Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

nghiên cứu tác dụng của bokashi trầu lên vi khuẩn gây bệnh đường ruột ở tôm sú nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.83 KB, 50 trang )

Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Lời Cảm ơn
Để có kết quả hoàn thành bài Khoá Luận Tốt
Nghiệp này tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè , tới gia
đình tôi đã động viên tôi trong quá trình thực tập, đặc biệt
tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hớng dẫn của tôi, trong
quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
tôi đã nhận đợc sự hớng dẫn rất chu đáo và tận tình cùng
những lời khuyên bổ ích của thầy giáo Nguyễn Ngọc Phớc ,
tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm của các thầy cô giáo trong
khoa Thuỷ Sản, trờng Đại Học Nông Lâm Huế,và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô trong Khoa Vi Sinh thuộc Bệnh Viện
Trung Ương Huế
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực
tập tốt nghiệp, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, tuy nhiên do
thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên vẫn không thể
tránh đợc những sai xót .
Rất mong đợc sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo, và
các bạn sinh viên


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

TrÇn Nam Hµ

2


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................5
1.ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................6
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................8
2.1 Tình hình nghiên cứu dịch bệnh tôm trên thế giới và Việt Nam.............8
2.1.1 Tình hình dịch bệnh..........................................................................8
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh...................................................................11
2.2.1. Trên thế giới..................................................................................11
2.2.2. Tại Việt Nam.................................................................................13
2.3. Tình hình sử dụng hợp chất chiết xuất từ thảo dược ...........................14
2.3.1. Trên thế giới.................................................................................14
2.3.2. Tại Việt Nam.................................................................................16
2.3 Một số thảo dược sử dụng trong nuôi trồng thủy sản dùng trong việc
chữa bệnh vi khuẩn trên động vật thủy sản.................................................17
2.3.1. Cây thuốc cá (Derris spp)..............................................................17
2.3.2. Cây xoan (Melia azedarach)..........................................................17
2.3.3. Cây thàn mát (Milletia ichthyochtona Drake ).............................18
2.3.4. Cây sở (Cammellia sasanqua).......................................................18
2.3.5. Cây bồ hòn (Sapindus mukorossi Gaetrn).....................................18
2.3.6. Cây thầu dầu tía (Ricinus communis L.).......................................18
2.3.7. Cây nghể (Polygonum hydropipe L.)............................................18
2.3.8. Cây rau sam (Portulacaoler acea L.)............................................18
2.3.9. Cây tía đỏ ( Ricinus communis L.)................................................19
2.3.10. Tỏi (Allium sativum L.).............................................................19
2.3.11. Cây cau (Areca catechu)..............................................................19
2.4. Vài nét về chế phẩm EM và Bokashi trầu............................................19
2.4.1. Chế phẩm EM................................................................................19
2.4.2. Cây trầu.........................................................................................20
2.4.3. Bokashi trầu...................................................................................22

2.4. Một số loại kháng sinh thường dùng trong nuôi trồng thủy sản...........22
2.4.1 Erythromycin..................................................................................22
2.4.2. Tetracyline.....................................................................................22
2.4.3. Rifampin .......................................................................................23
2.4.4. Nhóm Sunfamid...........................................................................23
2.4.5. Trimethroprim...............................................................................23
2.4.6. Co-Trimoxazone ( Bactrim)..........................................................23
2.5. Những tồn tại trong việc sử dụng kháng sinh.......................................23


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............25
3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu...........................................25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................25
3.1.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................25
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................25
3.2 Vật liệu nghiên cứu...............................................................................25
3.2.1. Dụng cụ thí nghiệm ......................................................................25
3.2.2. Môi trường , hoá chất....................................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................26
3.4.1. Phương pháp thu mẫu....................................................................26
3.4.2. Phương pháp nuôi cấy , phân lập vi khuẩn....................................27
3.4.3. Nuôi cấy........................................................................................27
3.4.4. Phương pháp xác định mật độ vi khuẩn........................................27
3.4.5. Phương pháp nhuộm vi khuẩn.......................................................28
3.4.6. Phương pháp thử nghiệm kháng sinh đồ.......................................29
3.4.7. Thiết kế thí nghiệm........................................................................29
3.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................32

3.5.1. Giá trị trung bình...........................................................................32
3.5.2. Độ lệch chuẩn................................................................................32
3.5.3. Công thức tính mật độ vi khuẩn....................................................32
3.5.4. Xử lí số liệu...................................................................................32
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................33
4.1. Kết quả phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh..................................33
4.1.1. Dấu hiệu bệnh lí............................................................................33
4.1.2. Kết quả phân lập, định danh vi khuẩn...........................................33
4.2. Kết quả thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của các công thức Bokashi
trầu khác nhau.............................................................................................37
4.2.1. Kết quả thí nghiệm sàng lọc các công thức Bokashi thí nghiệm ..37
4.2.2. Kết quả thí nghiệm sàng lọc nồng độ ức chế.................................39
4.2.3. Kết quả thử nghiệm nồng độ ức chế vi khuẩn của bokashi trầu....40
4.2.4. Kết quả thử nghiệm khả năng tiêu diệt vi khuẩn của bokashi trầu41
4.3. Kết quả so sánh độ nhạy các loại kháng sinh và Bokashi trầu trên các
chủng vi khuẩn thử nghiệm.........................................................................42
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................45
5.1. Kết luận................................................................................................45
5.2. Kiến nghị..............................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................47

4


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với hơn 1.9 triệu ha diện tích mặt nước Việt Nam có tiềm năng lớn để phát
triển nuôi trồng thủy sản. Cùng với nghề khai thác biển, nhà nước ta rất chú trọng
phát triển nuôi trồng thủy sản. Nhằm có một cơ cấu bền vững về nguồn lợi nhằm
góp phần đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, nuôi trồng thủy sản đã trở thành một ngành sản xuất chủ yếu
trong cả nước, chiếm vị trí hàng đầu của nền kinh tế nước nhà trong hai thập kỷ
qua. [ 6 ]
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản đang phải đối
mặt với những thử thách lớn đó là dịch bệnh và ô nhiễm môi trường. Nghề nuôi tôm
sú bắt đầu phát triển từ những năm đầu của thập kỉ 90, nhưng do sự phát triển ồ ạt,
chưa có quy hoạch cụ thể nên từ năm 1995 – 1997, dịch bệnh trên tôm đã bùng nổ
và gây thiệt hại, tổn thất lớn đối với nền thủy sản Việt Nam. Thiệt hại do dịch bệnh
gây ra trên tôm sú tăng từ 0,5 tỉ USD năm 1995-1997 lên đến 1,5 tỉ USD trong giai
đoạn 2001 – 2002 [25].
Trong số những dịch bệnh thủy sản thì bệnh do vi khuẩn gây lên chiểm tỷ lệ
khá lớn, gây ra những vụ dịch bệnh quy mô lớn.Vi khuẩn cũng là một trở ngại lớn
trong việc phát triển công nghiệp sản xuất giống thủy sản. Bệnh phân trắng xảy ra
trên tôm sú phần lớn là do nhóm vi khuẩn đường ruột ở tôm gây lên, bệnh đã gây
thiệt hại lớn đối với người nuôi, gây ra những vụ mất trắng cho ngư dân.[10],[11],
[12], [27], [28]
Thông thường, các loại hóa chất và kháng sinh là những loại mà người nuôi
thường sử dụng để hạn chế dịch bệnh, tuy nhiên việc sử dụng hóa chất, kháng sinh
không đúng quy cách, không đúng liều lượng đã gây lên tác hại lớn như là tạo ra
các dòng vi khuẩn kháng thuốc, làm suy thoái môi trường , ảnh hưởng không tốt tới
sức khỏe con người [21], [27],[28] [31]. Hơn nữa hiện nay theo các quy định về an
toàn thực phẩm, nghiêm cấm sự tồn dư các loại hóa chất và kháng sinh có trong

động vật thủy sản. Nếu chúng ta không có biện pháp tốt để vượt qua những rào cản
này thì sẽ làm giảm đáng kể về mặt kinh tế đối với xuất khẩu thủy sản, và thủy sản
việt nam khó đứng vững trên thị trường thế giới [8]


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Những năm gần đây xu hướng dùng thảo dược trong chữa trị bệnh trên động
vật thủy sản ngày càng được phổ biến do biên độ an toàn cao [19], các chiết xuất từ
thảo dược được sử dụng rộng rãi trong bảo quản và điều trị bệnh nấm và vi khuẩn
gây ra trên động vật thủy sản
Tại Việt Nam, lá trầu (Piper betel. L) được sử dụng trong điều trị bệnh vi
khuẩn trên người [7]. Đây là một loại thảo dược có nguồn gốc từ tự nhiên, có tác
dụng kháng sinh mạnh mẽ, chất kháng sinh trong lá trầu diệt được nhiều vi khuẩn
gây bệnh [2]. Trong lá trầu có chất chavicol, chavibetel và một số hợp chất phenic
khác. Năm 1996, kết quả nghiên cứu từ bộ môn Ký sinh trùng, Đại học Y Dược Hà
Nội cho thấy trầu có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi trùng tụ cầu, B. subtilis,
trực trùng E. coli. Trong nuôi trồng thủy sản, ngư dân nhiều nơi đã biết dùng lá trầu
để phòng trị bệnh cho vật nuôi, nhưng đa số mới chỉ dừng ở mức kinh nghiệm, làm
theo ý thích, chưa có phương pháp khoa học cụ thể, chưa tìm ra liều lượng đúng
Qua thực tế tìm hiểu về tác hại của bệnh vi khuẩn gây lên trên động vật thủy
sản, và tác dụng của lá trầu, được sự đồng ý của bộ môn Ngư y, Khoa Thủy sản,
trường Đại học Nông Lâm Huế, cùng sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, tôi tiến
hành đề tài :
“Nghiên cứu tác dụng của Bokashi trầu lên sự phát triển của vi khuẩn
gây bệnh đường ruột trên tôm sú (Penaeus monodon)”
Mục tiêu đề tài :
Phân lập, xác định loài vi khuẩn gây bệnh đường ruột trên tôm sú.
Thử nghiệm tác dụng của hoạt chất lá trầu và bokashi trầu lên việc điều trị
bệnh do vi khuẩn gây bệnh đường ruột trên tôm sú

Tập làm quen với công tác nghiên cứu khoa học

7


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nghiên cứu dịch bệnh tôm trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình dịch bệnh
2.1.1.1. Trên thế giới
Nghề nuôi tôm trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản đã có những
bước tiến vượt bậc về cả diện tích lẫn năng suất nuôi trồng đã đạt được, tuy nhiên
hiện nay chúng ta dang phải đối mặt với những thách thức từ môi trường, dịch bệnh
lan tràn, gây thiệt hại lớn cho người nuôi[27], [30], [31]
Năm 1992, Trung Quốc là một nước có sản lượng tôm lớn nhất thế giới
150.000 tấn nhưng đến năm 1993 lại bị thiệt hại nặng nề do dịch bệnh và đã làm sản
lượng giảm 50% so với năm 1992. Trên thế giới, năng suất tôm sú giảm chỉ còn
639.000 (giảm 12% so với năm 1992). Năm 1996, tổng diện tích nuôi tôm trên thế
giới là 1.372.800 ha tăng 20,5% so với năm 1995 nhưng năng suất chỉ đạt 693000
tấn giảm 2,5% so với năm 1995 do dịch bệnh virus bùng phát trên toàn thế giới
[28], [30]
Năm 1998, chỉ tính riêng Trung Quốc thất thoát gần 1tỷ USD do dịch bệnh
xảy ra trên tôm. Ở Thái Lan thiệt hại do bệnh ước tính khoảng 40% tổng năng suất
(70.000 tấn) tương đương 500 triệu USD. Những cuộc điều tra cấp nông hộ ở 16
nước ở Châu Á cho thấy rằng bệnh và các vấn đề liên quan đến môi trường gây thất
thoát cho sản lượng nuôi thuỷ sản trên 3 tỷ USD/năm [28]
Tình hình dịch bệnh đã trở thành một mối đe doạ đối với sự phát triển của
nghề nuôi tôm ,trước nguy cơ này các nhà khoa học, nhà sản xuất đã đầu tư tiền bạc
thời gian để nhằm hạn chế dịch bệnh và tìm ra những loại thuốc đặc hiệu những

phương pháp nuôi mới, nuôi sinh thái để ngành nuôi tôm ngày càng phát triển một
cách bền vững hơn [8], [30]
2.1.1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nghề nuôi tôm cũng đã phát triển khá lâu nhưng thực sự phát
triển mạnh trong nhưng năm gần đây. Do những lợi nhuận mang lại từ con tôm sú
(P. monodon) và do ưu đãi của thiên nhiên nên nghề nuôi tôm sú phát triển mạnh
mẽ trong cả nước đặc biệt là miền trung và Đồng bằng sông Cửu Long[27], [28]

8


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Năm 1990, ở Việt Nam có 187.000 ha mặt nước nuôi tôm và sản lượng đạt
được là 31.000 tấn. Đến năm 1995, diện tích nuôi tăng lên 260.000 ha và sản lượng
đạt được là 52.000 tấn. Nhưng mặt trái của sự phát triển nhanh chóng và không có
quy hoạch là dịch bệnh bùng phát ở nhiều nơi. Năm 1994, dịch bệnh bùng phát tại
Đồng bằng sông Cửu Long: Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Long An, Nha Trang …
gây thiệt hại hàng chục tỷ đồng cho bà con nuôi tôm. [28]
Bảng 2. 1. Thiệt hại do bệnh tôm gây ra ở các tỉnh miền Nam năm 1996
Địa
phương

Diện tích bị bệnh (ha)
Quảng

QCCT

canh


Bán

Thâm

thâm

canh

Sản

Giá trị kinh

lượng

tế

(tỷ

canh
Phú Yên

104

2,06

Khánh Hoà

20

10


Vũng Tàu

150

246

640

340

500

25

66,2

25,6

23,5

0,358

2.035

110

179,2

20


3.000

800

23,006

750

1.875

2,063

20.000

1.200

205

4.000

700

15

5.219

284,08

Tp Hồ Chí


1.000

16

0,1
1,5

Minh
Tiền Giang
Bến Tre

1.017

Trà Vinh
Sóc Trăng
Minh Hải

50.000

Kiên Giang
Tổng

52.017

29.011

3.829,6

9



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Nơi thiệt hại lớn nhất là tỉnh Bến Tre (20% tôm thả bị chết ), Trà Vinh là
15% theo báo cáo nghiên cứu khoa học năm 1997 của Nguyễn Việt Thắng thì trong
những tháng đầu của năm 1997 là thời điểm dịch bệnh bùng phát nghiêm trọng ở
các tỉnh Miền Trung đặc biệt là vào tháng 2 – 3 tổng số diện tích bị dịch bệnh chiếm
khoảng 80% tổng diện tích nuôi trồng gây thiệt hại lớn cho các tỉnh Miền Trung
2.1.1.3. Tại Thừa Thiên Huế
Năm 2007, diện tích nuôi tôm của Thừa Thiên Huế là 3.712,1 ha,do thời tiết
năm nay diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo dài xen giữa có 3 đợt gió mùa kèm theo
mưa dẫn đến nhiệt độ và môi trường biến động quá cao rất bất lợi cho nuôi tôm, từ
đầu vụ đã xảy ra bệnh tôm sớm trên tôm đất ở ngoài tự nhiên tại các hồ nuôi tôm sú
chưa được cải tạo vùng Quảng An, Quảng Phước huyện Quảng Điền, qua kiểm tra
thấy tôm bị nhiễm virus đốm trắng. Tiếp đến là diện tích nuôi tôm sú bị bệnh ở các
xã thuộc huyện Phú Lộc, Phú Vang và sau đó lây lan trên diện rộngDiện tích tôm
bệnh: 1.052,98 ha chiếm tỷ lệ 36,91% tổng diện tích nuôi, tăng 31,28% so với năm
2006, trong đó hai huyện là Phú Lộc và Phong Điền bị thiệt hại nhiều nhất [20]

10


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bảng 2. 2. Tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn Thừa Thiên Huế năm 2007
TT

Tên


Tổng

Tổng

Tỷ lệ %

huyện

diện

diện

so với

tích bị

tích

diện

bệnh

nuôi

tích thả

(ha)

tôm


nuôi

(ha)

Phân ra các loại bệnh
Bệnh Đốm trắng

Bệnh Còi

Diện

Diện

tích

1

Phú

305,56

1160

26,34%

Vang
2

Phú


138,8

Quảng

600

900

66,67%

Phong

tích

Diện tích

(%)

tỷ lệ
(%)

11,97

0

0,00%

166,73

14,37


600

66,67

0

0,00%

2,5

0,54%

0,55

0,12%

0,00

%
120,02

459,5

26,12%

Điền
4

(%)


tỷ lệ

3

Lộc
3

tỷ lệ

Bệnh khác

116,9

25,46

7

%

22,9

57,6

39,76

21,9

38,02


0

0,00

1

1,74

4,5

276

1,63

0

0,00

0

0,00

4,5

1,63

Tổng

1052,9


2853,

36,91

877,7

30,76

2,5

0,09

172,78

6,06

cộng

8

1

Điền
5

Hương
Trà

2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh
2.2.1. Trên thế giới

Cuối thế kỉ XIX, một số tác giả đã xuất bản cuốn sách hưướng dẫn dịch bệnh
cá nhưng cơ bản vẫn là mô tả những triêuh chứng lâm sàng. Sang đầu thế kỷ XX,
các nhà khoa học thế giới đã bắt đầu nghiên cứu và viết sách hướng dẫn các bệnh
cá.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Năm 1904, Bruno Hofer người Đức viết cuốn sách “Tác nhân gây bệnh ở cá”
(Father Of Fish Pathology). Năm 1929, viện sĩ V.A.Dogiel thuộc viện hàn lâm khoa
học Liên Xô cũ là người có công lớn đóng góp vào công trình nghiên cứu ký sinh
trùng cho cá, năm 1939 ông viết tiếp cuốn sách “Bệnh vi khuẩn của cá” ( Bacterial
Diseases Of Fish). Từ năm 1930 -1970 việc nghiên cứu bệnh ký sinh trùng gây ra ở
cá có nhiều thành công với nhiều công trình được thông báo ở Hungari, Nhật bản,
Trung Quốc.. mà tác giả tiêu biểu chủ biên phải kể như: E.M.Lyaiman chủ biên
cuốn sách giáo khoa về bệnh cá học ở Liên Xô, mãi đến những năm của thập kỷ 50,
60 các tác giả chuyên nghiên cứu về bệnh cá tiếp tục phát triển ở các nước:
Bychowsky, Bauer, Mysselius, Gusser Liên Xô Cũ, Schaper Claus của Đức,
Yamaguti của Nhật, Hoffman của Mỹ.
Phải đến đầu những năm 80 của thế kỷ XX, khi mà nghề nuôi trồng thuỷ sản
phát triển mạnh, đặc biệt là nghề nuôi tôm ở các nước Châu Á – Thái Bình Dương
từ đó dịch bệnh tôm xảy ra gắn liền với nghề nuôi tôm. So với các ngành như Y
học,thú y, bệnh cá, thì trong lĩnh vực nghiên cứu bệnh tôm còn khá non trẻ, nhưng
do nhu cầu của sản xuất nên lĩnh vực này đang được các quốc gia, tổ chức, các nhà
khoa học … đầu tư, nghiên cứu với mục đích giảm thiệt hại tới mức nhỏ nhất nhằm
giúp cho nghề nuôi ổn định và phát triển.
Đến nay người ta đã phát hiện rất nhiều loài là tác nhân gây bệnh cho động
vật thuỷ sản như: bệnh virus cá đã phân lập được 60 loài virus, bệnh virus ở nhiễm
thể có 12 loài thuộc 8 họ, bệnh virus ở giáp xác có 14 loài ở tôm và 3 loài ở cua
thuộc 5 họ, trong đó gặp nhiều nhất là 7 bệnh Baculovirus[ bùi quang tề]

Các loài vi khuẩn gây bệnh đa số thuộc nhóm vi khuẩn Aeromonas. spp,
Pseudomonas. spp gây bệnh ở nước ngọt và nhóm Vibrio gây bệnh ở nước mặn. Về
nấm thì có các loại gây bệnh ở nước ngọt Saprolegnia, Achlya, Aphanomyces, và
các loài nấm phổ biến ở nước mặn là: Lagenidium, Fusarium, Halipthoros ,
Sirolipidium.

12


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Ngoài các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, nấm, virus, thì cón có các tác
nhân khác như kí sinh trùng, chỉ tính riêng số lượng kí sinh trùng gây bệnh cho cá
cũng đã lên tới 2000 loài
2.2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam bệnh thuỷ sản được nghiên cứu chậm hơn so với các nước trên
thế giới. Việc nghiên cứu bệnh thuỷ sản ở nước ta bắt đầu từ những năm của thập
niên 60 và ngày càng được chú trọng. Hàng loạt các công trình khoa học được công
bố. Năm 1967, ở nước ta đã phát hiện 120 loài ký sinh trùng gây bệnh, trong đó có
42 loài mang tên Hà Ký (Hà Ký, 1967). Từ năm 1980 trở lại đây nhiều công trình
nghiên cứu vi khuẩn, virus được công bố góp phần thúc đẩy nghề nuôi cá ngày càng
ổn định và phát triển.
Lúc này nghề nuôi tôm đã bắt đầu được chú trọng tại Việt Nam, và đi cùng
với sự phát triển của nghề nuôi thìđịch bệnh cũng phát sinh làm giảm năng suất của
người nuôi. Năm 1985, các nhà khoa học, các chuyên gia về thuỷ sản bắt đầu
nghiên cứu và đi sâu vào lĩnh vực bệnh tôm, tuy còn non trẻ, nhưng do nhu cầu của
thực tiễn, nên chỉ trong một thời gian ngắn hàng loạt công trình lớn đã được áp
dụng rộng rãi vào sản xuất, đem lại hiều quả cao cho nghề nuôi
Năm 1991, Nguyễn Trọng Nho và ctv khi nghiên cứu một số bệnh trên tôm
sú ở Khánh Hoà đã thông báo một số dấu hiệu bệnh lý trên tôm sú nuôi.

Đỗ Thị Hoà và cộng tác viên năm 1994, với đề tài nghiên cứu một số bệnh
do tác nhân vi khuẩn, nấm nguyên sinh, động vật và giun tròn. Trong đó một số
bệnh gây tác hại lớn được tác giả cho biết đó là: bệnh phát sáng, bệnh đỏ dọc thân
trên tôm sú, bệnh mềm vỏ và bệnh do động vật đơn bào. Ngoài ra, tác giả còn thông
báo một số bệnh do các tác nhân vô cơ gây ra như: bệnh dị hình, bệnh cong thân,
bệnh tôm chết do nhiệt độ cao.
Năm 1994, khi dịch bệnh tôm gây chết hàng loạt ở đồng bằng sông
Cửu Long. Nguyễn Việt Thắng và ctv đã nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu nguyên nhân
tôm chết ở đồng bằng sông Cửu Long”. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt
Thắng (1997) cho thấy vi khuẩn hiển diện khá cao trên tổng số mẫu thu xét
nghiệm, nhiều loại Vibrio xuất hiện với tần số lớn, 2/3 xã điều tra cho thấy hiện
tượng nhiễm khuẩn (Pycnozec nhân) chiếm tỷ lệ 80-100%, điều này cho thấy các

13


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

mô hình nuôi quảng canh, nhất là mô hình nuôi tôm sú trên ruộng lúa. Bên cạnh tác
nhân virus, vi khuẩn cũng là một tác nhân khá nguy hại khác cho tôm nuôi nếu đàn
tôm bị nhiễm khuẩn với cường độ cao và số lượng lớn.
Năm 1996, Đỗ Thị Hoà cùng ctv đã đi sâu vào nghiên cứu các tác nhân gây
bệnh trên tôm Sú ở khu vực Nam Trung Bộ đã phát hiện: Virus, vi khuẩn, protozoa
cảm nhiễm trên tôm, kết quả này đã mở ra nhiều triển vọng cho nghề nuôi tôm tại
Việt Nam.
Gần đây công trình nghiên cứu lớn là đề tài cấp nhà nước mang mã số : KN
-04-12 do Hà Ký đã nghiên cứu được 13 loại bệnh vi khuẩn tôm ông đã công bố đầy
đủ các khâu từ phân lập vi khuẩn, tác nhân gây bệnh, dấu hiệu bệnh lý, phân bố và
lan truyền, biện pháp phòng trị với một số bệnh được đi sâu nghiên cứu như: bệnh
phát sáng ở ấu trùng tôm sú, bệnh đỏ dọc thân ở ấu trùng tôm sú, bệnh hoại tử đốm

nâu ở tôm càng xanh, bệnh hoại tử do vi khuẩn gây ra trên cá trê, bệnh xuất huyết ở
cá trắm cỏ nuôi lồng
2.3. Tình hình sử dụng hợp chất chiết xuất từ thảo dược
2.3.1. Trên thế giới
Việc tăng năng suất và sản lượng nuôi bằng cách ồ ạt phát triển nghề nuôi
tôm dã khiến cho dịch bệnh ngày càng là một vấn đề gây nhức nhối cho người nuôi.
Để xử lý vấn đề này, các loại hoá chất và kháng sinh là những biện pháp đầu tiên
được con người sử dụng để điều trị cho các loại thuỷ sản. tuy nhiên, việc sử dụng
các loại hoá chất và kháng sinh không đứng quy cách và liều lượng đang gây ảnh
hưởng lớn tới sinh thái môi trường và sinh thái nghề nuôi, bên cạnh đó việc tồn dư
kháng sinh còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ của con người. Trong những năm
gần đây, xu hướng sử dụng thảo dược trong điều trị cho bệnh thuỷ sản đang được sử
dung rộng rãi trong việc điều trị bệnh trên động vât thuỷ sản vì việc sử dụng thảo
dược có biên độ an toàn lớn, ít ảnh hưởng tới môi trường sinh thái cũng như môi
trương nuôi, và không anh hưởng tới sức khoẻ của con người [19 ]. Các chiết xuất
từ thảo dược như Hinokiticol, Citral và allylisocyanate được sử dụng rộng rãi trong
bảo quản và điều trị bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra . [19 ]

14


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Năm 1880, Davaine đã bắt đầu nghiên cứu tính kháng khuẩn của lá Hồ Đào
đối với Bacillus anthracis. R.Koch (1887) cũng đã nghiên cứu chứng minh tính
kháng khuẩn của nhiều loại tinh dầu. Năm 1959, Horak và Santavi chiết xuất từ
cannabit sativa- Cannabinnacea, được chất Cannabiriolic, dung dịch 10- 15µg/ml
có tác dụng diệt khuẩn với vi khuẩn gây bệnh lao ở người và vi khuẩn Gram (+),
đặc biệt là vi khuẩn kháng lại penicillin [14], [21],[24 ]
Mọt nghiên cứu khác của Tokin (1928) đã chứng minh nhiều chất bay hơi từ

cây xanh có tác dụng với vi khuẩn được gọi là Phytocid, nhiều công trình nghiên
cứu đã xác nhận rằng các chất kháng khuẩn có nguồn gốc từ thực vật rất phong
phú ,có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi. [22 ], [24 ]
Horak và Santavi (1959) đã chiết xuất từ canabit santiva được chất
canabiriolic, dung dịch 10 µg/l có tác dụng với vi khuẩn lao trên người và một số vi
khuẩn Gram (+), đặc biệt là vi khuẩn kháng lại Penicilin,chế phẩm này được sản
xuất theo dây chuyền công nghiệp, tạo ra các sản phẩm dạng mỡ, dạng bột dùng
trong y học [22 ]
Năm 1985, Khuê Lập Trung đã đưa ra 22 loài thảo dược, chủ yếu là phòng
trị các bệnh về vi khuẩn, ngoại ký sinh trùng và bệnh đường ruột cho tôm, cá và
nhuyễn thể như là : Xuyên Tâm liên, Địa Niên thảo, Lưu Xổ tử, Quản trọng, Ngủ
Bội tử, Tiền thảo,... [15 ] [22 ]
Tại Thái Lan, Sataporn Direkbusarakom và cộng sự (1997) đã thử nghiệm
thành công khả năng kháng khuẩn của các loài thảo dược như: O.sanctum, C.alata,
Tinospora cordifolia, Eclipa alba, Tinospora cripspa, Psidium guajava,
Clinacanthus

nutans,

Andrographic

panniculata,

Momordica

charatina,

Phyllanthus reticulates, P. pulcher, P. acidus, P. debelis, P. amarus, P. debelis và
P. urinaria đối với vi khuẩn Vibrio spp. Tuy nhiên, chỉ có hai cây P.guajava và
M.charantina có hiệu quả ức chế đối với Vibrio spp. Nồng độ ức chế tối thiểu của

P. guajava là 0,625mg/ml và M. charantina là 1,25mg/ml. [22 ]
Gần đây, Trung Quốc đã chiết tách được một loại Ankanoid từ cây Xoan
rừng tên là “Yanatren” hoặc sử dụng hạt với tên Kosam, enkosam có tác dụng điều
trị lỵ Amip [27 ], [29 ], [31 ]

15


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Các kết quả trên chỉ mới bước đầu thử nghiệm sàng lọc các loại thảo dược chưa
xác định được thành phần nào trong thực vật có tác dụng trên virus và vi khuẩn
2.3.2. Tại Việt Nam
Từ xa xưa, dân ta đã biết dùng những cây cỏ quen thuộc trong vườn nhà để
trị các bệnh thông thường như một số bệnh đường ruột, bệnh đường hô hấp, tiết
niệu trị mụn nhọt, rửa vết thương,... [14 ], [23 ], [29 ]
Theo y học cổ truyền,phần lớn những cây thuốc có tác dụng chữa bệnh
nhiẽm khuẩn đã được xếp trong nhóm thuốc gọi là “thanh nhiệt giải độc, thanh
nhiệt, táo thấp, thuốc khử hàn”...vv. như alicin trong tỏi, odorin trong hẹ,... [14 ]
Từ thế kỷ XIV, Đại y thiền sư Tuệ Tĩnh đã sử dụng nhiều thảo mộc như tỏi ,
hẹ ,tô mộc,hạt cải, trầu không... để trị một số bệnh viêm nhiễm [14 ]
Từ giữa thế kỉ XX trở lại đây, theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Ngữ
(1956) trên 500 loài cây thuốc , đã khẳng định rằng nhiều cây có tác dụng kháng
khuẩn rất lớn. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn hưởng và cộng sự (1959),
trên 1000 cây thuốc cũng chỉ ra rằng kháng sinh thực vật sử dụng rất an toàn, có tác
dụng mạnh, nhóm nghiên cứu đã đưa ra Chế Phẩm cây Tô Mộc trị bệnh tiêu chảy
Ở Miền Bắc, Hà Ký (1995) và cộng sự trong chương trình KN 04-12 đã
nghiên cứu một số loài thảo dược dùng để phòng trị bệnh trên ca. Bước đầu đã chọn
được 9 loài cây thuốc sau: rau nghể (Polygonum hydropiper), rau sam (Portulaca
cleracea), cây cỏ sữa lá to (Euphorbia hirta), cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolis),

sài đất (Wedelia calendu lacae), nhọ nồi (Eclipta alba), bồ công anh (Lactuca
indica), cây vòi voi (Heliotropium indicum) và cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus
urinaria) là những loài thảo dựoc có thể sử dụng trong phòng trị bệnh trên động vật
thuỷ sản[[6 ]
Ở Miền Nam, các cây cỏ được dùng trong phòng trị bệnh cho vật nuôi thuỷ
sản chủ yếu từ kinh nghiệm dân gian người dân đã biết dùng cây cỏ mực (Eclipta
alba), cây trầu (Piper betel) để trị bệnh kí sinh trùng cho động vật thuỷ sản
Và một số địa phương khác theo kinh nghiệm người dân cũng biết dùng một
số loài thực vật quen thuộc để chữa bệnh cho tôm cá đem lại hiệu quả như ở Nghệ

16


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

An, ở Huế và một số nơi dùng cây tỏi (Allium sativum) để phòng và trị bệnh cho
động vât thuỷ sản [27 ], [29 ]
Từ năm 2000, Nguyễn Ngọc Hạnh và cộng sự đã nghiên cứu thử nghiệm
thành công các hợp chất chiết xuất từ thảo dược, như Hepato và Alixin có tác dụng
hỗ trợ tiêu hoá tốt, giúp tôm khoẻ mạnh, sinh trưởng bình thường, có khả năng
chống nhiễm bệnh đặc biệt các bệnh về gan. Trong đó Hepato có công dụng hỗ trợ
và bảo vệ gan phòng và trị bệnh về gan như MBV và teo gan [14 ]
Nghiên cứu khác của Phan Xuân Thanh và cộng tác viên (2002) đã xác định
được chất: 2-hydroxy-6-pentandecatrienilbenzoat có nguồn gốc từ thảo dược, có tác
dụng phòng trừ các bệnh do vi khuẩn và nấm gây ra. Nhằm mục đích sử dụng các
hoạt chất sinh học thay thế các hoá chất độc và kháng sinh trong lĩnh vực nuôi trồng
thuỷ sản [26]
Gần đây khi nghiên cứu khả năng kháng nấm của dịch chiết lá Trầu, Nguyễn
Ngọc Phước và cộng sự (2006) kết luận chiết xuất từ lá Trầu có khả năng tiêu diệt
các loài nấm thuộc họ Lagenladium, đây là chủng nấm gây bệnh phổ biến trên Tôm

nước lợ, mặn. Dịch chiết lá trầu có khả năng ức chế và tiêu diệt các loại vi khuẩn
Aeromonas hydrophyla và Vibrio sp.[11]
2.3 Một số thảo dược sử dụng trong nuôi trồng thủy sản dùng trong việc chữa
bệnh vi khuẩn trên động vật thủy sản
2.3.1. Cây thuốc cá (Derris spp)
Dùng cây thuốc cá để diệt cá tạp trong ao, đầm nuôi tôm: lấy rễ cây đập giập
nát để ra chất nhựa trắng, sau đó đem ngâm nước, lấy nước đó té đều xuống ao,
hoặc ngâm xuống ao với liều lượng 3-5kg rễ tươi/1.000m 2 ao ở mức nước 15-20cm.
[ 21] ,[22], [27]
2.3.2. Cây xoan (Melia azedarach)
Dùng lá xoan để diệt trùng mỏ neo và trùng bánh cho cá rất tốt: lấy cành lá
xoan non bó thành bó ngâm trong lồng nuôi cá đang bị bệnh trùng mỏ neo, trùng
bánh xe, hoặc ngâm trong cá nuôi ở phía đầu nguồn nước với lượng 150-200kg lá
xoan/1.000m2 ao có mức nước 1,5 - 2m hoặc 20-25kg lá xoan/lồng cá 8m 2. [22],
[27], [21]

17


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2.3.3. Cây thàn mát (Milletia ichthyochtona Drake )
Quả khi già hạt có chứa 30-40% dầu và chất gây độc (như rotenon,
sapotoxin) đối với cá. Có thể dùng hạt thàn mát để diệt cá tạp trong ao nuôi tôm.
Cách dùng: nghiền nát hạt rồi hoà vào nước, dùng nước đó tưới đều lên ao; hoặc
đập nát cho vào bao tải ngâm ở ao, tác dụng chậm hơn. Liều lượng cứ 0,5-1kg hạt
dùng cho một ao 1.000m2 ở mức nước 15-20cm. [21], [22 ], [27]
2.3.4. Cây sở (Cammellia sasanqua)
Sở là cây ép lấy dầu, bã làm thành bánh (khô dầu sở) có chứa chất saponozit
gây độc làm chết cá và có tác dụng diệt khuẩn. Khô dầu sở có tác dụng để cải tạo ao

đầm nuôi tôm. Khi dùng, cần nghiền nát khô dầu sở rồi rải xuống ao, hay ngâm
trong nước. [ 21] [22]. [27]
2.3.5. Cây bồ hòn (Sapindus mukorossi Gaetrn)
Quả bồ hòn có nhân, hạt rất độc. Người nuôi cá, tôm dùng hạt để diệt cá tạp
khi cải tạo ao đầm. Khi dùng, giã hạt thật nhỏ, hoà tan với nước, dùng nước này té
đều khắp ao với liều lượng 0,5-1kg hạt/1.000m2 ao có mức nước 15-20cm.
2.3.6. Cây thầu dầu tía (Ricinus communis L.)
Lá thầu dầu có chất đắng, dùng để chữa bệnh loét mang, đốm đỏ cho cá rất
hiệu quả: lấy lá thầu dầu bó thành từng bó ngâm xuống ao với lượng 250-300kg lá
thầu dầu/ha ao, với mức nước sâu 1,5-2m. [21], [22 ], [27]
2.3.7. Cây nghể (Polygonum hydropipe L.)
Nghể là cây có vị cay nóng, hắc. Dùng cây này chữa bệnh viêm ruột, loét
mang cho cá trắm cỏ, rô phi, có hiệu quả nhất đối với cá giống: lấy thân cây và lá
băm nhỏ, nấu kỹ lấy nước, sau đó trộn với thức ăn cho cá ăn, với liều lượng 3kg
thân lá nghể tươi/100kg cá giống, cho cá ăn liên tục từ 3-6 ngày. Cũng có thể dùng
lá nghể khô xay thành bột trộn với thức ăn cho cá, 1-2kg nghể khô/100kg cá giống.
2.3.8. Cây rau sam (Portulacaoler acea L.)
Dùng rau sam để chữa bệnh viêm ruột do vi khuẩn đối với cá trắm cỏ. Khi
dùng, rửa sạch rau rồi vô trùng bằng nước muối 3%, rải rau trong khung nổi ở ao
hoặc trong lồng cá, mỗi ngày cho ăn một lần, liên tục trong 6 ngày với liều lượng

18


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1,5-3kg rau sam/100kg cá. Đối với cá giống cần băm nhỏ rau, rắc đều trên mặt ao
hoặc trong lồng cá. [21], [22 ] [27]
2.3.9. Cây tía đỏ ( Ricinus communis L.)
Cây tía đỏ thường được dùng để chữa bệnh đường ruột cho động vật thuỷ

sản. Khi dùng lấy thân và lá cây băm nhỏ, nấu kỹ, lấy nước trộn với thức ăn tinh rồi
cho ăn lượng 0,2-0,5kg lá/kg thức ăn, cho ăn liên tục trong 3-5 ngày. [21] [22] [27]
2.3.10. Tỏi (Allium sativum L.)
Tỏi được dùng chữa bệnh đường ruột cho cá nuôi. Khi dùng cần nghiền nát
củ tỏi, trộn lẫn với thức ăn tinh cho cá ăn, liều lượng 0,5-1,5kg tỏi, trộn với thức
ăn/100kg cá, cho cá ăn liên tục 6 ngày. [21] [22] [27]
2.3.11. Cây cau (Areca catechu)
Chất arecolin trong hạt cau có tác dụng oxy hoá protein của tế bào kí sinh
trùng làm tê liệt thần kinh của giun sán, làm tê liệt cả cơ trơn làm giun sán không
bám vào thành ruột được nên dễ bị đẩy ra ngoài Dùng hạt cau với liều lượng 4g hạt
cau/ 1kg cá/ 1 ngày, cho ăn trong 3 ngày để trị giun tròn kí sinh trong ruột cá trê
(Spinitectus clariasi) [21] [22] [27]
2.4. Vài nét về chế phẩm EM và Bokashi trầu
2.4.1. Chế phẩm EM
EM (Effective Microoganisms) có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu. Chế
phẩm này do Teruo Higa - trường Đại học Tổng hợp Ryukyus, Okinawoa, Nhật Bản
sáng tạo và áp dụng thực tiễn vào đầu năm 1980. Trong chế phẩm này có khoảng 80
loài vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí thuộc các nhóm : vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn
lactic, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn. 80 loài vi sinh vật này được lựa chọn từ hơn
2000 loài được sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên
men [16], [27] , [29], [30]
Chế phẩm gốc có tên gọi là EM1, có màu nâu, mùi thơm, vị chua ngọt, độ
pH < 3,5. Chế phẩm được bảo quản ở nhiệt độ bình thường, tránh ánh nắng mặt trời
trực tiếp chiếu vào. Thời gian bảo quản từ 6 tháng đến 1 năm.

19


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


Từ chế phẩm EM1 có thể chế ra các chế phẩm khác như : EM thứ cấp, EM
Bokashi B (làm thức ăn cho gia súc) và EM Bokashi C (để xử lý môi trường).
2.4.2. Cây trầu
2.4.2.1. Hệ thống phân loại
Giới : Plantae
Ngành : Magnoliophyta
Lớp : Magnoliophyta
Bộ : Piperales
Họ : Piperaceae
Giống : Piper
Loài : P. betle

Hình 2. 1. Lá trầu (Piper betle .L)
Trầu không hay trầu (Piper betle . L) là một loài cây gia vị hay cây thuốc, lá
của nó có các tính chất dược học. [2, 319], [29], [30], [31]

20


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Đây là loài cây thường xanh, lá mọc so le, cuống có bẹ, dài 1,5 - 3,5cm,
phiến lá hình trái xoan, dài 10 - 13cm, rộng 4,5 - 9cm, phía cuống hình tim (đối với
những lá phía gốc) đầu lá nhọn, khi soi lên thấy rất nhiều điểm chứa tinh dầu rất
nhỏ, lá thường có 5 gân. Hoa khác gốc mọc thành bông. Quả mộng không có vòi sót
loại dây leo và sống lâu năm, với các lá hình trái tim có mặt bóng và các hoa đuôi
sóc màu trắng, có thể cao tới 1 mét . . [2,320] [29], [30], [31]
2.4.2.2. Thành phần hoạt chất và tác dụng
Lá trầu chứa từ 0,8 – 1,8 % tinh dầu thơm, có vị nồng trong lá Trầu có chứa
Chavicol, chavibetle và một số hợp chất khác của phenonic, Chúng có tác dụng

kháng sinh rất mạnh đối với các loại vi trùng, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, song
cầu khuẩn, vi khuẩn Bacillus subtilis và trực trùng E. coli, trầu thường đựơc người
dân dùng để chữa trị các bệnh vi khuẩn trên người . [2,320] [7] [ 9] [29], [30], [31]
2.4.2.3. Tình hình sử dụng cây trầu
Tại Malaysia, trầu được sử dụng để điều trị chứng đau đầu, viêm khớp và các
thương tổn khớp. Tại Thái Lan và Trung Quốc, người ta dùng trầu để làm dịu bệnh
đau răng. Tại Indonesia, trầu được uống như một loại trà và sử dụng như là thuốc
kháng sinh. Trầu còn được sử dụng trong trà để điều trị chứng khó tiêu, chứng táo
bón cũng như trong thuốc mỡ hay thuốc hít để điều trị đau đầu, giúp thông mũi.
Ngoài ra, tinh dầu trầu có tác dụng hạ huyết áp, duỗi bắp cơ, trị giun sán, chữa dị
ứng. [31]
Ở Việt Nam từ xưa đã có tục ăn trầu. Ăn trầu có tác dụng bảo vệ răng miệng,
làm cho cơ thể ấm lên. Lá trầu có chứa một số hợp chất của phenol sát khuẩn mạnh
thường được dùng ngoài để chữa các bệnh nhiễm khuẩn .Ngoài ra, nước lá trầu còn
dùng để rửa các vết loét, mẫn ngứa, viêm mạch bạch huyết, trị chốc lở. Dịch chiết lá
trầu dùng để chữa viêm kết mạc, chữa bệnh chàm mặt ở trẻ em, bã lá trầu đắp lên
ngực để chữa ho và hen, hoặc đắp lên vú để ngừng tiết sữa [2,320]
Nhóm nghiên cứu trường Đại học Y và bệnh viện E Hà Nội đã công bố kết
quả nghiên cứu tính kháng khuẩn Helicobacter pylori (HP) trong bệnh lý viêm dạ
dày mạn tính của hoạt chất toàn phần chiết xuất từ lá Trầu có khả năng ức chế mạnh
sự phát triển của tất cả các chủng HP phân lập được trên invitro.

21


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2.4.3. Bokashi trầu
Bokashi trầu là sản phẩm kết hợp từ chế phẩm EM1 và lá trầu, một nguyên
liệu rẻ tiền và dễ kiếm ở địa phương để phòng và trị bệnh cho động vật thuỷ sản.

Quá trình sản xuất Bokashi trầu dựa trên quá trình lên men giữa lá trầu và dung dịch
EM thứ cấp trong điều kiện yếm khí [11]
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phước (2007), Bokashi trầu là
một loại chế phẩm sinh học có khả năng diệt khuẩn tốt, có biên độ an toàn cao đối
với vật nuôi, và thân thiện môi trường. Nghiên cứu đã cho thấy chế phẩm EM khi
kết hợp lá trầu có thể ức chế và tiêu diệt hai loài vi khuẩn Vibrio spp và Aeromonas
hydrophyla, đây là hai loài vi khuẩn gây bệnh phổ biến trên động vật thuỷ sản nước
ngọt và nước mặn, nên việc sử dụng chế phẩm này sẽ góp phần hạn chế việc sử
dụng kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản
2.4. Một số loại kháng sinh thường dùng trong nuôi trồng thủy sản
2.4.1 Erythromycin
Tác dụng : Erythromycin là kháng sinh có phổ rộng,ngăn cản sự tổng hợp
riboxom trong tế bào vi khuẩn. Erythromycin có phổ giống như Penicillin, tác dụng
mạnh với vi khuẩn Gram (+) , một số vi khuẩn Gram (-) cũng bị tác dụng, ngoài ra
nó còn có tác dụng với nhóm Clamidia [10], [18], [21], [24], [27], [28], [32]
Kết quả thử kháng sinh đồ: Kháng sinh Erythomycin mẫn cảm cao với
Vibrio spp, Vibrio sp, Pseudomonas sp
Liều dùng : Dựa trên kết quả thử kháng sinh đồ dung 100 – 200mg/kg/ngày
trong ngày đầu tiên, ngày thứ 2dùng bằng ½ ngày đầu, thời gian sử dụng từ 7 – 10
ngày. Chú ý vì Erthomyciny tan nhanh trong nước[10], [18], [21], [24], [27], [28],
[32]
2.4.2. Tetracyline
Tác dụng :Kìm hãm nhiều cầu khuẩn và trực khuẩn Gram (+) và Gram (-) ,
xoắn khuẩn, ricketsia và một số virus lớn, nấm và kí sinh trùng[10], [18], [24], [32]
Chia làm 7 lớp: Chlotetracyline , Minocyline , Demeclocyline , Doxycyline,
Meclocyline , Oxytetracyline , Tetracyline

22



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2.4.3. Rifampin
Tác dụng: Diệt cầu khuẩn Gram (+) như tụ cầu khuẩn, trực khuẩn Gram (+)
như trực khuẩn bạch cầu , Trực khuẩn Gram (-) như Ecoli, Salmolela
Liều dùng : 50 – 100 mg/kg/ngày dùng từ 7 – 10 ngày.
2.4.4. Nhóm Sunfamid
Tác dụng : Có tác dụng ức chế vi khuẩn sinh trướng, sinh sản, ,tuỳ vào loại
bệnh mà có nồng độ sử dụng thích hợp. Một số loại thuộc nhóm Sunfamid như :
Sunfadizine (SD),Sunfamethyzone(ST),Sunfaguanidine ( SG ), Sunfamethoxazone
2.4.5. Trimethroprim
Tác dụng : Gây ức chế Dihidrofolat redutase của vi khuẩn từ đó tiêu diệt
vi khuẩn. Các nhóm vi khuẩn chịu tác dụng như là liên cầu khuẩn (Steptococus) , tụ
cầu khuẩn (Staphylococus)
2.4.6. Co-Trimoxazone ( Bactrim)
Nhóm kháng sinh này mẫn cảm cao với Vibrio alginolyticus, Vibrio
parahaemolyticus,

Vibrio

anguilarum,

Vibrio

salmonicida,

Vibrio

sp.,


Pseudomonas sp., dùng thay thế cho các kháng sinh như: Chloramphenicol,
Nitrofuran, Furazon
2.5. Những tồn tại trong việc sử dụng kháng sinh
Mặc dù, thuốc kháng sinh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc
chống lại nhiều bệnh tật cho con người và các loài động vật thuỷ sinh. Nhưng việc
sử dụng bừa bãi thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản có thể gây ra nhiều vấn
đề nghiêm trọng như gây độc, biến đổi hệ vi khuẩn của người tiêu dùng hoặc làm
cho người tiêu dùng cũng bị kháng thuốc. Do việc sử dụng không đúng cách và quá
nhiều các loại thuốc kháng sinh nên đã gây ra hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc
(antibiotic resistence) và tích tụ dư lượng thuốc kháng sinh trong thịt thuỷ sản [[10],
[18], [21], [24], [27], [28], [32]
Một trong những lý do quan trọng nhất để kiểm soát việc sử dụng kháng sinh
trong nuôi trồng thủy sản là sự nguy hiểm của việc các vi khuẩn kháng thuốc phát
triển. Ðiều này có thể xảy ra ở cả tôm nhiễm vi khuẩn và người nhiễm vi khuẩn.

23


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Khi vi khuẩn có được sức đề kháng, người ta khó có khả năng tống khứ được chúng
đi bằng thuốc kháng sinh. Hơn nữa, nhiều loại kháng sinh được sử dụng trong các
trại nuôi tôm lại có sức bền khá cao trong môi trường và có thể lan ra các vùng
nước xung quanh, chúng có thể thay đổi hệ sinh thái bằng cách thay đổi cấu trúc
thông thường của vi khuẩn và cũng có những ảnh hưởng độc tính rất lớn đối với
động vật và thực vật dưới nước[10], [18], [21], [24], [27], [28], [32]

24



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Vi khuẩn gây bệnh đường ruột trên tôm sú được phân lập từ mẫu bệnh
phẩm từ tôm bị bệnh đường ruột
Chế phẩm Bokashi trầu
3.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 02/01/2008 tới 20/05/2008
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu
3.1.3.1. Địa điểm thu mẫu
Mẫu tôm được thu từ các ao nuôi tôm tại xã Quảng An, huyện Quảng Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.3.2. Địa điểm phân tích , nuôi cấy, phân lập, lưu giữ giống vi khuẩn và tiến hành
thí nghiệm
Phòng thí nghiệm khoa Thuỷ Sản, trường Đại Học Nông Lâm Huế
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Dụng cụ thí nghiệm
Dụng cụ bố trí thí nghiệm: Các đĩa peptri thạch
Dụng cụ thí nghiệm, giải phẫu: Cân điện tử, đèn cồn, que cấy, bông thấm,
găng tay, bộ giải phẫu....
Dụng cụ nuôi cấy và phân lập vi khuẩn: Các ống nghiệm vô trùng, đĩa
peptri, que cấy vô trùng, lamen, slide, pipep, kính hiển vi độ phóng đại 100x, dầu
soi kính, nước muối sinh lí 0,9 %, nước cất vô trùng


×