tiếp nhận đầu t. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu này ta chỉ xem xét tác động của FDI tới nớc nhận đầu t là các nớc đang phát
triển (ĐPT).

-11-


Khoá luận tốt nghiệp
3.1. Những lợi thế của FDI
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho nớc chủ nhà phát triển kinh tế mà
không làm tăng gánh nặng nợ nần.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, các nớc đang phát triển đều bị thiếu
vốn đầu t do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không có tích luỹ. Điều này đã hạn chế
đến quy mô đầu t và đổi mới công nghệ, trang thiết bị kĩ thuật ở các nớc này.
FDI là loại hình đầu t không quy định mức vốn đầu t tối đa mà chỉ quy định mức
đầu t tối thiếu, do vậy cho phép nớc sở tại khai thác đợc nguồn vốn bên ngoài,
làm tăng thêm nguồn lực để phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI có thể hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội và thờng là vốn đầu t
dài hạn, do các nhà ĐTNN tự quản lý và tự chịu kết quả kinh doanh nên có hiệu
quả để tăng trởng kinh tế bền vững.

Hình 1 cho ta thấy FDI vào các nớc ĐPT tăng lên nhanh chóng từ 44,266
tỷ USD năm 1991 tăng lên 111,649 tỷ USD năm 1995 và đạt mức cao nhất vào
năm 2000 với số lợng là 238,643 tỷ USD, tăng hơn 5 lần so với năm 1991. Đây
là một nguồn vốn lớn giúp các nớc ĐPT phát triển kinh tế của mình.
Bên cạnh đó, nh đã nói FDI là nguồn vốn do các chủ ĐTNN tự làm, tự
chịu, nó khác với các khoản viện trợ chính thức (ODA) hay các khoản tín dụng
quốc tế khác là không gây ra gánh nặng nợ nần cho nớc tiếp nhận đầu t nên các
nớc đang phải chịu sức ép nợ nần ở khu vực châu á, đặc biệt là các nớc thuộc
khu vực Mĩ La Tinh rất mong muốn tiếp nhận nguồn vốn đầu t này.

-12-


Khoá luận tốt nghiệp
Hình 1: Luồng FDI vào các nớc đang phát triển (1991-2000)
250000
200000
150000
100000
50000
0
1991

1992

1993

1994

1995


1996

1997

1998

1999

2000

Nguồn : UNCTAD Handbook of Statistics
Thứ hai, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của nớc ngoài.
ở các nớc đang phát triển, công nghệ thờng là công nghệ cổ truyền, lạc
hậu với năng suất thấp. Bên cạnh đó, với trình độ phát triển kinh tế xã hội, giáo
dục, khoa học kĩ thuật không cao, các nớc này có ít khả năng phát triển những
công nghệ mới và hiện đại. Mặt khác, với số vốn tích lũy ít ỏi, khả năng tự nhập
khẩu công nghệ của các nớc này cũng rất hạn chế. Trong hoàn cảnh đó, FDI đợc
coi là phơng tiện hữu hiệu để các nớc này có thể tiếp cận với những công nghệ
cao, hiện đại của nớc ngoài.
Thông thờng, khi triển khai dự án đầu t vào một nớc, chủ ĐTNN không
chỉ chuyển vào đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật nh máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình nh công
nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cân thị trờng (còn gọi là
công nghệ mềm) cũng nh đa chuyên gia nớc ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên
gia bản xứ về các lĩnh vực đó. Điều này cho phép các nớc nhận đầu t không chỉ
có đợc những công nghệ đơn thuần mà còn nắm vững cả các kĩ năng nguyên lý
vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận đợc công
nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng quốc gia cha đợc tạo lập đầy đủ. Ví dụ một

nghiên cứu đợc thực hiện với 8 chi nhánh công ty nớc ngoài và 16 công ty thầu
phụ trong nớc trong lĩnh vực điện tử của Xingapo cho thấy sự chuyển giao công
nghệ lớn nhất đợc thực hiện thông qua các cơ hội học tập mà các chi nhánh công
ty của nớc ngoài đa ra qua việc kiểm tra và phản hồi thông tin. Sự chuyển giao
công nghệ trực tiếp nh đề cập ở trên có tầm quan trọng không lớn và phần lớn đ-13-


Khoá luận tốt nghiệp
ợc thực hiện thông qua việc cung cấp các kĩ năng nh cố vấn hoặc đào tạo về hệ
thống quản lý chất lợng và những kĩ năng thực hành sản xuất hàng hoá khác.
Loại công nghệ chuyển giao chủ yếu liên quan đến các quá trình sản xuất, đặc
biệt là những kĩ năng về quản lý chất lợng[30].
Việc chuyển giao công nghệ thông qua FDI của các công ty xuyên quốc
gia (TNC-Transnational Corporation) có vai trò to lớn trong việc kích thích các
doanh nghiệp trong nớc tự nâng cao trình độ công nghệ và thông qua chuyển
giao công nghệ tạo ra nhiều sản phẩm mới, kiểu dáng đẹp, chất lợng cao, góp
phần nâng cao sức cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp trên cả thị trờng trong
nớc lẫn thị trờng quốc tế.
Với hình thức doanh nghiệp liên doanh, nớc chủ nhà tham gia quản lý
cùng các nhà ĐTNN nên có điều kiện tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm quản lý
tiên tiến của nớc ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng dần kiến thức kinh
doanh hiện đại của cán bộ và tay nghề của đội ngũ công nhân nh kinh nghiệm
xây dựng và đánh giá dự án, kinh nghiệm tổ chức điều hành doanh nghiệp, quản
lý tài chính, kế toán, quản lý công nghệ, nghiên cứu thị trờng, nghệ thuật tiếp thị,
thông tin quảng cáo, tổ chức mạng lới dịch vụ.
Thứ ba, FDI mở ra cơ hội hội nhập kinh tế thế giới.
Hiện nay, các nớc đang phát triển đều đã nhận thức ra rằng sự phát triển
kinh tế của mình phải dựa vào thị trờng thế giới, phải tham gia tích cực vào phân
công lao động quốc tế và họ luôn tìm cách để thực hiện quá trình đó một cách
nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Hội nhập kinh tế thế giới có nghĩa là định hớng phát triển kinh tế từ thay
thế nhập khẩu sang hớng vào xuất khẩu. Các nghiên cứu về quá trình phát triển
kinh tế của các nớc đang phát triển cho thấy một trong những nhân tố đảm bảo
cho chiến lợc hội nhập thành công là thu hút FDI. Điều này về mặt lý thuyết là
do đầu t trực tiếp nớc ngoài gắn bó chặt chẽ với thơng mại, còn về mặt thực tiễn
là do các nớc đang thiếu kinh nghiệm và khả năng thâm nhập thị trờng nớc
ngoài. Hầu hết các nớc đang phát triển đạt đợc tốc độ tăng trởng xuất khẩu cao
và tạo ra những chuyển biến trong cơ cấu thơng mại của mình là nhờ thu FDI
vào các ngành công nghệ tiên tiến và những ngành sản xuất các sản phẩm đợc a
chuộng trên thị trờng thế giới.Ví dụ điển hình về mặt này là trờng hợp của
Malaysia. Trong hơn hai thập kỷ qua, nớc này đã thành công vang dội trong việc
chuyển từ xuất khẩu sản phẩm sơ chế sang hàng có hàm lợng chế tạo cao. Tỷ lệ
sản phẩm chế tạo trong tổng xuất khẩu của Malaysia đã tăng từ trên 20% vào
đầu thập kỷ 70 lên 70% trong những năm của thập kỷ 90. Thành tích kỳ diệu này
-14-


Khoá luận tốt nghiệp
của Malaysia là có công rất lớn của FDI. Trong năm 1980, tỷ lệ FDI vào khu vực
chế tạo đạt mức rất cao 77% và đã tăng lên tới 84,5% trong năm 1990.
Bên cạnh đó, thông qua FDI, các nớc đang và chậm phát triển đợc thu hút
vào mạng lới phân công lao động quốc tế và khu vực. Một thí dụ là ngành công
nghiệp ô tô ở các nớc Đông Nam á. Các hãng sản xuất ô tô nổi tiếng nh Toyota,
Honda, Nissan, Mazda... đều thực hiện chiến lợc thiết lập mạng lới sản xuất và
lắp ráp đợc bố trí ở các nớc khác nhau và đợc gắn bó với nhau thông qua buôn
bán nội bộ công ty. Quá trình này đợc thúc đẩy mạnh mẽ bởi tự do hoá thơng
mại trong khu vực.
Ngoài ra, FDI còn mang lại nhiều lợi ích khác cho nớc chủ nhà. Đó là,
hoạt động hiệu quả của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài sẽ giúp các quốc gia này
khai thác có hiệu quả các thế mạnh sẵn có về tài nguyên, vị trí địa lý và nguồn

nhân công vẫn còn đợc sử dụng rất lãng phí ở các nớc này.
Thứ t, FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá-hiện đại hoá (CHH-HĐH).
Bằng việc chuyển giao công nghệ thờng đã mất sức cạnh tranh ở chính
quốc, nhng lại còn khá mới mẻ và hiện đại đối với các nớc tiếp nhận đầu t, FDI
góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế các nớc tiếp nhận đầu t theo hớng công nghiệp
hoá- hiện đại hoá và quốc tế hoá. ở những nền kinh tế mới CNH, đầu t của các
công ty xuyên quốc gia thờng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo. Ví dụ,
ở Xingapo các công ty nớc ngoài chiếm 66-75% số t bản đầu t vào lĩnh vực công
nghiệp chế tạo trong khoảng thời gian 1977-1981, ở Thái Lan năm 1988 FDI vào
nông nghiệp, khai thác mỏ, dầu khí chiếm 12,2% còn gần 90% tập trung vào
công nghiệp [1]. Điều này giải thích tại sao FDI đã đóng vai trò tích cực trong
việc thúc đẩy quá trình xuất khẩu sản phẩm công nghiệp ở các nớc này.
Mặt khác vốn FDI đầu t vào các ngành dịch vụ ngày càng tăng, do đó
cũng góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH ở các nớc tiếp nhận
vốn. Chẳng hạn nh: đầu những năm 90, tỉ lệ FDI đầu t vào khu vực dịch vụ ở
Mêhicô đã lên đến 60%, còn ngành công nghiệp chế tạo đã giảm còn 27%, do đó
góp phần làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế nớc này theo hớng tăng của các ngành
dịch vụ và giảm tỉ trọng của các ngành công nghiệp và nông nghiệp [4].
Thứ năm, FDI góp phần giả quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao thu
nhập.
Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, mục đích chủ yếu của các công ty nớc ngoài là nhằm thu lợi nhuận cao, tìm kiếm thị trờng mới, củng cố chỗ đứng và

-15-


Khoá luận tốt nghiệp
duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Do đó các công ty này đặc biệt
chú trọng đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở nớc tiếp nhận đầu t. Thông qua
việc thành lập các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô các doanh nghiệp

hiện có, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tạo ra công ăn việc làm cho một
số lợng khá lớn ngời lao động tại nớc tiếp nhận, đặc biệt là tại những nớc đang
phát triển - nơi có nguồn lao động dồi dào, nhng thiếu vốn để khai thác và sử
dụng. Chẳng hạn nh một công ty máy tính sản xuất ổ đĩa đã làm tăng công ăn
việc làm ở khu vực Băngkôc (Thái Lan) từ 5.000 lên đến 20.000 ngời trong năm
1989. Hoặc ở Xingapo, trong năm 1989 các công ty có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài chiếm 70% lao động có việc làm trong lĩnh vực chế biến [22]. Gần đây
hơn, tại Mêhicô, trong năm 2001, tỷ lệ gia tăng ngời lao động vào làm tại các
công ty có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã cao gấp hai lần mức gia tăng bình
quân của cả nớc. Từ năm 1994, các công ty có vốn ĐTNN đã tạo ra 1/4 lợng
công ăn việc làm mới cho nớc này và hiện tại các ct này đang thu hút khoảng
20% số lao động chính thức của nớc này [49].
Song song với tạo ra việc làm, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn làm tăng thu
nhập cho ngời lao động bởi tiền lơng trả từ các doanh nghiệp có vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài thờng cao hơn các doanh nghiệp trong nớc, điều này góp phần
nâng cao mặt bằng tiền lơng chung tại nớc tiếp nhận. Bảng 1 cho thấy sự khác
biệt về tiền lơng giữa các công ty có vốn ĐTNN và các công ty trong nớc thờng
ở mức khá cao, khoảng 20-30% ví dụ nh ở Vênêzuêla là 29%, Thái Lan là 20%,
Hồng Kông là 27%... đặc biệt có trờng hợp mức chênh lệch này lên tới 50%
(Mêhicô)[49] và 60% (Inđônêxia).
Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, một bộ phận dân c có thể có đợc mức
thu nhập cao và kéo theo đó là mức tiêu dùng cũng nh tiết kiệm sẽ cao hơn, điều
đó sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển cũng nh mở rộng hoạt động tái
đầu t.
Tóm lại, FDI đóng vai trò khá toàn diện đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của nớc tiếp nhận đầu t. Với những u điểm nổi bật trên thì việc thu hút FDI đã
trở thành chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu
hoá đang diễn ra mạnh mẽ ngày nay. Tuy nhiên, song song với những nỗ lực thu
hút FDI cũng phải xem chừng đến những những tác động tiêu cực mà FDI có thể
gây ra.

Bảng 1 : Sự chênh lệch về lơng giữa các công ty có vốn ĐTNN và các công ty
trong nớc ở các nớc ĐPT.
Tác giả
nghiên
cứu

Nớc và năm
nghiên cứu

Đối tợng
nghiên

-16-

Cơ sở
nghiên
cứu

Kết quả


Khoá luận tốt nghiệp

Aitken,
Harrison
và Lipsey
Haddad
vad
Harrison


cứu
Lơng có
nghề
Mêhicô (1990) và tay

không
Vênêzuêla (1987) có
tay
nghề
Moroco,
các Mức lơng
DNSX, 1985 TB trong
1996
DN

Lipsey và Inđônêxia,
Sjonlm
DNSX, 1996

Matsuoka

Đặc điểm
công
ty,
ngành và
khu vực

Độ
lớn FOE trả cao hơn 30%
công ty


điểm
các Tiền công Đặc
công
nhân
TB
và DN

Thái lan, ngành Tiền công NSLĐ khu
sản xuất, 1996 và tính theo vực

1998
giờ
ngành

Camơrun,
Mazumdar Dămbia,
ngành
sản xuất, 1993
HồngKông (1983
-1996), Malayxia
(1972 - 1979,
- 1995),
Ramstetter 1981
Xingapo (1975 1996),
Đàiloan
(1974-1995), các
DNSX
Camơrun, Ghana,
Te velde Kênia, Dămbia,


Dimbabuê,
Morrissey DNSX, đầu thập
niên 90

Thu nhập

FOE* trả cao hơn 29% ở
Vênêzuêla và 22% ở
Mêhicô (có tay nghề); 22%
ở Vênêzuêla và 3,3% ở
Mêhicô (không có tay
nghề)

Đặc điểm
công nhân
và DN

FOE trả cao hơn 12% cho
ngời lao động chân tay và
22% cho ngời lao động trí
óc
FOE trả cao hơn 20%
trong lĩnh vực phi sản xuất
và 8% trong lĩnh vực sản
xuất (1996) ; 28% và 12%
năm 1998
FOE trả cao hơn 18% ở
Camơrun và 24% ở
Dămbia.


Tiền trả
thực
tế
cho mỗi
lao động

FOE trả cao hơn 27%
(HồngKông) ;20%
(Malayxia) ;9%(Xingapo);
16% (Đài loan)

Thu nhập Đặc điểm
TB hàng công nhân
tháng
và DN

FOE trả cao hơn 8%
(Camơrun); 22% (Ghanna),
17%(Kênia),
13%
(Dimbabuê)

Nguồn: www.odi.org.uk *FOE (Foreign-owned establishments): Doanh nghiệp
có vốn ĐTNN.
3.2. Những mặt trái của FDI
FDI có thể gây ra nhiều những mặt trái cho nớc nhận đầu t. Sau đây là một
vài mặt tiêu cực có thể dễ dàng nhận thấy:
Một là, chi phí thu hút FDI đôi khi quá cao.
Ngày nay, thấy rõ lợi ích ngày càng to lớn do FDI mang lại, cùng với

chiến lợc phát triển dựa trên sự hoà nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, các
quốc gia ngày càng tích cực hơn trong việc tìm kiếm nguồn vốn FDI. Một trong
các biện pháp mà các nớc thờng đa ra là các khuyến khích đầu t. Đây chính là
các u đãi mà nớc chủ nhà dành cho các nhà đầu t nớc ngoài, thông thờng nó có
các hình thức sau:

-17-


Khoá luận tốt nghiệp

Các khuyến khích về tài chính: nớc chủ nhà trực tiếp cung cấp vốn
cho các nhà đầu t nớc ngoài dới dạng tài trợ đầu t và tín dụng u đãi (chẳng hạn
nh việc cho nhà đầu t vay vốn với lãi suất u đãi khi đầu t vào vùng có điều kiện
kinh tế, xã hội khó khăn nh Trung Quốc đang áp dụng).

Các khuyến khích về thuế: đợc đặt ra nhằm giảm bớt gánh nặng về
thuế cho các nhà đầu t nh việc miễn giảm thuế trong một thời gian đầu hoạt
động.

Các khuyến khích gián tiếp: đợc đặt ra nhằm tăng khả năng sinh lời
cho các nhà đầu t nớc ngoài thông qua việc chính phủ cung cấp đất đai hoặc cơ
sở hạ tầng với giá thấp hơn giá thơng mại thông thờng.
Nh vậy, có thể nhận thấy là các khuyến khích đầu t này chính là việc
chuyển một phần lợi ích từ các nớc tiếp nhận sang các nhà đầu t nớc ngoài. Đó
chính là chi phí của thu hút đầu t. Trong nhiều trờng hợp, khi mà nớc chủ nhà
không đánh giá chính xác đợc toàn bộ các tác động tích cực mà một dự án FDI
mang lại thì sẽ rất dễ xảy ra tình trạng chi phí bỏ ra để thu hút đợc dự án còn lớn
hơn tổng lợi nhuận mà dự án đem lại. Có thể nói việc này khá nguy hiểm nếu
không có một chính sách thu hút đầu t đúng đắn vì khi đó FDI không những

không thúc đẩy dợc tăng trởng kinh tế mà còn làm thất thoát các nguồn lực của
đất nớc.
Hai là, nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ.
Mục tiêu của các nhà đầu t khi tiến hành hoạt động đầu t ra nớc ngoài là
đạt đợc lợi nhuận cao nhất. Bởi vậy các nhà đầu t bao giờ cũng tận dụng tối đa
các yếu tố sản xuất. Bên cạnh đó, dới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật
nên máy móc, công nghệ rất mau trở nên lạc hậu, điều này luôn tạo ra sức ép
buộc các nhà sản xuất phải nhanh chóng đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm,
nâng cao chất lơng sản phẩm. Kéo dài thời gian khai thác công nghệ bằng cách
đầu t ra bên ngoài chính là biện pháp giải quyết đợc hai mục tiêu trên.Vì lẽ đó
mà hầu hết công nghệ mà các nhà đầu t chuyển giao sang các nớc đang và chậm
phát triển đều là những công nghệ đã qua sử dụng, thậm chí có những công nghệ
đã rất lạc hậu.
Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu có thể gây ra rất nhiều thiệt hại cho
nớc nhận đầu t, đó là: thứ nhất, rất khó tính đợc giá trị thực của những máy móc
chuyển giao đó, do vậy nớc chủ nhà thờng bị các nhà đầu t khai tăng giá công
nghệ dẫn đến thiệt hại trong tỷ lệ góp vốn và cuối cùng là trong việc phân chia
lợi nhuận; thứ hai, gây ô nhiễm môi trờng; thứ ba, công nghệ lạc hậu thì chất l-18-


Khoá luận tốt nghiệp
ợng sản phẩm thấp, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của nớc nhận đầu t
khó có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Thực tiễn cho thấy tình hình chuyển giao công nghệ của các nớc công
nghiệp sang các nớc đang phát triển vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm. Theo
báo cáo của ngân hàng phát triển Mỹ, có tới 70% thiết bị mà các nớc Mỹ La
Tinh nhập khẩu từ các nớc t bản phát triển là công nghệ lạc hậu. Cũng nh vậy, có
rất nhiều công nghệ lạc hậu đã chuyển giao vào các nớc ASEAN trong những
năm qua bằng con đờng FDI.
Tuy nhiên, các quốc gia nhận đầu t có thể hạn chế bớt tác động tiêu cực

này thông qua chính sách công nghệ thích hợp của mình. Ngoài ra, các quốc gia
này nên chú ý việc lựa chọn công nghệ phải phù hợp với phấp luật, chính sách về
bảo vệ môi trờng.
Ba là, rất khó quản lý đợc chính xác hoạt động của các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN.
Có thể nói đầu t trực tiếp nớc ngoài đang là một chiến lợc hàng đầu của
các công ty xuyên quốc gia trong xu thế quốc tế hoá các nền kinh tế. Hầu hết các
chủ đầu t nớc ngoài rất giàu kinh nghiệm, sành sỏi trong kinh doanh, họ luôn tìm
cách né tránh sự quản lý của chính phủ nớc nhận đầu t về vốn đầu t trực tiếp nói
riêng và các mặt quản lý hoạt động khác nói chung, nhất là quản lý lợi nhuận
phát sinh. Do đó nhà nớc rất khó nắm bắt chính xác các số liệu từ các doanh
nghiệp nớc ngoài.
Mặt khác, với mục đích chính là lợi nhuận, các nhà đầu t thờng đầu t vào
những ngành, những lĩnh vực có hiệu suất lợi nhuận cao nh bảo hiểm, ngân hàng,
khai thác dầu khí... trong khi nớc nhận đầu t lại mong muốn các nhà đầu t nớc
ngoài đầu t vào các ngành mà trong nớc cha phát triển nh nông nghiệp, xây dựng
cơ sở hạ tầng... Và vì thế có thể gây ra tình trạng mất cân đối trong đầu t của
nền kinh tế. Nếu nhà nớc không có những quy hoạch và cơ chế quản lý hữu hiệu
sẽ có thể dẫn tới tình trạng đầu t tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên
bị khai thác quá mức, nạn ô nhiễm môi trờng trầm trọng, cơ cấu kinh tế méo mó
hoặc chậm đợc cải thiện và từ đó tích tụ những nguy cơ gây mất ổn định chung
của đời sống kinh tế xã hội.
Bốn là, bị biến thành nơi tiêu thụ sản phẩm và bị phụ thuộc vào vốn đầu t
và mô hình công ty ở chính quốc.
Rất nhiều nhà đầu t nớc ngoài khi chọn nớc để đầu t mang theo mong
muốn mở rộng thị trờng tại nớc nhận đầu t. Đây chính là chiến lợc xuất khẩu sản
phẩm ngay tại thị trờng nội địa và cũng lại là một mâu thuẫn lớn với chính sách
-19-



Khoá luận tốt nghiệp
hớng về xuất khẩu của nớc nhận đầu t. Do đó trên thực tế luôn xuất hiện các
hành vi tiêu cực làm trái với các quy định pháp luật và các thoả thuận hợp đồng
ban đầu về tiêu thụ sản phẩm. Nếu sản phẩm có khả năng xuất khẩu đợc thì các
nhà đầu t luôn nắm giữ và độc quyền thị trờng tiêu thụ.
Có nhiều nớc đang phát triển có tích luỹ thấp, do đó nguồn vốn đầu t chủ
yếu dựa vào đầu t trực tiếp nớc ngoài và các nguồn vốn bên ngoài khác. Do đó
khi có những biến cố xảy ra nh khủng hoảng kinh tế, bất ổn về chính trị... các
nhà đầu t nớc ngoài rút vốn đột ngột sẽ ảnh hởng nghiêm trọng tới nền kinh tế
các nớc này.
Bên cạnh đó, thông qua nguồn đầu t trực tiếp, các công ty xuyên quốc gia
thiết lập một hệ thống các công ty, xí nghiệp ở nớc ngoài theo hình ảnh và cơ chế
của bản thân chủ đầu t. Điều này đã tạo ra sự lệ thuộc tất yếu nhiều mặt của các
cơ sở kinh tế nớc ngoài vào chính quốc. Hạn chế này đã gây ra mâu thuẫn giữa
mong muốn duy trì một cơ cấu kinh tế dân tộc, độc lập, tự chủ với xu hớng
chuyển hoá các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thành một chi
nhánh của công ty t bản độc quyền.
Ngoài ra, FDI còn gây ra nhiều những mặt tiêu cực khác nh làm mất cân
đối giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị, gây ra sự phân hoá giàu nghèo, tệ
nạn xã hội.
Tuy nhiên, những mặt trái của FDI cũng không thể phủ nhận đợc những
lợi ích to lớn của nó, chỉ lu ý rằng chúng ta không nên quá kì vọng vào FDI và
phải có những biện pháp hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực và hạn chế
những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại mà FDI gây ra cho nớc chủ
nàh nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ quản lý,
trình độ chuyên môn của nớc nhận đầu t.
4.

Những nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút FDI


Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút FDI của một nớc. Nó
không chỉ phụ thuộc vào những điều kiện của nớc chủ nhà mà nó còn phụ thuộc
vào mục đích của nhà đầu t. Nếu nhà đầu t muốn tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản
phẩm thì điều kiện hấp dẫn nhà đầu t sẽ là dân số đông, thu nhập trung bình cao,
nếu họ muốn tìm nguồn nguyên liệu rẻ thì điều kiện đó là tài nguyên thiên nhiên
dồi dào, dễ khai thác. Tuy nhiên, nếu không xét đến khả năng và nhu cầu về vốn
đầu t của cả bên nớc chủ đầu t lẫn bên nớc nhận đầu t và với giả định bối cảnh
chung của thế giới ở điều kiện bình thờng cả về tự nhiên và nhân tạo thì có thể
nhận thấy dòng vốn đầu t quốc tế nói chung và dòng FDI nói riêng chỉ thực sự
mở rộng và a tìm đến những nơi có môi trờng đầu t đảm bảo cho đồng vốn sinh
sôi nảy nở. Thực tế đã chứng minh một môi trờng đầu t hấp dẫn, có sức cạnh
-20-


Khoá luận tốt nghiệp
tranh để thu hút FDI trớc hết phải bao gồm những nhân tố chủ yếu sau:
4.1 Sự ổn định về kinh tế và chính trị-xã hội
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro về kinh tế-chính
trị của dòng vốn FDI vợt khỏi tầm kiểm soát của nhà đầu t nớc ngoài. Những bất
ổn về kinh tế-chính trị không chỉ làm cho dòng FDI bị chững lại, bị thu hẹp lại
mà còn làm cho dòng vốn từ trong nứơc chảy ngợc ra ngoài, tìm đến nơi trú ẩn
mới an toàn và hiệu quả hơn. Theo thống kê, ngời ta đã nhận định rằng một nớc
mà có tình hình chính trị xã hội ổn định thì có thể tăng lợng FDI thu hút đợc lên
57% [69].
Điều kiện này không chỉ bao gồm các yêu cầu về duy trì sự phát triển kinh
tế ổn định, trật tự an ninh chính trị-xã hội cần thiết cho sự vận hành bình thờng
của đất nớc mà còn phải duy trì đợc d luận và tâm lý chung thuận lợi và ủng hộ
các nhà đầu t nớc ngoài. Bất kì sự bất ổn nào về chính trị nh khủng bố, đảo
chính, nội chiến hay sự hoài nghi, tẩy chay, thiếu thiện cảm của giới lãnh đạo và
quần chúng nhân dân đối với ĐTNN đều là những nhân tố nhạy cảm tác động

tiêu cực tới tâm lý cũng nh là hành động thực tế của nhà ĐTNN và nó cũng sẽ
làm chậm lại những cải cách về chính sách cần thiết nhằm thu hút FDI của nớc
chủ nhà.
4.2 Sự hoàn chỉnh, hữu hiệu của hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật đầu t là thành phần quan trọng của môi trờng đầu t,
bao gồm các văn bản pháp luật, các văn bản dới luật, các văn bản quản lý hoạt
động đầu t nớc ngoài nh hớng dẫn đầu t, đánh giá, thẩm định dự án và quản lý
các hoạt động đầu t nhằm tạo nên một hành lang pháp lý đồng bộ, hiệu quả tạo
thuận lợi cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Bên cạnh đó, các quy định trong hệ thốn pháp luật đầu t của nớc sở tại
phải đảm bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu t khi hoạt
động đầu t của họ không vi phạm pháp luật, không làm phơng hại đến lợi ích, an
ninh quốc gia. Ví dụ nh phải đảm bảo không quốc hữu hoá tài sản t nhân, đảm
bảo việc di chuyển lợi nhuận về nớc cho các nhà đầu t đợc dễ dàng. Nội dung
của hệ thống pháp luật ngày càng đồng bộ, chặt chẽ, không chồng chéo, phù hợp
với quy định của luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng thu hút FDI càng
cao. Một hệ thống pháp luật hoàng chỉnh, hữu hiệu có thể làm tăng lợng FDI thu
hút đợc lên tới 100% [69].
4.3 Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách đầu t nớc ngoài
Chính sách thơng mại mở cửa là yếu tố quan trọng để thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài trong thời đại ngày nay. Những cuộc điều tra về các công ty Nhật
-21-


Khoá luận tốt nghiệp
Bản quyết định đầu t ra nớc ngoài cho thấy sự nhận thức tích cực về các chính
sách chi phối các khoản đầu t vào một nớc, và các rào chắn thơng mại thấp là
những yếu tố có ảnh hởng đáng kể, chi phối quyết định đầu t của các công ty đa
quốc gia vào đất nớc đó.
Bên cạnh đó, việc tích cực tham gia các khu vực mậu dịch tự do, các thoả

thuận tự do hoá thơng mại cũng là nhân tố thu hút FDI. Bởi lẽ động lực thúc đẩy
các hoạt động đầu t ra nớc ngoài ngày càng gắn liền với các cơ hội thơng mại
hơn là khai thác thị trờng địa phơng.
Chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc các vấn đề chống lạm phát và ổn
định tiền tệ. chính sách lãi suất và tỉ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với t cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận thu đợc tại
một thị trờng xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nớc ngoài ở các nớc
trên thế giới cho thấy, dòng vốn đầu t dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nớc thờng tỉ
lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong và ngoài nớc, trong khu vực và ngoài
khu vực. Nếu độ chênh lệch lãi suất càng cao, t bản nớc ngoài càng a đầu t theo
kiểu cho vay ngắn hạn, ít rủi ro hơn và hởng lãi ngay trên số chênh lệch lãi suất
đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nớc cao hơn mức lãi suất quốc tế thì sức hút
với dòng vốn chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi
phí trong đầu t cao lại làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu t. Do đó xác định mức
lãi suất hợp lý là một yếu tố quan trọng để thu hút FDI.
Một tỉ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở
từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn và sức hấp dẫn
với đầu t nớc ngoài cũng càng lớn. Một nớc mà có mức tăng trởng xuất khẩu cao
sẽ làm yên lòng các nhà đầu t hơn vì khả năng trả nợ của nớc đó đợc đảm bảo
hơn, độ mạo hiểm trong đầu t sẽ giảm xuống.
Các mức u đãi tài chính-tiền tệ dành cho nhà ĐTNN cũng là yếu tố hấp
dẫn FDI. Các mức u đãi này nhằm đảm bảo cho nhà đầu t kiếm đợc lợi nhuận
cao nhất trong điều kiện kinh doanh chung của khu vực, của mỗi nớc để khuyến
khích họ đầu t vào trong nớc và vào những nơi mà chính phủ khuyến khích đầu t.
Những u đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong những u đãi
về tài chính - tiền tệ dành cho nhà đầu t. Mức thuế u đãi cao hơn luôn dành cho
các dự án có tỉ lệ vốn nớc ngoài cao, quy mô lơn, dài hạn, hớng về thị trờng nớc
ngoài, sử dụng nhiều lao động trong nớc, tái đầu t lợi nhuận. Có thể nói rằng nếu
mức thuế trung bình của một nớc giảm 1% thì nớc đó có thể tăng lợng FDI lên
4% [69].


-22-


Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài ra, hệ thống thuế thi hành hiệu quả, rõ ràng dễ áp dụng và mức thuế
không quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế chung của
khu vực và thế giới), các thủ tục thuế cũng đơn giản, hợp lý, tránh vòng vèo qua
nhiều khâu trung gian, công khai và thuận lợi cho đối tợng nộp thuế cũng là
những yêu cầu để hấp dẫn FDI nhiều hơn.
4.4 Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kĩ thuật của quốc gia tiếp nhận FDI luôn là
điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu t có thể nhanh chóng thông qua các
quyết định và triển khai trên thực tế các dự án đầu t đã cam kết. Một tổng thể hạ
tầng phát triển phải bao gồm hệ thống giao thông vận tải phát triển với cầu, cảng,
đờng xá, bến bãi, sân bay và các phơng tiện giao thông bảo phủ toàn quốc và đủ
tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bu chính viễn thông với các thiết bị hiện
đại, có thể nối mạng quốc gia và quốc tế một cách thông suốt và an toàn; hệ
thống điện nớc dồi dào, phân bổ tiện lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
đời sống hàng ngày và một mạng lới dịch vụ phát triển, rộng khắp và có chất lợng cao nh y tê, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thơng mại, quảng cáo.
Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng đó phải giúp cho chủ ĐTNN cảm thấy thoải
mái và an toàn nh ở trong nớc họ và giúp họ giảm các chi phí sản xuất về giao
thông vận tải, thông tin liên lạc mà không bị cản trở trong việc kinh doanh với
đối tác ở nớc sở tại cũng nh toàn cầu.
Dịch vụ thông tin đầu t cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút
vốn FDI. Nội dung hoạt động dịch vụ này rất phong phú và mang tính thời sự
cao, bao gồm từ việc cung cấp thông tin cập nhật, chính xác về môi trờng đầu t
của nớc tiếp nhận đầu t cho các đầu t tiềm năng trên toàn thế giới; hỗ trợ các đối
tác đầu t trong và ngoài nớc tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích hợp đến giúp
đỡ các bên làm thủ tục kí kết hợp đồng kinh doanh, thành lập doanh nghiệp liên

doanh và các dịch vụ thông tin cần thiết khác.
Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để tăng
tính hấp dẫn cảu môi trờng đầu t, tạo điều kiện thuận lợ cho các chủ đầu t triển
khai các dự án và kế hoạch đầu t của mình mà đó còn là cơ hội để nớc chủ nhà
có thể và có khả năng thu lợi từ dòng vốn nớc ngoài đã thu hút đợc thông qua thu
nhập từ các dịch vụ nh hải quan, thơng mại, tài chính,...
4.5 Sự phát triển của đội ngũ lao động và hệ thống doanh nghiệp trong
nớc
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật ngày nay, lao động có tay nghề, kĩ
thuật cao là yêu cầu cần thiết nhất lại đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN -23-


Khoá luận tốt nghiệp
nơi mà trình độ công nghệ đợc coi là cao hơn mặt bằng trong nớc. Vì vậy, việc
thiếu các nhân lực kĩ thuật lành nghề, các lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà
doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa học- công nghệ trong nớc sẽ
khó lòng đáp ứng đợc yêu cầu của nhà đầu t để triển khai dự án của họ, làm
chậm và thu hẹp lại dòng vốn nớc ngoài chảy vào trong nớc. Theo thống kê thì
cứ tăng số lao động trên 25 tuổi đợc đào tạo sau phổ thông trung học lên 1% thì
lợng FDI thu hút đợc sẽ tăng thêm 3% [69].
Một hệ thống doanh nghiệp trong nớc phát triển, đủ sức tiếp thu công
nghệ chuyển giao, và là đối tác bình đẳng với các nhà đầu t là điều kiện cần thiết
để nớc tiếp nhận đầu t có thể thu hút đợc nhiều hơn và hiệu quả hơn luồng vốn
FDI. Hệ thống doanh nghiệp đó phải bao gồm cả những doanh nghiệp sản xuất
và dịch vụ trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, thông thạo các nghiệp vụ kinh
doanh quốc tế, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính. Bởi vì các
doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho việc lu chuyển vốn trong nớc và quốc tế, từ đó càng thuận lợi cho
các hoạt động đầu t.
4.6 Sự đơn giản về thủ tục hành chính và hiệu quả các dự án FDI đã

triển khai
Thủ tục hành chính rờm rà, phiền phức, gây tốn kém về thời gian và chi
phí, làm mất cơ hội đầu t là lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu t nớc
ngoài. Do đó một bộ máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không
chỉ trong việc thu hút vốn nớc ngoài mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử
dụng vốn cho đầu t phát triển. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn nhẹ, sáng suốt và
nhạy bén với các chính sách, với những thủ tục hành chính, những quy định pháp
lý đơn giản, công khai nhất quán mà vẫn đảm bảo đợc tính chặt chẽ, đợc thực
hiện bởi những con ngời có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm
và tôn trọng pháp luật.
Các nhà đầu t nớc ngoài thực hiện các dự án FDI với mục đích hàng đầu là
thu lợi nhuận. Do đó, các dự án đã và đang thực hiện đạt kết quả cao sẽ khuyến
khích các nhà đầu t tiếp tục tái đầu t sản xuất mowr rộng, đông thời cũng thuyết
phục các nhà đầu t khác yên tâm bỏ vốn. Ngợc lại, nếu các dự án đang triển khai
không đạt hiệu quả, thua lỗ thờng xuyên sẽ làm nản lòng các nhà đầu t vì họ cho
rằng môi trờng đầu t đã có rủi ro.
Tóm lại, trong dòng vận động của mình, FDI sẽ tìm đến các quốc gia có
nền kinh tế-chính trị-xã hội ổn định; hệ thống luật pháp đầu t minh bạch; chính
sách ĐTNN thông thoáng; hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển; đội ngũ lao động có
-24-


Khoá luận tốt nghiệp
trình độ và rẻ; nền hành chính hữu hiệu, các dự án đã triển đạt hiệu quả và nhiều
điều kiện khác nữa để có thể sinh sôi nảy nở và đạt hiệu quả tốt nhất.
II.

1.

Thực tiễn FDI trên thế giới và những xu hớng cơ bản

Tình hình FDI trên thế giới

Trong lịch sử thế giới, FDI đã tồn tại ngay từ thời tiền t bản. Các công ty
của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha là những công ty đi đầu trong lĩnh
vực FDI dới hình thức đầu t vốn vào các nớc Châu á để khai thác đồn điền,
khoáng sản nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ở chính
quốc. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản, hoạt động đầu t nớc ngoài của
các nớc công nghiệp phát triển có quy mô ngày càng lớn.
Những năm đầu của thế kỉ XX, khoảng 70% FDI của thế giới là đầu t vào
các nớc đang phát triển. Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nớc thuộc địa dần lấy
lại đợc độc lập dân tộc về mặt chính trị. Để giành độc lập về mặt kinh tế, ở
những mức độ khác nhau, các nớc này tiến hành quốc hữu hoá t bản nớc ngoài.
Bối cảnh đó đã phần nào khiến cho dòng FDI từ các nớc phát triển sang các nớc
đang phát triển và chậm phát triển đột nhiên bị chững lại và suy giảm.
Từ sau 1945, các nớc t bản Tây Âu thiếu vốn để khôi phục nền kinh tế bị
tàn phá sau chiến tranh. Tây Âu, Nhật Bản trở thành điểm nóng của đầu t và thu
hút tới 40% tổng FDI toàn thế giới năm 1950 và lên tới 69% năm 1960. Trong
thời kì này, Mỹ là nớc dẫn đầu thế giới về đầu t trực tiếp ra nớc ngoài, chủ yếu là
vào Nhật Bản, Tây Âu và các đồng minh ở Đông Nam á.
Đến những năm thập kỉ 60 và 70, dòng FDI từ các nớc công nghiệp phát
triển đã có sự dịch chuyển đến các nớc đang phát triển, chủ yếu nhằm vào các
lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên và các ngành cần nhiều lao động nh dệt
may, chế biến.trong thời gian này, nổi lên có khu vực Mĩ La Tinh đã thu hút với
quy mô lớn và nhịp độ khá cao trong nhiều năm liền, tạo nên nhịp tăng trởng
ngoạn mục. Năm 1970, khu vực này đã thu hút đợc 1,1 tỷ USD (chiếm gần 50%)
tổng số FDI đổ vào các nớc đang phát triển (2,3 tỷ USD) [33].
Cùng với quá trình phát triển thơng mại quốc tế và quốc tế hoá hoạt động
SXKD, từ giữa những năm 80 đến nay, dòng FDI trên thế giới có sự gia tăng
nhanh chóng.
Ta thấy tổng số FDI thế giới bình quân hàng năm trong thời kì 1983-1987

chỉ đạt 77,1 tỷ USD, vậy mà bốn năm tiếp theo con số này tăng thêm 100 tỷ
USD, tăng hơn 2 lần so với thời kì 1983-1987, trong đó mức tăng kỉ lục đạt 235
tỷ USD vào năm 1990.

-25-


×